BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
NGUYỄN MINH PHƯỢNG
PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG NGHE – NÓI CHO
TRẺ KHIẾM THÍNH 3 – 6 TUỔI
Chuyên ngành: Lí luận và Lịch sử Giáo dục
Mã số: 9.14.01.02
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Hà Nội, 2021
Công trình được hoàn thành tại : Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN
2. TS. VƯƠNG HỒNG TÂM
Phản biện 1: ....................................................................
...................................................................
Phản biện 2: ....................................................................
...................................................................
Phản biện 3: ....................................................................
...................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Giáo dục
Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội
Vào hồi ..... giờ ..... ngày ..... tháng .... năm.....
Có thể tìm hiều luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Viện Khoa học giáo dục Việt Nam
1 MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kỹ năng nghe - nói là kỹ năng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến việc học tập, giao tiếp của trẻ em. Nghe - nói tốt sẽ giúp các em giao tiếp có hiệu quả và cũng là cơ sở quan trọng tạo ra sự thành công trong học tập. Bên cạnh đó, nghe - nói còn là một phương tiện để trẻ tư duy và nhận thức về thế giới xung quanh một cách tích cực. Chính khả năng sử dụng ngôn ngữ của các em, đặc biệt là kỹ năng nghe - nói đã ảnh hưởng mạnh mẽ tới cách tương tác xã hội và ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả giao tiếp. Năng lực ngôn ngữ tốt là cơ sở giúp trẻ phát triển năng lực học tập, năng lực tư duy, năng lực hợp tác. Đồng thời giúp trẻ tự mình tìm hiểu và khám phá thế giới xung quanh một cách dễ dàng. Muốn sử dụng kỹ năng nghe - nói một cách có hiệu quả cần phải có sự luyện tập thường xuyên, liên tục và có kế hoạch. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra những nội dung cũng như các biện pháp phát triển kỹ năng nghe - nói cho trẻ một cách hiệu quả là hết sức cần thiết.
Trẻ khiếm thính do hạn chế về khả năng nghe dẫn đến hạn chế phát triển ngôn ngữ lời nói, cũng vì vậy mà khả năng tư duy của các em bị hạn chế, trẻ gặp rất nhiều khó khăn trong việc lĩnh hội tri thức. Tuy nhiên, đa số trẻ khiếm thính vẫn còn lại một phần sức nghe. Rèn luyện và tận dụng khả năng này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc giáo dục trẻ khiếm thính. Đó là cơ sở cho việc phát triển khả năng tri giác âm thanh, là điều kiện tiên quyết của quá trình hình thành, phát triển ngôn ngữ nói. Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, con người phát minh ra các phương tiện kỹ thuật hiện đại. Sự ra đời của máy trợ thính, điện cực ốc tai có ý nghĩa rất lớn đối với trẻ khiếm thính, giúp trẻ có thể nghe được âm thanh của môi trường xung quanh và âm thanh tiếng nói. Tuy nhiên, những thiết bị trợ thính chỉ có tác dụng khuếch đại âm thanh chứ không thể chữa được tật khiếm thính. Việc nghe qua máy trợ thính hoặc nghe qua điện cực ốc tai có nhiều điểm khác biệt với âm thanh nghe được qua tai bình thường. Nếu không được tập luyện, phục hồi và phát triển kỹ năng nghe - nói phù hợp thì trẻ vẫn không thể nghe và nói được. Rèn luyện và phát triển kỹ năng nghe - nói có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong giáo dục trẻ khiếm thính. Đó là cơ sở cho việc hình thành và phát triển ngôn ngữ nói – phương tiện giao tiếp, học tập chủ yếu trong môi trường giáo dục hòa nhập.
Giai đoạn từ 0 – 6 tuổi là giai đoạn phát triển mạnh mẽ nhất về thể chất cũng như tâm lí, là giai đoạn rất quan trọng vì những nền tảng đầu tiên cho cuộc sống được hình thành. Một nền tảng tốt tạo cơ hội cho đứa trẻ có một cuộc sống độc lập, tự tin, hạnh phúc, nhiều ý nghĩa và để trở thành một thành viên hữu ích cho xã hội. Đặc biệt, giai đoạn từ 3 đến 6 tuổi là giai đoạn quyết định tới chất lượng ngôn ngữ của trẻ. Vì vậy, việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ trong giai đoạn này là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng, giúp trẻ sử dụng ngôn ngữ (tiếng mẹ đẻ) một cách thành thạo trong hoạt động nhận thức thế giới xung quanh, trong giao tiếp với mọi người, trong điều chỉnh hành vi về nhận thức, tình cảm, chuẩn bị cho trẻ chuyển sang hoạt động học tập ở trường phổ thông. Can thiệp sớm cho trẻ khuyết tật nói chung, trẻ khiếm thính nói riêng cũng được thực hiện chủ yếu và trọng tâm trong 6 năm đầu tiên của cuộc đời mỗi trẻ, với hai mục tiêu trọng tâm là hỗ trợ, hướng dẫn phụ huynh (tập trung ở giai đoạn trẻ từ 0 – 3 tuổi) và tổ chức giáo dục hòa nhập (tập trung ở giai đoạn từ 3 – 6 tuổi) [20][38]. Ở độ tuổi 3 - 6 tuổi, chương trình can thiệp sớm cho trẻ khiếm thính tập trung vào việc hỗ trợ trẻ hòa nhập vào lớp học cùng với trẻ nghe và chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1. Nhiều nghiên cứu đã khẳng định, trong môi trường hòa nhập, với việc thực hiện các biện pháp tác động một cách có hệ thống và những chiến lược hỗ trợ phù hợp, trẻ khiếm thính có thể đạt được các mục tiêu phát triển ngôn ngữ, giao tiếp trong đó có kỹ năng nghe – nói. Bên cạnh đó, trẻ khiếm thính và trẻ nghe cũng có nhiều cơ hội chơi và hoạt động cùng nhau, giúp thúc đẩy sự phát triển kĩ năng xã hội cho cả hai nhóm trẻ, tạo điều kiện để trẻ khiếm thính dễ dàng hòa nhập vào đời sống xã hội [19][45][81]. Thực tế hiện nay, trẻ khiếm thính ở Việt Nam đã được tiếp cận với các thiết bị trợ thính
2 hiện đại. Sau một thời gian được trang bị thiết bị trợ thính, trẻ đã tích lũy được những kinh nghiệm nghe, nói ban đầu. Tuy nhiên, kỹ năng nghe – nói của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi vẫn còn nhiều hạn chế, trẻ cũng gặp nhiều khó khăn khi học ở lớp mẫu giáo hòa nhập. Cụ thể, vốn từ hiểu và diễn đạt của trẻ còn ít, chủ yếu là những từ gắn với sự vật, hiện tượng, hành động cụ thể; trẻ cũng thường chỉ nghe hiểu được các yêu cầu đơn giản, quen thuộc, một mệnh lệnh; độ rõ ràng trong lời nói của trẻ khó đạt được mức độ như trẻ nghe, trẻ thường mắc các lỗi về phát âm (sai phụ âm, thanh điệu, nói với ngữ điệu rời rạc, ngắt từng tiếng một, lên xuống tùy hứng); khó khăn trong việc tiếp thu các qui tắc ngữ pháp, thường mắc lỗi về trật tự từ trong câu nói gây khó khăn cho người nghe [8][10] [19].
Bên cạnh đó, giáo viên dạy hòa nhập cũng gặp nhiều khó khăn trong quá trình giáo dục trẻ khiếm thính. Phần lớn giáo viên chưa được đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về giáo dục hòa nhập trẻ khiếm thính, do đó chưa có kiến thức, kỹ năng đầy đủ về hỗ trợ trẻ khiếm thính trong lớp hòa nhập, năng lực của giáo viên trong việc tổ chức các hoạt động phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính còn nhiều hạn chế. Thêm vào đó, việc thiếu các tài liệu hướng dẫn và các nghiên cứu về kỹ năng nghe nói, biện pháp phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính ở lớp mẫu giáo hòa nhập cũng gây khó khăn cho giáo viên trong quá trình xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi” làm đề tài nghiên cứu của luận án nhằm đề xuất các biện pháp phù hợp để phát triển kỹ năng nghe nói cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi ở lớp mẫu giáo hòa nhập. 2. Mục đích nghiên cứu
Quá trình giáo dục phát triển kỹ năng nghe - nói cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi.
