TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018<br />
<br />
TỐI ƢU HÓA CÔNG THỨC BÀO CHẾ VIÊN NÉN<br />
TRIMETAZIDIN DIHYDROCLORID GIẢI PHÓNG KÉO DÀI<br />
Phan Vũ Thu Hà*; Trịnh Nam Trung**; Nguyễn Văn Bạch**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: tối ưu hóa công thức viên nén trimetazindin dihydroclorid (TMZD) giải phóng kéo<br />
dài (GPKD). Phương pháp: bào chế viên nén bằng phương pháp dập thẳng; định lượng TMZD<br />
bằng phương pháp quang phổ UV và phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC); thiết kế<br />
thí nghiệm và tối ưu hóa công thức bào chế viên nén TMZD GPKD bằng phần mềm Moddle 8.0<br />
và INForm 3.1. Kết quả: tỷ lệ (%) TMZD được giải phóng ra khỏi viên nén tối ưu và số liệu dự<br />
đoán của phần mềm INForm 3.1 tương đương nhau (tại thời điểm 8 giờ, TMZD được giải<br />
phóng ra khỏi viên tối ưu và số liệu của phần mềm INForm 3.1 theo thứ tự là 88,1% và 89,7%).<br />
®<br />
Đồng thời, đường cong hòa tan của viên tối ưu và viên đối chiếu Vastarel MR 35 mg tương<br />
đương nhau (chỉ số f2 = 66,8). Kết luận: công thức tối ưu của viên nén TMZD 35 mg gồm các<br />
thành phần: TMZD (35,0 mg), HPMC K4M (26,2 mg), HPMC E6 (30,0 mg), avicel PH101 (10,3 mg),<br />
lactose (94,5 mg) và magnesi stearat (4,0 mg).<br />
* Từ khóa: Trimetazidin dihydroclorid; Viên nén giải phóng kéo dài; Tối ưu hóa.<br />
<br />
Optimizing the Formulation of Trimetazidine Dihydrochloride Sustained<br />
Release Tablets<br />
Summary<br />
Objectives: To optimize formula of sustained release tablets of trimetazindine dihydrochloride<br />
(TMZD). Methods: The sustained release TMZD tablets were formulated by direct compression<br />
method, to determine TMZD by UV and high peformance layer chromatography (HPLC)<br />
method; formulation design and optimization of sustained release TMZD tablets by Modde 8.0<br />
and INForm 3.1 software. Results: The percentage of TMZD release from the optimized tablets<br />
and the predicted values of INForm 3.1 software was the equivalent (at 8 hours, the TMZD<br />
release from the optimized tablets and the predicted values of INForm 3.1 software were 88.1%<br />
and 89.7%, respectively). It was observed that the similarity in dissolution curve between the<br />
optimized tablets and marketed tablets (Vastarel® MR 35 mg) with f2 = 66.8. Conclusion: The<br />
study was founded the optimized formulation of sustained release TMZD tablets, including: TMZD<br />
(35.0 mg), HPMC K4M (26.2 mg), HPMC E6 (30.0 mg), avicel PH101 (10.3 mg), lactose<br />
(94.5 mg) và magnesi stearat (4.0 mg).<br />
* Keywords: Trimetazidine dihydrochloride; Sustained release tablets; Optimizing.<br />
* Sở Y tế Phú Thọ<br />
** Học viện Quân y<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Bạch (bachqy@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 25/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 29/01/2018<br />
Ngày bài báo được đăng: 06/03/2018<br />
<br />
5<br />
<br />
TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Đối với các dược chất có mức độ và<br />
tốc độ hòa tan lớn trong nước hoặc có<br />
thời gian bán thải sinh học ngắn, do đó<br />
thời gian duy trì nồng độ có tác dụng<br />