Mối quan hệ giữa hoạt động giáo dục phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính 3 –
Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi ở lớp mẫu giáo hòa nhập nhằm giúp trẻ giao tiếp, phát triển ngôn ngữ theo độ tuổi và hòa nhập cùng các bạn. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu 3.2. Đối tượng nghiên cứu 6 tuổi ở lớp mẫu giáo hòa nhập và mức phát triển kỹ năng nghe – nói của trẻ. 4. Giả thuyết khoa học Kỹ năng nghe – nói của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi còn nhiều hạn chế mặc dù đã được trang bị thiết bị trợ thính. Nếu xây dựng và thực hiện được các biện pháp phát triển kỹ năng nghe – nói phù hợp với khả năng và đặc điểm tâm sinh lý của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi, khai thác tốt các yếu tố lợi thế của môi trường giáo dục hòa nhập, kết hợp hài hòa giữa việc phát triển kỹ năng nghe – nói trong các hoạt động trong chế độ sinh hoạt hằng ngày và hoạt động hỗ trợ cá nhân thì sẽ giúp trẻ khiếm thính phát triển kỹ năng nghe – nói, tạo điều kiện thuận lợi để trẻ giao tiếp và hòa nhập cùng các bạn ở lớp mẫu giáo hòa nhập. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lí luận về phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi ở lớp mẫu giáo hòa nhập. 5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng KNNN của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi và thực trạng phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi ở lớp mẫu giáo hòa nhập. 5.3. Đề xuất biện pháp và thực nghiệm biện pháp phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 –
6 tuổi ở lớp mâu giáo hòa nhập. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 6.1. Về nội dung nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi ở lớp mẫu giáo hòa nhập, trong đó nhấn mạnh kỹ năng nghe – nói trong hoạt động giao tiếp.
3
6.2. Về đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu sự phát triển kỹ năng nghe – nói của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi học lớp mẫu giáo hòa nhập theo tiếp cận nghe - nói, có sử dụng thiết bị trợ thính (máy trợ thính, điện cực ốc tai) và có ngưỡng nghe khi sử dụng thiết bị trợ thính là dưới 50 dB trong khoảng tần số từ 250 – 4000 Hz để đảm bảo trẻ có thể nghe được âm thanh lời nói [75][99]. Từ đó đề xuất các biện pháp phát triển kỹ năng nghe – nói cho nhóm trẻ này ở lớp mẫu giáo hòa nhập. 6.3. Về địa bàn và khách thể khảo sát Đề tài tiến hành khảo sát 36 trẻ khiếm thính rải đều trong độ tuổi từ 3 – 6 tuổi đang học tại các lớp mẫu giáo hòa nhập, có sử dụng thiết bị trợ thính, có ngưỡng nghe khi sử dụng thiết bị trợ thính là dưới 50dB và 127 giáo viên đã và đang dạy các trẻ khiếm thinh này ở các lớp mẫu giáo hòa nhập tại 15 trường mầm non thuộc 05 địa bàn là Hà Nội, Ninh Bình, Thái Nguyên, Yên Bái, Quảng Ngãi. Tổ chức thực nghiệm trên 03 trường hợp trẻ khiếm thinh rải đều trong độ tuổi từ 3 – 6 tuổi đang học tại các lớp mẫu giáo hòa nhập, có sử dụng thiết bị trợ thính và có ngưỡng nghe khi sử dụng thiết bị trợ thính là dưới 50dB ở ba trường mầm non trên địa bàn TP Hà Nội và TP Thái Nguyên. 7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Cách tiếp cận
Đề tài được thực hiện dựa trên các quan điểm tiếp cận cơ bản sau: - Tiếp cận cá nhân hóa - Tiếp cận hoạt động – giao tiếp - Tiếp cận giáo dục hòa nhập - Tiếp cận tích hợp 7.2. Phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
a. Phương pháp quan sát b. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi c. Phương pháp phỏng vấn d. Phương pháp trắc nghiệm d. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục e. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm g. Phương pháp thực nghiệm sư phạm - nghiên cứu trường hợp (case study)
7.2.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học 8. Luận điểm bảo vệ 8.1. Khuyết tật thính giác hay còn gọi là khiếm thính gây nên những khó khăn về kĩ năng nghe - nói cho trẻ mắc khiếm khuyết này. Mặc dù đã được trang bị thiết bị trợ thính phù hợp nhưng kỹ năng nghe – nói của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi còn nhiều hạn chế so với các trẻ nghe cùng độ tuổi. Mức độ phát triển kỹ năng nghe – nói của trẻ khiếm thính chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó 3 yếu tố ảnh hưởng đáng kể nhất là: (1) Thiết bị trợ thính mà trẻ sử dụng; (2) tuổi nghe (thời gian trẻ sử dụng thiết bị trợ thính tính từ thời điểm bắt đầu); (3) việc tham gia chương trình can thiệp sớm. 8.2. Trẻ khiếm thính 3 - 6 tuổi có thể phát triển kỹ năng nghe - nói trong lớp mẫu giáo hòa nhập ở Việt Nam hiện nay với điều kiện trẻ được tham gia vào các hoạt động trong chế độ sinh hoạt hằng ngày ở trường mầm non cùng các bạn đồng trang lứa và có các hoạt động hỗ trợ cá nhân với những biện pháp phù hợp. 8.3. Áp dụng đồng bộ các biện pháp phát triển kỹ năng nghe – nói phù hợp với khả năng và đặc điểm tâm sinh lý của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi, khai thác tốt các yếu tố lợi thế của môi trường giáo dục hòa nhập, kết hợp hài hòa giữa việc phát triển kỹ năng nghe – nói thông qua các hoạt động trong chế độ sinh hoạt hằng ngày với hoạt động hỗ trợ cá nhân sẽ giúp trẻ khiếm thính phát triển kỹ năng nghe – nói và cải thiện kỹ năng giao tiếp bằng lời nói một cách đáng kể.
4
9. Đóng góp mới của luận án 9.1. Về lí luận
- Góp phần xây dựng, mở rộng và làm phong phú lý luận về giáo dục trẻ khiếm thính, cụ thể là mảng lý luận về phát triển kĩ năng nghe - nói cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi ở lớp MGHN.
- Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi, trong đó phát hiện 3 yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến mức phát triển kỹ năng nghe - nói ở trẻ khiếm thính 3 - 6 tuổi: (1) Thiết bị trợ thính mà trẻ sử dụng; (2) tuổi nghe (thời gian trẻ sử dụng thiết bị trợ thính); (3) việc tham gia chương trình can thiệp sớm. 9.2. Về thực tiễn
- Xác định mức kỹ năng nghe – nói của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi ở lớp MGHN bằng cách sử dụng thang đánh giá với 11 tiêu chí cụ thể được xây dựng riêng cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi. - Làm rõ những ưu điểm, hạn chế và những yếu tố tác động đến quá trình giáo dục phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi ở lớp MGHN, góp phần giải quyết vấn đề triển khai và nâng cao chất lượng GDHN trong thực tiễn GDMN hiện nay.
Chương 1. Cơ sở lý luận của phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi Chương 2. Thực trạng phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi ở các lớp mẫu giáo
Chương 3. Biện pháp phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi - Đề xuất 3 nhóm biện pháp phát triển kĩ năng nghe - nói cho trẻ khiếm thính 3 - 6 tuổi ở lớp mẫu giáo hòa nhập. Các nhóm biện pháp đề xuất được kiểm chứng trên các trường hợp trẻ khiếm thính khác nhau về độ tuổi (trong khoảng 3 – 6 tuổi), về loại thiết bị trợ thính, điều kiện can thiệp có giá trị tham khảo cho công tác nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng GV mầm non, đồng thời là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho giáo viên dạy trẻ khiếm thính ở lớp MGHN. 10. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án cấu trúc với 3 chương: hòa nhập.
5 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG NGHE – NÓI CHO TRẺ KHIẾM THÍNH 3 – 6 TUỔI
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề - Nghiên cứu về kỹ năng nghe – nói của trẻ khiếm thính - Nghiên cứu về phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính Trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài ở phạm vi trong nước và nước
ngoài một cách có chọn lọc, một số nhận định về những vấn đề nghiên cứu được rút ra như sau: - Phát triển KNNN có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với trẻ em nói chung và trẻ khiếm thính nói riêng, giúp các em biết cách sử dụng ngôn ngữ nói để giao tiếp, học tập, hòa nhập cộng đồng. - Can thiệp sớm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong giáo dục trẻ khiếm thính nói chung và trong việc phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính nói riêng. - Hai yếu tố quan trọng để phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính là sự hỗ trợ thính học và
tạo môi trường phát triển kỹ năng nghe – nói.