trong máu ngắn và bệnh nhân phải dùng<br />
thuốc nhiều lần trong ngày. Dạng thuốc<br />
GPKD khắc phục được nhược điểm trên<br />
và cải thiện sinh khả dụng của dược chất.<br />
TMZD là dược chất có tác dụng chống<br />
thiếu máu cục bộ, do tác động lên chuyển<br />
hóa tế bào, giữ cho chuyển hóa năng<br />
lượng của tế bào ổn định trước tình trạng<br />
thiếu oxy hoặc thiếu máu và thường được<br />
sử dụng để điều trị cơn đau thắt ngực.<br />
Dạng viên nén GPKD rất thích hợp để<br />
bào chế dược chất này. Viên nén GPKD<br />
có ưu điểm cải thiện sinh khả dụng của<br />
TMZD và làm giảm số lần dùng thuốc của<br />
bệnh nhân. Xây dựng và thiết kế công<br />
thức bào chế dạng thuốc GPKD là công<br />
việc yêu cầu nhiều thời gian và tốn kém<br />
hóa chất, nguyên liệu. Để giải quyết<br />
những khó khăn trên và tin học hóa quá<br />
trình xây dựng, thiết kế công thức bào<br />
chế, chúng tôi ứng dụng các phương<br />
pháp thiết kế thí nghiệm và phân tích<br />
thống kê bằng phần mềm Moddle 8.0<br />
và INForm 3.1 để tối ưu hóa công thức<br />
viên nén TMZD GPKD [3, 5].<br />
NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG<br />
PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Nguyên vật liệu và thiết bị.<br />
* Nguyên liệu và hóa chất: TMZD<br />
chuẩn do Viện Kiểm nghiệm Thuốc TW<br />
cấp (số lô QT07605611, hàm lượng<br />
98,55%); TMZD dược dụng (Ấn Độ);<br />
6<br />
<br />
EC; HPMC E6; HPMC K4M (Nhật Bản);<br />
avicel PH 101, lactose (Trung Quốc):<br />
tiêu chuẩn USP 27; magnesi stearat<br />
(Việt Nam): tiêu chuẩn DĐVN IV); viên nén<br />
Vastarel® MR 35 mg (Pháp).<br />
* Thiết bị và dụng cụ: máy thử độ hòa<br />
tan Erweka DT-708LH (Đức), máy sắc ký<br />
lỏng hiệu năng cao (HPLC) Shimazu<br />
10A-VP (Nhật Bản), máy quang phổ UV-Vis<br />
Perkin Elmer Lambda 25 (Mỹ), máy dập<br />
viên tâm sai một chày (Trung Quốc), cân<br />
phân tích Mettler Toledo có độ chính xác<br />
0,1 mg (Thụy Sỹ), phần mềm Moddle 8.0<br />
và INForm 3.1, các dụng cụ khác đạt tiêu<br />
chuẩn thí nghiệm bào chế và phân tích.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
* Phương pháp nghiên cứu bào chế:<br />
- Xây dựng công thức: viên nén TMZD<br />
GPKD thiết kế theo hệ cốt thân nước ăn<br />
mòn có thành phần cơ bản như sau:<br />
TMZD: 35 mg; HPMC K4M: thay đổi;<br />
HPMC E6: thay đổi; avicel PH101: thay đổi;<br />
magnesi stearat: 5 mg; lactose: vừa đủ<br />
200 mg; lực gây vỡ viên: 6 ± 0,5 kP.<br />
- Phương pháp bào chế: viên nén<br />
TMZD 35 mg GPKD được bào chế theo<br />
phương pháp dập thẳng gồm các bước<br />
cụ thể: sấy dược chất và tá dược trong<br />
30 phút ở nhiệt độ 40 - 50ºC. Cân dược<br />
chất và tá dược bằng cân kỹ thuật.<br />
Nghiền bột đơn. Trộn bột kép theo<br />
phương pháp đồng lượng. Rây bột qua<br />
rây số 0,315 mm. Thêm tá dược trơn.<br />
Kiểm tra độ đồng đều của khối bột.<br />
Dập viên bằng máy dập viên tâm sai, bộ<br />
chày cối Φ 9 mm, chày bằng. Hàm lượng<br />
viên 35 mg/viên, khối lượng viên 200 mg.<br />
Độ cứng khoảng 6 ± 0,5 kP.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018<br />
* Các phương pháp định lượng:<br />
- Định lượng nồng độ TMZD trong môi<br />
trường hoà tan bằng phương pháp quang<br />