- Có nhiều biện pháp khác nhau để phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính, tuy nhiên không nên sử dụng những biện pháp riêng lẻ hay có chủ định trực tiếp để dạy ngôn ngữ cho trẻ khiếm thính, nên tạo môi trường giao tiếp tự nhiên và phong phú để phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính. - Các kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sự thiếu vắng những nghiên cứu sâu về biện pháp
phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính ở lớp mẫu giáo hòa nhập. 1.2. Một số vấn đề cơ bản về trẻ khiếm thính 1.2.1. Khái niệm trẻ khiếm thính Trẻ khiếm thính là những trẻ bị suy giảm sức nghe ở các mức độ khác nhau dẫn đến sự khó khăn trong tri giác âm thanh, trong đó có âm thanh lời nói làm hạn chế khả năng giao tiếp bằng lời và ảnh hưởng đến quá trình nhận thức của trẻ. 1.2.2. Đặc điểm tâm lý của trẻ khiếm thính Sự phát triển tâm lí của trẻ khiếm thính cũng mang những đặc điểm chung, quy luật chung như mọi trẻ nghe bình thường. Đồng thời, trẻ khiếm thính còn có những đặc trưng tâm lí riêng do khuyết tật thính giác gây nên. Tật thính giác thường đưa đến những hậu quả rất đa dạng và phức tạp trong tâm lí, nhân cách của trẻ khiếm thính. Bên cạnh đó, quy luật bù trừ nhiều khi cũng đem lại cho trẻ khiếm thính những khả năng vượt trội hơn so với trẻ nghe bình thường. 1.3. Kỹ năng nghe – nói của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi 1.3.1. Khái niệm kỹ năng nghe – nói Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, khái niệm KNNN được hiểu như sau: KNNN là khả năng thực hiện có kết quả các hoạt động lĩnh hội, tiếp nhận thông tin, xử lí âm thanh tác động đến thính giác của con người và chuyển nội dung suy nghĩ, nội dung thông báo vốn thuộc lĩnh vực tinh thần sang dạng vật chất, dạng mã hóa ngôn ngữ dựa trên sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa tri thức về ngôn ngữ (đặc biệt là ngôn ngữ nói), những hiểu biết về văn hoá, xã hội (liên quan đến hoạt động giao tiếp bằng lời) và những điều kiện sinh học - tâm lí của một cá nhân (nhu cầu, tình cảm, ý chí, tính tích cực cá nhân…) nhằm đạt được mục đích giao tiếp đặt ra. 1.3.2. Đặc điểm kỹ năng nghe – nói của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi
Sự phát triển KNNN ở trẻ khiếm thính cũng tuân theo các giai đoạn phát triển KNNN như trẻ nghe bình thường nhưng sẽ cần thời gian dài hơn với sự hỗ trợ đặc biệt để có thể phát triển theo trình tự đó
Nhìn chung, trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi ở lớp MGHN có sử dụng thiết bị trợ thính đã đạt được kỹ năng nghe ở giai đoạn 4 (nhận biết và hiểu âm thanh lời nói). Tuy nhiên, mức độ nghe hiểu lời nói của trẻ còn nhiều hạn chế. Vốn từ hiểu của trẻ còn ít, trẻ chủ yếu lĩnh hội được những từ gắn với sự vật, hành động cụ thể. Trẻ cũng thường chỉ nghe hiểu được các yêu cầu đơn giản, quen thuộc, một mệnh lệnh. Khó khăn trong việc nghe hiểu được các yêu cầu phức tạp từ 2 – 3
6
mệnh lệnh, nghe hiểu nội dung câu chuyện, bài thơ.
Về trẻ: Có cả trẻ nghe bình thường và trẻ khiếm thính. Để hỗ trợ trẻ khiếm thính trong lớp Kỹ năng nói của trẻ khiếm thính thường phát triển chậm và có những khác biệt so với những học sinh nghe bình thường. Vốn từ trẻ khiếm thính nói được còn rất hạn chế, trẻ thường chỉ sử dụng được các từ chỉ sự vật, hiện tượng cụ thể. Độ rõ ràng trong lời nói của trẻ khó đạt được mức độ như trẻ nghe bình thường, hầu hết các từ, câu mà trẻ nói chỉ có thể hiểu được kèm với tình huống cụ thể, chỉ có rất ít trẻ phát âm có thể hiểu được rõ ràng. Các câu nói của trẻ chủ yếu là câu một từ mà trẻ thường dùng để gọi tên sự vật, hành động hay mách bảo điều gì đó. Trẻ cũng khó khăn trong việc tiếp thu các qui tắc ngữ pháp. 1.4. Phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi 1.4.1. Khái niệm phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi Phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính là quá trình tạo ra sự chuyển biến nhất định (tăng lên về chất) về KNNN của trẻ khiếm thính, giúp trẻ nghe hiểu lời nói và sử dụng lời nói để diễn đạt ý hiểu của mình cho người khác trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ nói ngày một tốt hơn. 1.4.2. Đặc điểm của lớp mẫu giáo hòa nhập có trẻ khiếm thính MGHN, ngoài hoạt động chung cho cả lớp còn có hoạt động hỗ trợ cá nhân cho trẻ khiếm thính.
Về GV: Vai trò của giáo viên lớp MGHN là vô cùng quan trọng vì vừa đóng vai trò là người giáo viên mẫu giáo bình thường vừa là nhà giáo dục đặc biệt. Để hoàn thành vai trò đa dạng đó, đòi hỏi giáo viên cần có những kỹ năng của cả nhà giáo dục mầm non và một nhà sư phạm đặc biệt. Ngoài ra, lớp mẫu giáo hòa nhập còn có thể có một số khác biệt về cấu trúc phòng học, trang thiết bị, đồ dùng trong lớp, các phương tiện trợ thính cho trẻ khiếm thính, đặc điểm bố trí lớp học nhằm tạo môi trường học tập thuận lợi cho trẻ khiếm thính. 1.4.3. Vận dụng lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ trong việc phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính
Việc phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi ở lớp MGHN thực chất là tăng cường năng lực sử dụng ngôn ngữ cho trẻ thông qua các hoạt động trong chế độ sinh hoạt hằng ngày. Để phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi cần bắt đầu từ việc luyện nghe, luyện phát âm, luyện cách sử dụng từ ngữ thông qua việc làm giàu vốn từ, luyện cách tạo lập và diễn đạt câu, cách liên kết câu tạo thành chuỗi lời nói.
Trong quá trình phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi, GV cần phải xác định nội dung giao tiếp, tạo môi trường giao tiếp, hướng dẫn trẻ sử dụng ngôn ngữ và thao tác giao tiếp đúng. Muốn vậy, GV cần biết chuyển nội dung phát triển KNNN thành những tình huống giao tiếp gần gũi, giúp trẻ vận dụng những kinh nghiệm để thực hiện hoạt động giao tiếp. Từ đó, trẻ sẽ có KN giao tiếp và phát triển được lời nói.
Để phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính theo cách tiếp cận giao tiếp, cần lưu ý những vấn đề sau đây: (i) Bảo đảm thiết bị trợ thính phù hợp với trẻ khiếm thính và hoạt động tốt; (ii) Tham gia giao tiếp bằng lời nói cùng với trẻ càng thường xuyên càng tốt; (iii) Giới thiệu vốn từ hay khái niệm mới xuất hiện trong sinh hoạt hàng ngày; (iv) Cung cấp cho trẻ nguồn kinh nghiệm sống động, khác biệt, có sự tương phản rõ rệt trong sinh hoạt hàng ngày và mở rộng vốn từ; (v) Tận dụng mọi cơ hội để đáp lời trẻ một cách phù hợp trong các hoạt động. 1.4.4. Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi ở lớp mẫu giáo hòa nhập 1.4.4.1. Mục tiêu phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi Mục tiêu chung của việc phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi là giúp trẻ thực hiện có kết quả các hoạt động lĩnh hội, tiếp nhận thông tin, xử lí âm thanh tác động đến thính giác để có thể hiểu được thông tin, lí giải, luận giải được lời nói, đồng thời giúp trẻ sử dụng được lời nói để giao tiếp với mọi người xung quanh, tạo tiền đề cho sự hình thành và phát triển nhân cách, phát triển kĩ năng sống, hòa nhập vào cuộc sống xã hội. 1.4.4.2. Nội dung phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi
7
Căn cứ vào nội dung giáo dục KNNN được quy định trong “Chương trình giáo dục mầm non” [1] và mục tiêu phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi đã xác định, cùng với những đặc điểm giao tiếp, đặc điểm KNNN của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi, đề tài xác định nội dung phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi bao gồm phát triển các kỹ năng cơ bản sau:
- Nhóm kỹ năng nghe: Nhận diện được 6 âm Ling – âm thanh có dải tần đại diện cho tiếng nói: /m/; /a/; /u/; /i/; /s/; /x/; Nghe hiểu các từ chỉ người, đồ vật, con vật, sự vật, hành động, hiện tượng quen thuộc, gần gũi; Nghe hiểu các từ chỉ đặc điểm, tính chất, công dụng và các từ biểu cảm; Nghe hiểu và thực hiện được từ 1 – 3 yêu cầu; Nghe hiểu nội dung câu chuyện, bài thơ phù hợp với độ tuổi.
- Nhóm kỹ năng nói: Phát âm các tiếng, từ, câu để người nghe có thể hiểu được; Sử dụng lời nói với các từ thông dụng chỉ người, đồ vật, con vật, sự vật, hành động, hiện tượng quen thuộc, gần gũi; Sử dụng lời nói với các từ chỉ đặc điểm, tính chất, công dụng và các từ biểu cảm phù hợp với ngữ cảnh; Thể hiện nhu cầu, cảm xúc, hiểu biết của bản thân bằng lời nói; Kể lại những sự việc đơn giản; Kể lại câu chuyện đơn giản đã được nghe nhiều lần. 1.4.4.3. Phương pháp phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi - Phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính theo phương pháp tự nhiên Phương pháp tự nhiên là phương pháp giúp trẻ học ngôn ngữ thông qua các tình huống thực. Việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ không phải là dạy ngôn ngữ cho trẻ mà là tổ chức các hoạt động và tạo môi trường giao tiếp để thông qua đó trẻ học ngôn ngữ. Theo đó, việc phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính theo phương pháp tự nhiên sẽ được thực hiện thông qua các tình huống thực được tổ chức một cách cẩn thận để thúc đẩy các KNNN cho trẻ khiếm thính. - Phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính theo phương pháp cấu trúc Phương pháp cấu trúc được xác định là việc thực hành mang tính định hướng (goal- oriented), tính giáo dục và trị liệu được các nhà chuyên môn thực hiện, ứng dụng một cách có chủ ý. Việc phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính theo phương pháp cấu trúc đòi hỏi sự thể hiện rõ ràng của một chuỗi hoạt động được tổ chức một cách hệ thống và tiến triển, nghĩa là dạy theo cách thức từng bước một và thường được thực hiện trong môi trường giáo dục (ở trung tâm dịch vụ hay trường học) do một hay nhiều nhà chuyên môn giao tiếp với một hay nhiều trẻ. 1.4.4.4. Hình thức phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi Dựa trên đặc điểm trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi và điều kiện tổ chức giáo dục ở lớp mẫu giáo hòa nhập, việc phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi có thể được thực hiện thông qua hai hình thức cơ bản: Phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính trong các hoạt động ở lớp mẫu giáo; phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính trong hoạt động hỗ trợ cá nhân. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi 1.5.1. Yếu tố chủ quan - Các yếu tố có liên quan đến khuyết tật của trẻ - Năng lực của giáo viên 1.5.2. Yếu tố khách quan - Sự hỗ trợ thính học cho trẻ khiếm thính - Can thiệp sớm - Sự tham gia, hỗ trợ của cha mẹ trẻ khiếm thính - Sự hỗ trợ của các trẻ cùng độ tuổi - Việc lựa chọn phương pháp tiếp cận giao tiếp cho trẻ khiếm thính Kết luận chương 1
1. Trẻ khiếm thính là những trẻ có khó khăn về nghe ở các mức độ khác nhau làm ảnh hưởng đến khả năng phát triển ngôn ngữ nói và giao tiếp. Phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính là quá trình tạo ra sự chuyển biến nhất định (tăng lên về chất) về kỹ năng nghe - nói của trẻ khiếm thính, giúp trẻ nghe hiểu lời nói và sử dụng lời nói để diễn đạt ý hiểu của mình cho người khác trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ nói ngày một tốt hơn. Phát triển kỹ năng
8 nghe – nói có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với trẻ em nói chung và trẻ khiếm thính nói riêng, giúp các em biết cách sử dụng ngôn ngữ nói để giao tiếp, học tập, hòa nhập cộng đồng. 2. Sự phát triển kỹ năng nghe – nói ở trẻ khiếm thính cũng tuân theo các giai đoạn phát triển kỹ năng nghe - nói như trẻ bình thường nhưng sẽ cần thời gian dài hơn với sự hỗ trợ đặc biệt về thiết bị trợ thính và kĩ thuật hỗ trợ để có thể phát triển theo trình tự đó. Nhìn chung, với sự hỗ trợ của thiết bị trợ thính, trẻ khiếm thính đã đạt được một mức độ phát triển kỹ năng nghe – nói nhất định ở giai đoạn nghe hiểu và sử dụng lời nói đơn giản. Tuy nhiên, kỹ năng nghe – nói của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi còn nhiều khó khăn, hạn chế so với trẻ nghe bình thường cùng độ tuổi. Mức phát triển kỹ năng nghe – nói của trẻ khiếm thính chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố trong đó yếu tố về mức độ điếc và điều kiện trang bị thiết bị trợ thính, tuổi nghe, can thiệp sớm có vai trò quan trọng. 3. Tùy vào mức độ phát triển kỹ năng nghe – nói của mỗi trẻ khiếm thính, nội dung phát triển kỹ năng nghe – nói sẽ được xác định phù hợp. Nội dung của từng KNNN đều được phát triển dần dần theo thời gian, không một kỹ năng nào phát triển độc lập. Sự tiến bộ của một kỹ năng sẽ kéo theo sự tiến bộ của các kỹ năng khác. Cấu trúc kĩ năng nghe - nói bao gồm nhiều thành phần. Các thành phần này phát triển không đồng đều ở các trẻ nhưng phát triển đồng bộ và không tách rời nhau, tương quan tương đối chặt chẽ với nhau. 4. Việc phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính ở lớp MGHN được thực hiện theo hai phương pháp chính là phương pháp tự nhiên và phương pháp cấu trúc thông qua hai hình thức cơ bản: Phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính trong các hoạt động trong chế độ sinh hoạt hằng ngày ở lớp mẫu giáo và phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính trong hoạt động cá nhân. Tuy nhiên việc vận dụng các phương pháp và hình thức tổ chức các hoạt động luôn luôn phải tính đến đặc điểm cá nhân của mỗi trẻ.