phổ UV-Vis của Adrian A.C và CS [2] với<br />
các điều kiện cụ thể: pha dung dịch TMZD<br />
chuẩn có nồng độ khoảng 25 µg/ml trong<br />
môi trường dung dịch đệm phosphat<br />
pH 6,8. Tiến hành song song mẫu trắng là<br />
hỗn hợp các tá dược. Tiến hành ghi phổ<br />
trong vùng có bước sóng từ 200 - 500 nm.<br />
Xác định cực đại hấp thụ của TMZD. Xây<br />
dựng đường chuẩn trong môi trường<br />
dung dịch đệm phosphat pH 6,8: pha các<br />
dung dịch chuẩn TMZD chuẩn có nồng độ<br />
khoảng 10, 15, 20, 25 và 30 µg/ml trong<br />
môi trường dung dịch đệm phosphat<br />
pH 6,8. Đo độ hấp thụ dung dịch ở bước<br />
sóng cực đại. Mẫu trắng là hỗn hợp các<br />
tá dược. Vẽ đồ thị biểu diễn mối tương<br />
quan giữa độ hấp thụ và nồng độ dung<br />
dịch. Dựa vào độ lệch chuẩn tương đối<br />
(RSD %) và hệ số tương quan tuyến tính<br />
(R2) để đánh giá độ lặp lại và độ tuyến<br />
tính của phương pháp.<br />
- Xác định hàm lượng TMZD trong viên<br />
nén bằng phương pháp HPLC của Naushad<br />
M.A và CS [4] với các điều kiện cụ thể:<br />
- Pha tĩnh: cột Nucleosil 100-C18 (4,6 x<br />
150 mm, 5 µm).<br />
- Pha động: nước:methanol:triethylamin<br />
(75:25:0,1).<br />
- Tốc độ dòng: 1,0 ml/phút.<br />
- Detetor: UV 230 nm.<br />
- Thể tích tiêm mẫu: 20 μl.<br />
* Đánh giá độ hòa tan của TMZD từ<br />
viên nén GPKD: theo phương pháp của<br />
Vinod J và CS [6] với các điều kiện cụ thể:<br />
- Thiết bị: máy một kiểu giỏ quay.<br />
- Tốc độ giỏ quay: 100 vòng/phút.<br />
<br />
- Môi trường hòa tan: 900 ml dung dịch<br />
đệm phosphat pH 6,8.<br />
- Nhiệt độ môi trường thử: 370C ± 0,50C.<br />
- Các thời điểm lấy mẫu: 1; 2; 3; 4; 5;<br />
6; 7 và 8 giờ.<br />
- Định lượng bằng phương pháp quang<br />
phổ UV-Vis tại λmax = 204 nm.<br />
* Thiết kế thí nghiệm và tối ưu hóa<br />
công thức:<br />
- Thiết kế thí nghiệm: sử dụng phần<br />
mềm Modde 8.0.<br />
- Tối ưu hóa công thức: bằng phần<br />
mềm INForm 3.1. Dựa trên kết quả thực<br />
nghiệm thu được, phần mềm INForm 3.1<br />
được sử dụng để thiết lập mô hình nhân<br />
quả giữa biến độc lập và biến phụ thuộc.<br />
Sau đó, tiến hành tối ưu hóa, bào chế<br />
công thức tối ưu và kiểm nghiệm, đánh giá<br />
công thức tối ưu theo các tiêu chuẩn đã<br />
đặt ra.<br />
* So sánh đồ thị giải phóng dược chất:<br />
- Sử dụng chỉ số f2 (similarity factor)<br />
thể hiện sự giống nhau của hai đường<br />
cong hoà tan và chỉ số f1 (diffence factor)<br />
thể hiện sự khác nhau giữa hai đường<br />
cong hòa tan. Chỉ số f2 được tính theo<br />
công thức:<br />
0, 5<br />
1 n<br />
<br />
2<br />
f 2 50. lg 1 .t 1 Rt Tt .100<br />
n<br />
<br />
<br />
<br />
Trong đó: n: số điểm lấy mẫu; Rt: Tỷ lệ<br />
dược chất hoà tan tại thời điểm t của mẫu<br />
đối chiếu; Tt: tỷ lệ dược chất hoà tan tại<br />
thời điểm t của mẫu nghiên cứu.<br />
Theo quy định của FDA và EMEA, nếu<br />
f2 từ 50 - 100, có thể kết luận hai đồ thị<br />
giải phóng tương đương nhau. Trong<br />
thực nghiệm f2 đượctính bằng phần mềm<br />
Excel 2003.<br />
7<br />
<br />
TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Kết quả xây dựng công thức tối ƣu.<br />
* Thiết kế thí nghiệm:<br />
Lựa chọn biến độc lập và khoảng biến thiên: dựa trên kết quả khảo sát công thức<br />