9 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG NGHE – NÓI CHO TRẺ KHIẾM THÍNH 3 – 6 TUỔI Ở CÁC LỚP MẪU GIÁO HÒA NHẬP
2.1. Khái quát về tổ chức khảo sát thực trạng 2.1.1. Mục đích khảo sát
Đánh giá thực trạng KNNN của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi và thực trạng phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi ở một số lớp MGHN làm cơ sở thực tiễn để đề xuất biện pháp phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi. 2.1.2. Nội dung khảo sát
(i) Đánh giá thực trạng KNNN của trẻ khiếm thính 3 - 6 tuổi ở một số lớp MGHN (ii) Đánh giá thực trạng phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi ở một số lớp
MGHN 2.1.3. Địa bàn và khách thể khảo sát Khảo sát trên 127 giáo viên và 36 trẻ khiếm thính ở 26 lớp mẫu giáo hòa nhập thuộc 15 trường mầm non hòa nhập tại 05 địa bàn là Hà Nội (5 trường), Ninh Bình (2 trường), Thái Nguyên (3 trường), Yên Bái (2 trường), Quảng Ngãi (3 trường). 2.1.4. Phương pháp và công cụ khảo sát * Công cụ đánh giá mức độ kỹ năng nghe -nói của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi:
Để đánh giá mức độ kỹ năng nghe - nói của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi, luận án sử dụng bộ công cụ đánh giá KNNN của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi gồm 11 kỹ năng thành phần thuộc 2 lĩnh vực kỹ năng là kỹ năng nghe và kỹ năng nói. Mỗi một kỹ năng được đánh giá theo 4 mức độ thực hiện của trẻ khiếm thính với điểm số tương ứng: Mức 1 - Tốt: Thực hiện tốt không cần nhắc nhở/Thực hiện được toàn bộ các yêu cầu đề ra (4 điểm)
Mức 2 - Khá: Thực hiện được khi có sự hướng dẫn, còn thụ động và phản ứng chậm/ Thực hiện được trên 70% các yêu cầu đề ra (3 điểm) Mức 3 - Trung bình: Thực hiện lúc được lúc không khi có sự trợ giúp bằng lời nói và hành động mẫu/Thực hiện được từ 50 đến 70% yêu cầu đề ra (2 điểm)
Mức 3 (Trung bình): Mức 4 - Kém: Không thực hiện được/Thực hiện được dưới 50% yêu cầu đề ra (1 điểm) Thang đánh giá theo điểm trung bình của mỗi kỹ năng được tính như sau: = 1,76 – 2,5
= 3,26 - 4,0 = 2,51 – 3,25 Mức 4 (Kém): = 1 – 1,75
Mức 1 (Tốt): Mức 2 (Khá): Để kiểm định độ tin cậy của thang đo đã sử dụng trong khảo sát thực trạng KNNN của trẻ khiếm thính, chúng tôi đã sử dụng mô hình Cronbach’s coefficient alpha, một công thức được cài sẵn trong phần mềm SPSS. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo cho thấy hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha cao (r = 0,979). Đồng thời, hệ số tương quan của mỗi tiêu chí đối với toàn bộ tiêu chí còn lại đều có hệ số tương quan đủ mạnh (r dao động từ 0,882 đến 0,950). Như vậy, tất cả các tiêu chí đều phù hợp, tức là điểm của các tiêu chí có tương quan đáng kể với điểm tổng của các tiêu chí còn lại. Điều này có nghĩa là các tiêu chí của phép đo có tính đồng nhất và đều đóng góp cho độ tin cậy của toàn bộ phép đo. * Công cụ đánh giá thực trạng phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi ở lớp MGHN
Đánh giá thực trạng phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi chúng tôi đã sử dụng phiếu điều tra bằng bảng hỏi kết hợp với phiếu phỏng vấn và quan sát. Các nội dung đánh giá được thực hiện theo 5 mức độ. Sau đó tiến hành tổng hợp các số liệu đã thu được để tính tỷ lệ phần trăm và điểm trung bình. Thang đánh giá theo điểm trung bình: Lượng hóa bằng điểm theo nguyên tắc 5-4-3-2-1.
Bảng 2.3. Thang đánh giá thực trạng KNNN cho TKT 3 – 6 tuổi
10
Điểm TB Các mức độ đánh giá thực trạng phát triển KNNN cho Mức điểm TKT 3 – 6 tuổi
4.21 – 5.0 Rất quan 5
4 3.41- 4.2 Rất thuận lợi Thuận lợi Rất ảnh hưởng Ảnh hưởng
3 2.61 - 3.4 Tương đối ảnh hưởng
2 1.81 – 2.6
1 1 – 1.8 Tương đối thuận lợi Ít thuận lợi Không thuận lợi Ít ảnh hưởng Không ảnh hưởng Rất thường xuyên Thường xuyên Tương đối thường xuyên Ít thường xuyên Không thường xuyên Rất khó khăn Khó khăn Tương đối khó khăn Ít khó khăn Không khó khăn trọng Quan trọng Tương đối quan trọng Ít quan trọng Không quan trọng
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng 2.2.1. Thực trạng KNNN của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi a) Đánh giá chung về mức độ KNNN của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi Bảng 2.4. Đánh giá chung mức độ KNNN của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi
Kỹ năng
ĐTB ĐLC 2.59 0.74 3.33 0.68
TT 1 Nhóm kỹ năng nghe 1.1 Nhận diện được 6 âm Ling: /m/; /a/; /u/; /i/; /s/; /x/ 1.2 Nghe hiểu các từ chỉ người, đồ vật, con vật, sự vật, hành động, hiện tượng 2.89 0.82 quen thuộc, gần gũi
2.28 0.74 2.69 0.86 1.75 0.87 2.13 0.72 2.89 0.78
1.3 Nghe hiểu các từ chỉ đặc điểm, tính chất, công dụng và các từ biểu cảm 1.4 Nghe hiểu và thực hiện từ 1 – 3 yêu cầu 1.5 Nghe hiểu nội dung câu chuyện, bài thơ 2 Nhóm kỹ năng nói 2.1 Phát âm các tiếng, từ, câu để người nghe có thể hiểu được 2.2 Sử dụng lời nói với các từ thông dụng chỉ người, đồ vật, con vật, sự vật, hành 2.53 0.77 động, hiện tượng quen thuộc, gần gũi
2.3 Sử dụng lời nói với các từ chỉ đặc điểm, tính chất, công dụng và các từ biểu 1.81 0.79 cảm phù hợp với ngữ cảnh
2.4 Thể hiện nhu cầu, cảm xúc, hiểu biết của bản thân bằng lời nói 2.5 Kể lại những sự việc đơn giản 2.6 Kể lại câu chuyện đơn giản đã nghe theo trình tự nhất định
Điểm TB chung
1.89 0.85 2.22 0.93 1.44 0.61 2.34 0.72 Số liệu ở bảng trên cho thấy, kết quả đánh giá chung về kỹ năng nghe – nói của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi của mẫu nghiên cứu chỉ đạt ở mức độ trung bình với điểm trung bình chung của hai nhóm kỹ năng nghe – nói đạt 2.34 điểm. Trong đó, giữa hai nhóm kỹ năng thành phần có sự khác nhau chút ít: nhóm kỹ năng nghe đạt mức khá với 2.59 điểm, và nhóm kỹ năng nói đạt mức trung bình với 2,13 điểm, các tiểu kỹ trong hai nhóm kỹ năng nghe - nói ở trẻ dao động từ 1,44đ đến 3,33đ. Độ lệch chuẩn của các kỹ năng dao động từ 0.61đ đến 0.93đ cho thấy mức kỹ năng nghe – nói của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi có sự tập trung nhưng không đồng đều. b) Mối tương quan giữa các nhóm KNNN với các yếu tố khác của trẻ khiếm thính
11 Bảng 2.16. Mối tương quan giữa kỹ năng nghe - nói với các yếu tố khác
Tháng tuổi Độ điếc Thiết bị trợ thính Kỹ năng nghe Thời gian đeo máy Kỹ năng nói Can thiệp sớm
1 .956** .318 .243 .740** .898** .942**
Kỹ năng nghe
36 .000 36 .059 36 .153 36 .000 36 .000 36 .000 36
.956** 1 .363* .362* .802** .838** .959**
Kỹ năng nói .000 36 36 .030 36 .030 36 .000 36 .000 36 .000 36
.318 .363* 1 .226 .337* .103 .451** Tháng tuổi
.059 36 .030 36 .185 36 36 .045 36 .549 36 .006 36
.243 .362* .226 1 .656** .216 .396* Độ điếc
.153 36 .030 36 36 .185 36 .000 36 .207 36 .017 36
.740** .802** .337* .656** 1 .567** .791**
Thiết bị trợ thính
.000 36 .000 36 .045 36 .000 36 36 .000 36 .000 36
.898** .838** .103 .216 .567** 1 .859**
Can thiệp sớm .000 36 .000 36 .549 36 .207 36 .000 36 36 .000 36
.942** .959** .451** .396* .791** .859** 1
Thời gian đeo máy
Hệ số tương quan Pearson Sig. (2-tailed) N Hệ số tương quan Pearson Sig. (2-tailed) N Hệ số tương quan Pearson Sig. (2-tailed) N Hệ số tương quan Pearson Sig. (2-tailed) N Hệ số tương quan Pearson Sig. (2-tailed) N Hệ số tương quan Pearson Sig. (2-tailed) N Hệ số tương quan Pearson Sig. (2-tailed) N .000 36 36 .000 36 .006 36 .017 36 .000 36
.000 36 Ghi chú: Giá trị p (Sig. (2-tailed) < 0.005 thể hiện mối tương quan chặt
100% giáo viên được khảo sát đều cho rằng việc phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính là
Kết quả bảng trên cho thấy, kỹ năng nghe - nói của trẻ khiếm thính có tương quan chặt chẽ với nhau và tương quan chặt chẽ với các yếu tố: thiết bị trợ thính, thời gian đeo máy (tuổi nghe) và can thiệp sớm. Các yếu tố về mức độ điếc và độ tuổi không tìm thấy mối tương quan với mức KNNN của trẻ khiếm thính. Trong đó, mức kỹ năng nghe và kỹ năng nói của trẻ khiếm thính có tương quan thuận, chặt chẽ với yếu tố thời gian đeo máy (với r = 0.942; 0.959 và p = 0.000) và yếu tố can thiệp sớm (với r = 0.898; 0.838 và p = 0.000), nghĩa là trẻ khiếm thính được sử dụng thiết bị trợ thính sớm, được can thiệp sớm sẽ có kỹ năng nghe, nói tốt hơn trẻ khiếm thính không được can thiệp sớm, sử dụng thiết bị trợ thính muộn. Bên cạnh đó, mức kỹ năng nghe và kỹ năng nói của trẻ khiếm thính cũng có tương quan thuận, chặt chẽ với yếu tố về thiết bị trợ thính (với r = 0.740; 0.802 và p = 0.000), nghĩa là trẻ khiếm thính cấy điện cực ốc tai sẽ có kỹ năng nghe, nói tốt hơn trẻ khiếm thính đeo máy trợ thính. Kết quả này cũng tương đồng với các nghiên cứu về nhóm trẻ khiếm thính được can thiệp sớm và nhóm trẻ khiếm thính được cấy điện cực ốc tai trên thế giới. 2.2.2. Thực trạng phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi a) Nhận thức của giáo viên về vai trò và ý nghĩa của việc phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính
12 rất quan trọng và quan trọng. Bên cạnh đó, GV đã có những đánh giá tích cực về ý nghĩa của việc phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính, đây sẽ là điều kiện thuận lợi trong việc tổ chức các hoạt động giúp trẻ khiếm thính phát triển KNNN. b) Thực trạng nội dung phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính * Về xây dựng kế hoạch phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính
Có 37.8% GV trả lời rằng họ có tiến hành xây dựng kế hoạch phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính theo học kỳ và theo năm học, 62.2% GV không xây dựng kế hoạch phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính. Phỏng vấn sâu giáo viên về vấn đề này, các giáo viên chia sẻ rằng họ lồng ghép kế hoạch phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính vào kế hoạch giáo dục chung của lớp nhưng chưa thể hiện được vấn đề điều chỉnh cho trẻ khiếm thính, chưa có mục tiêu riêng cho trẻ khiếm thính ở trong lớp. * Về các nội dung phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính Bảng 2.17. Mức độ thực hiện các nội dung phát triển KNNN cho TKT
TT
Nội dung
ĐTB Thứ bậc
Thường xuyên
Rất thường xuyên
Ít thường xuyên
Không thường xuyên
Mức độ thực hiện Tương đối thường xuyên
1
0
0
16
21
90
1.42
11
2
41
77
9
0
4.25
1
0
3
38
0
74
15
0
4.18
2
4
26
7
58
36
0
3.81
5
5
21
8
46
52
0
3.63
8
6
21
8
61
37
0
3.75
6
7
0
37
76
14
0
4.18
2
8
0
34
69
24
0
4.08
4
9
24
13
51
39
0
3.68
7
Nhận diện được 6 âm Ling: /m/; /a/; /u/; /i/; /s/; /x/ Nghe hiểu các từ chỉ người, đồ vật, con vật, sự vật, hành động, hiện tượng quen thuộc, gần gũi Nghe hiểu các từ chỉ đặc điểm, tính chất, công dụng và các từ biểu cảm Nghe hiểu và thực hiện được từ 1 – 3 yêu cầu Nghe hiểu nội dung câu chuyện, bài thơ Phát âm các tiếng, từ, câu để người nghe có thể hiểu được Sử dụng lời nói với các từ thông dụng chỉ người, đồ vật, con vật, sự vật, hành động, hiện tượng quen thuộc, gần gũi Sử dụng lời nói với các từ chỉ đặc điểm, tính chất, công dụng và các từ biểu cảm phù hợp với ngữ cảnh Thể hiện nhu cầu, cảm xúc, hiểu biết của bản thân bằng lời nói
10 Kể lại những sự việc đơn
18
14
57
38
0
3.62
giản
9
15
12
41
59
0
3.46
10
11 Kể lại câu chuyện đơn giản đã nghe theo trình tự nhất định
3.64
Điểm trung bình chung
13
Như vậy, các nội dung phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính khá đa dạng và được GV thực hiện khá thường xuyên (với điểm trung bình chung là 3.64 điểm). Trong đó, GV thường tập trung đến các nội dung phát triển KNNN đã được quy định trong chương trình giáo dục mầm non.
Chỉ riêng nội dung GD kỹ năng “Nhận diện được 6 âm Ling” là các GV hầu như không thực hiện với điểm trung bình là 1.42 điểm, xếp bậc 11. Khi phỏng vấn sâu một số GV dạy trẻ khiếm thính ở lớp hòa nhập, chúng tôi được biết: Các giáo viên cũng chưa hiểu được vai trò của việc dạy nghe âm Ling đối với trẻ khiếm thính, họ cũng chưa biết cách dạy trẻ nghe âm Ling, do đó họ không thực hiện nội dung này. Các nội dung còn lại đều được quy định trong chương trình GD mầm non ở lĩnh vực Giáo dục phát triển ngôn ngữ, do đó họ thường xuyên thực hiện theo đúng chương trình quy định. Quan sát các hoạt động phát triển KNNN trong lớp học, chúng tôi nhận thấy hầu hết GV cũng chỉ thực hiện theo chương trình chung cho tất cả trẻ trong lớp, chưa có nội dung GD tác động riêng cho học sinh khiếm thính. c) Thực trạng hình thức phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính Bảng 2.18. Các hình thức phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính
Hình thức phát triển KNNN
T T
ĐTB Thứ bậc
Thường xuyên
Rất thường xuyên
Ít thường xuyên
Không thường xuyên
Mức độ Tương đối thường xuyên
1 Phát triển KNNN cho TKT trong các hoạt động trong chế độ sinh hoạt hằng ngày ở lớp mẫu giáo
4.38
1
48
79
0
0
0
2 Phát triển KNNN cho TKT trong
hoạt động hỗ trợ cá nhân
3.15
3
0
36
74
17
0
3.49
2
44
15
50
18
0
3 Phối hợp với gia đình để phát triển kỹ năng nghe – nói cho TKT trong các hoạt động tại gia đình Kết quả khảo sát cho thấy, hình thức phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính mà GV thường xuyên lựa chọn là Phát triển KNNNcho trẻ khiếm thính trong các hoạt động ở lớp mẫu giáo (điểm trung bình 4.38 điểm, xếp bậc 1), trong đó, hoạt động được GV lựa chọn thường xuyên nhất là hoạt động Đọc sách, thơ, truyện; Kể chuyện, tiếp đến là hoạt động tổ chức trò chơi và giao tiếp hằng ngày. Tiếp đến là hình thức Phối hợp với gia đình để Phát triển KNNN cho TKT trong các hoạt động tại gia đình (điểm trung bình 3.49 điểm, xếp bậc 2). Hình thức mà GV ít sử dụng thường xuyên nhất là Phát triển KNNN cho TKT trong hoạt động hỗ trợ cá nhân (điểm trung bình 3.15 điểm, xếp bậc 3). d) Thực trạng các phương pháp phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính
Bảng 2.19. Các phương pháp phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính
Mức độ sử dụng
TT ĐTB Phương pháp phát triển KNNN Thứ bậc Thường xuyên Rất thường xuyên Ít thường xuyên Không thường xuyên Tương đối thường xuyên
1. Các phương pháp tiếp cận theo phương pháp tự nhiên
1.1 Nhóm PP dùng lời nói 42 76 9 0 3.78 4.26 1 0
1.2 Nhóm PP trực quan, 31 78 18 0 4.10 2 0 minh họa
1.3 Nhóm PP thực hành, 30 78 19 0 4.09 3 0 trải nghiệm
14
41 24 62 0 0 3.70 4
1.4 Nhóm PP giáo dục bằng tình cảm, khích lệ 1.5 Nhóm PP nêu gương, 38 11 54 21 3 3.26 5 đánh giá
9 33 65 20 0 3.24 6
1.6 Sử dụng các kỹ thuật phát triển ngôn ngữ tự nhiên như: Tạo môi trường giàu kích thích ngôn ngữ; Nói mẫu; Nhắc lại; Mở rộng câu nói; Tạo tình huống có vấn đề; Khuyến khích trẻ tương tác…
2. Các phương pháp tiếp cận theo phương pháp cấu trúc 2.47
0 20 36 55 16 2.47 8 2.1 Sử dụng các bài tập/trò chơi luyện nghe cho TKT
3 18 39 48 19 2.51 7 2.2. Sử dụng các kỹ thuật đặc thù để dạy và sửa lỗi phát âm cho TKT
1 15 42 50 19 2.44 9 2.3 Sử dụng các bài tập can thiệp để rèn luyện KN nghe – nói cho TKT
Điểm trung bình chung 3.13
Kết quả khảo sát cho thấy, các giáo viên đã sử dụng các phương pháp phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính gồm cả phương pháp tự nhiên và phương pháp cấu trúc, tuy nhiên mức độ thường xuyên sử dụng vẫn thấp với điểm trung bình chung là 3.13 điểm. Trong đó, các PP tự nhiên được sử dụng thường xuyên hơn các PP cấu trúc (điểm trung bình của nhóm PP tự nhiên là 3.78 điểm (mức thường xuyên), nhóm phương pháp cấu trúc là 2.47 điểm (mức hiếm khi).