cơ bản cho thấy, khối lượng HPMC K4M, HPMC E6 và avicel PH 101 ảnh hưởng lớn<br />
đến khả năng giải phóng dược chất [1]. Nên lựa chọn ba yếu tố khối lượng HPMC<br />
K4M, HPMC E6 và avicel PH 101 là các biến độc lập. Mức và khoảng biến thiên biến<br />
độc lập được xác định từ sàng lọc công thức thực nghiệm.<br />
Bảng 1: Các biến độc lập và khoảng biến thiên.<br />
Mức biến thiên<br />
<br />
Ký<br />
hiệu<br />
<br />
Mức trên (+1)<br />
<br />
Mức cơ sở (0)<br />
<br />
Khối lượng HPMC K4M (mg)<br />
<br />
X1<br />
<br />
50<br />
<br />
30<br />
<br />
10<br />
<br />
20<br />
<br />
Khối lượng HPMC E6 (mg)<br />
<br />
X2<br />
<br />
30<br />
<br />
20<br />
<br />
10<br />
<br />
10<br />
<br />
Khối lượng avicel PH 101 (mg)<br />
<br />
X3<br />
<br />
30<br />
<br />
20<br />
<br />
10<br />
<br />
10<br />
<br />
Các biến độc lập<br />
<br />
Mức dưới (-1) Khoảng biến thiên<br />
<br />
Lựa chọn biến phụ thuộc: nhằm mục đích lựa chọn thành phần tá dược tối ưu để<br />
bào chế viên nén TMZD GPKD. Vì vậy, lựa chọn biến phụ thuộc là tỷ lệ (%) TMZD giải<br />
phóng từ viên nén TMZD GPKD. Dựa vào nghiên cứu của Suresh K.G [5], các tiêu<br />
chuẩn được thể hiện ở bảng 2.<br />
Bảng 2: Tiêu chuẩn giải phóng dược chất từ viên nén TMZD GPKD.<br />
Biến phụ thuộc (tỷ lệ % TMZD giải phóng)<br />
<br />
Ký hiệu<br />
<br />
Yêu cầu (%)<br />
<br />
1 giờ<br />
<br />
Y1<br />
<br />
30 - 40<br />
<br />
2 giờ<br />
<br />
Y2<br />
<br />
40 - 50<br />
<br />
4 giờ<br />
<br />
Y4<br />
<br />
60 - 70<br />
<br />
8 giờ<br />
<br />
Y8<br />
<br />
≥ 85<br />
<br />
Kết quả thiết kế thí nghiệm:<br />
Bảng 3: Các công thức thực nghiệm.<br />
<br />
8<br />
<br />
Công<br />
thức<br />
<br />
TMZD<br />
(mg)<br />
<br />
HPMC<br />
K4M (mg)<br />
<br />
HPMC E6<br />
(mg)<br />
<br />
Avicel<br />
PH101<br />
(mg)<br />
<br />
Lactose<br />
(mg)<br />
<br />
Magnesi<br />
stearat (mg)<br />
<br />
Lực gây<br />
vỡ viên<br />
(kP)<br />
<br />
N1<br />
<br />
35<br />
<br />
10<br />
<br />
10<br />
<br />
10<br />
<br />
131<br />
<br />
4<br />
<br />
6<br />
<br />
N2<br />
<br />
35<br />
<br />
50<br />
<br />
10<br />
<br />
10<br />
<br />
91<br />
<br />
4<br />
<br />
6<br />
<br />
N3<br />
<br />
35<br />
<br />
10<br />
<br />
30<br />
<br />
10<br />
<br />
111<br />
<br />
4<br />
<br />
6<br />
<br />
N4<br />
<br />
35<br />
<br />
50<br />
<br />
30<br />
<br />
10<br />
<br />
71<br />
<br />
4<br />
<br />
6<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018<br />
N5<br />
<br />
35<br />
<br />
10<br />
<br />
10<br />
<br />
30<br />
<br />
111<br />
<br />
4<br />
<br />
6<br />
<br />
N6<br />
<br />
35<br />
<br />
50<br />
<br />
10<br />
<br />
30<br />
<br />
71<br />
<br />
4<br />
<br />
6<br />
<br />
N7<br />
<br />
35<br />
<br />
10<br />
<br />
30<br />
<br />
30<br />
<br />
91<br />
<br />
4<br />
<br />
6<br />
<br />
N8<br />
<br />
35<br />
<br />
50<br />
<br />
30<br />
<br />
30<br />
<br />
51<br />
<br />
4<br />
<br />
6<br />
<br />
N9<br />
<br />
35<br />
<br />
10<br />
<br />
20<br />
<br />
20<br />
<br />
111<br />
<br />
4<br />
<br />
6<br />
<br />
N10<br />