Khảo sát ý kiến của GV về mức độ hiệu quả của các PP phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính, các giáo viên cho rằng các PP tự nhiên và PP cấu trúc đều có thể sử dụng hiệu quả trong việc phát triển KNNN cho TKT với điểm trung bình chung của cả hai nhóm PP đạt 4.07 điểm (mức hiệu quả) và không có sự chênh lệch về mức hiệu quả giữa hai nhóm phương pháp. e) Về những thuận lợi và khó khăn trong quá trình tổ chức hoạt động phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính * Thuận lợi trong quá trình tổ chức hoạt động phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính
Kết quả khảo sát ở bảng trên cho thấy, việc tổ chức hoạt động phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính có một số thuận lợi như sau: Thuận lợi từ phía bản thân trẻ khiếm thính xếp bậc 1 với điểm trung bình là 3.91 điểm; Sự quan tâm, tạo điều kiện của Ban giám hiệu nhà trường (3.63 điểm, xếp bậc 2); Môi trường tâm lý trong lớp mẫu giáo hòa nhập (3.28 điểm, xếp bậc 3). Các yếu tố khác được cho là ít thuận lợi hoặc không thuận lợi trong quá trình tổ chức hoạt động phát triển KNNNcho trẻ khiếm thính. * Khó khăn trong quá trình tổ chức hoạt động phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính
Kết quả khảo sát cho thấy, khó khăn lớn nhất của GV trong việc tổ chức hoạt động phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính là khó khăn do thiếu tài liệu hướng dẫn phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính (điểm trung bình 4.28 điểm, xếp bậc 1), tiếp đến là khó khăn đến từ năng lực của chính bản thân giáo viên (điểm trung bình 3.65 điểm, xếp bậc 2), khó khăn do thiếu sự phối hợp thống nhất giữa nhà trường, GV và cha mẹ trẻ khiếm thính (điểm trung bình 3.51 điểm, xếp bậc 3). Thêm vào đó,
15 các giáo viên cũng gặp khó khăn về điều kiện cơ sở vật chất, môi trường lớp học và trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi để phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính (điểm trung bình lần lượt là 3.35 điểm và 3.06 điểm). g) Đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính
Bảng 2.20. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển KNNN cho TKT
TT Các yếu tố ĐTB Thứ bậc
Ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Rất ảnh hưởng Mức độ Tương đối ảnh hưởng Không ảnh hưởng
1
0 47 65 15 0 4.25 2
Các yếu tố liên quan đến khuyết tật của trẻ (mức độ suy giảm thính lực, độ tuổi suy giảm thính lực, khả năng nhận thức, hứng thú và nhu cầu nghe – nói)
0 0 0 49 51 36 61 76 61 17 0 30 0 0 0 4.25 4.41 4.05 2 1 5
0 32 80 15 0 4.13 4
6 0 23 71 33 0 3.92 6 2 Năng lực của giáo viên Sự hỗ trợ thính học 3 Can thiệp sớm 4 Sự tham gia, hỗ trợ của 5 cha mẹ Sự hỗ trợ từ bạn cùng trang lứa
0 12 48 57 10 3.49 7
7 Việc lựa chọn các PP tiếp cận giao tiếp cho TKT Kết quả khảo sát ở bảng 2.20 cho thấy, các giáo viên được khảo sát đều thống nhất rằng cả 7 yếu tố đưa ra trong nghiên cứu này đều có ảnh hưởng đến việc phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính, điểm trung bình của các yếu tố giao động từ 3.49 điểm đến 4.41 điểm. Trong đó, yếu tố sự hỗ trợ thính học được đánh giá là có ảnh hưởng lớn nhất đến việc phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính (với điểm trung bình là 4.41 điểm, xếp bậc 1). Yếu tố tiếp theo được đánh giá là ảnh hưởng khá lớn đến việc phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính là yếu tố liên quan đến khuyết tật của trẻ và năng lực của giáo viên (điểm trung bình đều đạt 4.25 điểm, xếp bậc 2). 2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng 2.2.3.1. Điểm mạnh
- Trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi có thiết bị trợ thính học lớp MGHN ở các trường mầm non hòa nhập đã đạt một mức độ phát triển KNNN nhất định. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc đề xuất các biện pháp phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính.
- Đội ngũ GV ở các trường MN được đào tạo đạt chuẩn, nhiệt tình, tận tâm trong công việc, ngoài kiến thức nền vững chắc về sư phạm GDMN, phần lớn GV đã được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về giáo dục trẻ khuyết tật. Họ cũng có nhận thức tương đối đầy đủ về vai trò và ý nghĩa của việc phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính.
- Các GV cũng đã bước đầu lựa chọn và thực hiện một số nội dung phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính theo các nội dung được quy định trong chương trình GDMN. Mặc dù chưa có nội dung tác động riêng cho trẻ khiếm thính nhưng GV cũng đã có sự quan tâm, hỗ trợ cá nhân cho trẻ.
- Việc phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi trong các hoạt động ở lớp mẫu giáo cũng đã được GV thực hiện khá thường xuyên thông qua các hoạt động như đọc sách, thơ, truyện; kể chuyện; tổ chức trò chơi và giao tiếp hằng ngày. Bên cạnh đó, hình thức phối hợp với gia đình để phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính trong các hoạt động tại gia đình và hình thức hỗ trợ cá
16
nhân cũng đã được GV quan tâm mặc dù chưa thực hiện thường xuyên.
- Bước đầu GV đã áp dụng một số biện pháp phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính như đàm thoại, trò chuyện, tổ chức trò chơi, tạo môi trường giàu kích thích, sử dụng một số kỹ thuật phát triển ngôn ngữ tự nhiên (như nói mẫu, nhắc lại) mặc dù mức độ thường xuyên sử dụng còn thấp.
- Quá trình phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính có một số thuận lợi về: bản thân trẻ khiếm thính (rất nhanh nhẹn, hợp tác); Sự quan tâm, tạo điều kiện của Ban giám hiệu nhà trường; Môi trường tâm lý trong lớp mẫu giáo hòa nhập giúp trẻ khiếm thính có môi trường thuận lợi để phát triển kỹ năng nghe - nói. Bên cạnh đó, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển kỹ năng nghe - nói cho trẻ khiếm thính như: Đặc điểm của trẻ; Sự hỗ trợ thính học; Can thiệp sớm; Năng lực của giáo viên; Sự hỗ trợ của cha mẹ trẻ; Sự hỗ trợ từ bạn cùng trang lứa; Sự hỗ trợ từ cộng đồng, xã hội. Nếu khai thác và tận dụng tốt các yếu tố này, đặc biệt là các yếu tố khách quan thì có thể góp phần cải thiện các KNNN của trẻ khiếm thính. 2.2.3.2. Hạn chế
- Mức độ phát triển KNNN của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi còn thấp. Trong đó, trẻ khiếm thính hạn chế ở cả kỹ năng nghe hiểu từ, nghe hiểu các câu yêu cầu, nghe hiểu nội dung câu chuyện/bài thơ và kỹ năng phát âm, sử dụng từ, câu trong giao tiếp.