<br />
35<br />
<br />
50<br />
<br />
20<br />
<br />
20<br />
<br />
71<br />
<br />
4<br />
<br />
6<br />
<br />
N11<br />
<br />
35<br />
<br />
30<br />
<br />
10<br />
<br />
20<br />
<br />
101<br />
<br />
4<br />
<br />
6<br />
<br />
N12<br />
<br />
35<br />
<br />
30<br />
<br />
30<br />
<br />
20<br />
<br />
81<br />
<br />
4<br />
<br />
6<br />
<br />
N13<br />
<br />
35<br />
<br />
30<br />
<br />
20<br />
<br />
10<br />
<br />
101<br />
<br />
4<br />
<br />
6<br />
<br />
N14<br />
<br />
35<br />
<br />
30<br />
<br />
20<br />
<br />
30<br />
<br />
81<br />
<br />
4<br />
<br />
6<br />
<br />
N15<br />
<br />
35<br />
<br />
30<br />
<br />
20<br />
<br />
20<br />
<br />
71<br />
<br />
4<br />
<br />
6<br />
<br />
N16<br />
<br />
35<br />
<br />
30<br />
<br />
20<br />
<br />
20<br />
<br />
71<br />
<br />
4<br />
<br />
6<br />
<br />
N17<br />
<br />
35<br />
<br />
30<br />
<br />
20<br />
<br />
20<br />
<br />
71<br />
<br />
4<br />
<br />
6<br />
<br />
* Tiến hành thực nghiệm:<br />
Tiến hành bào chế viên theo phương pháp dập thẳng (mỗi mẫu 100 viên). Sau đó,<br />
để viên ổn định trong 1 - 2 ngày. Tiến hành đo độ hòa tan của TMZD từ viên nén GPKD.<br />
Kết quả đánh giá tỷ lệ (%) TMZD được giải phóng từ viên nén TMZD GPKD được trình<br />
bày ở bảng 4.<br />
Bảng 4: Tỷ lệ (%) TMZD giải phóng theo thời gian từ viên nén TMZD GPKD<br />
(n = 6, x ± SD).<br />
Công<br />
thức<br />
<br />
Tỷ lệ (%) TMZD giải phóng theo thời gian<br />
1 giờ<br />
<br />
2 giờ<br />
<br />
3 giờ<br />
<br />
4 giờ<br />
<br />
5 giờ<br />
<br />
6 giờ<br />
<br />
7 giờ<br />
<br />
8 giờ<br />
<br />
N1<br />
<br />
62,4 ±<br />
2,3<br />
<br />
69,3 ±<br />
2,3<br />
<br />
80,7 ±<br />
2,3<br />
<br />
93,6 ±<br />
3,9<br />
<br />
98,9 ±<br />
4,7<br />
<br />
101,1 ±<br />
4,4<br />
<br />
100,5 ±<br />
4,7<br />
<br />
101,2 ±<br />
5,4<br />
<br />
N2<br />
<br />
19,5 ±<br />
0,8<br />
<br />
27,4 ±<br />
1,1<br />
<br />
36,2 ±<br />
1,2<br />
<br />
46,1 ±<br />
1,2<br />
<br />
50,3 ±<br />
1,4<br />
<br />
58,1 ±<br />
1,1<br />
<br />
73,2 ±<br />
1,9<br />
<br />
80,7 ±<br />
2,1<br />
<br />
N3<br />
<br />
52,1 ±<br />
2,2<br />
<br />
59,3 ±<br />
1,4<br />
<br />
72,4 ±<br />
1,5<br />
<br />
79,8 ±<br />
3,9<br />
<br />
90,2 ±<br />
4,0<br />
<br />
98,7 ±<br />
4,3<br />
<br />
100,4 ±<br />
3,6<br />
<br />
100,6 ±<br />
2,0<br />
<br />
N4<br />
<br />
15,4 ±<br />
0,6<br />
<br />
21,5 ±<br />
0,9<br />
<br />
28,7 ±<br />
1,1<br />
<br />
38,9 ±<br />
1,0<br />
<br />
42,1 ±<br />
2,1<br />
<br />
50,3 ±<br />
1,8<br />
<br />
66,3 ±<br />
1,9<br />
<br />
72,1 ±<br />
3,0<br />
<br />
N5<br />
<br />
65,8 ±<br />
1,3<br />
<br />
71,2 ±<br />
1,9<br />
<br />
79,8 ±<br />
2,8<br />
<br />
93,1 ±<br />
3,0<br />
<br />
99,7 ±<br />
3,5<br />
<br />
100,4 ±<br />
4,6<br />
<br />
100,7 ±<br />
3,8<br />
<br />
100,9 ±<br />
3,6<br />
<br />
N6<br />
<br />
22,9 ±<br />
1,0<br />
<br />
30,1 ±<br />
1,2<br />
<br />
39,3 ±<br />
1,5<br />
<br />
47,2 ±<br />
1,6<br />
<br />
51,5 ±<br />
1,8<br />
<br />
59,8 ±<br />
2,6<br />
<br />
75,3 ±<br />
2,7<br />
<br />
83,1 ±<br />
3,3<br />
<br />
9<br />
<br />