- GV dạy lớp hòa nhập có trẻ khiếm thính chưa được đào tạo chuyên môn về GD trẻ khiếm thính, do đó chưa có kiến thức và kỹ năng đầy đủ về hỗ trợ trẻ khiếm thính học trong lớp hòa nhập, năng lực của giáo viên trong việc tổ chức các hoạt động phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính còn nhiều hạn chế.
- Phần lớn GV chưa xây dựng kế hoạch phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính. Việc phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính chủ yếu thực hiện thông qua các hoạt động ở trường mầm non theo chương trình chung, chưa có nội dung giáo dục riêng cho trẻ khiếm thính trong lớp học.
- Các hình thức phối hợp với gia đình để phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính trong hoạt động tại gia đình và hình thức phát triển kỹ năng nghe - nói trong hoạt động hỗ trợ cá nhân còn ít được GV thực hiện và chưa hiệu quả.
- Các biện pháp phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính còn chưa được thực hiện thường xuyên, hiệu quả, GV mới chủ yếu sử dụng các biện pháp chung trong phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non hiếm khi sử dụng những biện pháp đặc thù, chuyên biệt trong việc phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính. Bên cạnh đó, giáo viên cũng chưa tận dụng lợi thế của lớp học hòa nhập để giúp trẻ em tương tác, hỗ trợ lẫn nhau.
- Thiếu tài liệu hướng dẫn phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính. Nội dung hướng dẫn tổ chức hoạt động cho trẻ khuyết tật trong chương trình GDMN cũng rất sơ sài, không có nội dung dành riêng cho trẻ khiếm thính. - Thiếu sự phối hợp thống nhất giữa nhà trường, GV và cha mẹ trẻ khiếm thính trong việc phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính. - Khó khăn về điều kiện cơ sở vật chất, môi trường lớp học và trang t hiết bị, đồ
dùng, đồ chơi để phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính. 2.2.3.3. Nguyên nhân
- Thiếu những chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể, sát thực cho giáo viên trong việc thực hiện mục tiêu, nội dung phát triển kỹ năng nghe nói cho trẻ khiếm thính ở lớp mẫu giáo hòa nhập; thiếu các tài liệu hướng dẫn phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính ở lớp mẫu giáo hòa nhập. - Công tác bồi dưỡng chuyên môn cho GV dạy hòa nhập trẻ khiếm thính còn thiếu hụt, hạn chế cả về số lượng và chất lượng.
- Hiện nay các trường mầm non thực hiện GDHN còn thiếu các yếu tố hỗ trợ cho việc thực hiện công tác GDHN trẻ khiếm thính như: điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị trong lớp học, xây dựng môi trường thân thiện, tương tác tích cực cho trẻ khiếm thính, việc kết nối giữa nhà trường với các lực lượng xã hội còn hạn chế.
17
- Các gia đình đã dành sự quan tâm, có ý thức phối kết hợp với GV, với nhà trường trong công tác giáo dục trẻ. Tuy nhiên, các yếu tố khác của gia đình như điều kiện kinh tế, thời gian, nhân lực… cũng tác động không nhỏ đến chất lượng giáo dục trẻ khiếm thính.
- Bản thân mỗi trẻ khiếm thính là một cá thể riêng, trong nhóm trẻ khiếm thính được khảo sát, mặc dù cùng được học trong môi trường hòa nhập, nhưng các em hoàn toàn khác nhau về đặc điểm, khả năng, điều kiện sống, sự chăm sóc của gia đình, tính cách, khả năng hòa nhập và thích ứng, do vậy mà mức độ lĩnh hội các kỹ năng nghe - nói, ứng dụng trong các tình huống ở trên lớp cũng như thực hành khi ở nhà của mỗi trẻ là khác nhau. Kết luận chương 2
1. Việc triển khai khảo sát thực trạng tuân theo đúng quy trình khoa học của các phương pháp định lượng và định tính. Về thang đo mức KNNN của trẻ khiếm thính, luận án đã xây dựng 11 tiêu chí đánh giá mức kỹ năng nghe - nói thuộc 2 lĩnh vực kỹ năng là: kỹ năng nghe và kỹ năng nói. Mỗi tiêu chí được đánh giá theo 4 mức độ thực hiện: Mức 1 - Tốt (4 điểm); mức 2 – Khá (3 điểm); mức 3 - Trung bình (2 điểm); mức 4 – Kém (1 điểm). Các tiêu chí đánh giá này đã được kiểm định bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha (r = 0,979).
2. Kết quả khảo sát kỹ năng nghe – nói của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi cho thấy: Mức kỹ năng nghe – nói của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi còn hạn chế, chỉ đạt ở mức trung bình. Trong hai nhóm kỹ năng, mức kỹ năng nghe của trẻ khiếm thính có xu hướng tốt hơn một chút so với mức kỹ năng nói (điểm trung bình của mức kỹ năng nghe là 2.59 điểm, kỹ năng nói là 2.13 điểm). Hai nhóm kỹ năng nghe và kỹ năng nói có mối tương quan với nhau rất chặt và đều có tương quan chặt với yếu tố về thiết bị trợ thính, thời gian đeo máy và việc tham gia chương trình can thiệp sớm.
3. Phần lớn GV đều nhận thức đúng đắn về vai trò và ý nghĩa của việc phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính trong lớp mẫu giáo hòa nhập. Các GV bước đầu đã lựa chọn và thực hiện một số nội dung, cách thức phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính phù hợp với các nội dung, phương pháp chung được quy định trong chương trình GDMN. Tuy nhiên, do chưa được bồi dưỡng chuyên sâu về GDHN trẻ khiếm thính nên các GV thiếu các phương pháp đặc thù để hỗ trợ trẻ trong các hoạt động chung cũng như các tiết học các nhân.
4. Công tác bồi dưỡng chuyên môn sâu cho GV dạy hòa nhập trẻ khiếm thính còn chưa được thực hiện thường xuyên, thiếu các tài liệu hướng dẫn phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính và thiếu các yếu tố hỗ trợ cho việc thực hiện công tác GDHN trẻ khiếm thính ở các trường mầm non. Đây được coi là những nguyên nhân chính dẫn đến những hạn chế của thực trạng phát triển kỹ năng nghe – nói của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi.
5. Kết quả khảo sát thực trạng cho thấy tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề xuất biện pháp phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi ở lớp mẫu giáo hòa nhập để nâng cao hiệu quả của việc tổ chức các hoạt động phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính. Bên cạnh đó, việc đề xuất các biện pháp phát triển kỹ năng nghe - nói cần phải dựa trên đặc điểm kỹ năng nghe – nói của trẻ khiếm thính, thực trạng phát triển kỹ năng nghe - nói của GV dạy lớp MGHN. Có như vậy, các biện pháp đề xuất mới có tính khả thi và tác động có hiệu quả nhất với trẻ khiếm thính ở lớp mẫu giáo hòa nhập.
18
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG NGHE - NÓI CHO TRẺ KHIẾM THÍNH 3 – 6 TUỔI 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi - Đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục mầm non và đặc điểm tâm sinh lý của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi - Đảm bảo tính toàn diện, tính phát triển, tính hệ thống - Đảm bảo tính cá biệt hóa - Đảm bảo phát huy tính tích cực, tự giác của trẻ 3.2. Biện pháp phát triển kỹ năng nghe - nói cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi
NHÓM BIỆN PHÁP ĐIỀU KIỆN
Biện pháp 1: Đánh giá mức phát triển KNNN và xây dựng kế hoạch phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính Biện pháp 2: Xây dựng môi trường phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính Biện pháp 3: Nâng cao năng lực phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính của GV, cha mẹ
NHÓM BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KNNN TRONG HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ CÁ NHÂN
NHÓM BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KNNN TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG CHẾ ĐỘ SINH HOẠT HẰNG NGÀY Ở TRƯỜNG MẦM NON
Biện pháp 7: Sử dụng trò chơi để rèn luyện kỹ năng nghe cho trẻ khiếm thính Biện pháp 8: Rèn luyện khả năng phát âm và khả năng diễn đạt lời nói trôi chảy cho trẻ khiếm thính
Biện pháp 4: Lồng ghép các nội dung phát triển KNNN cho TKT trong các hoạt động trong chế độ sinh hoạt hằng ngày ở trường mầm non Biện pháp 5: Tạo tình huống có vấn đề cho TKT thực hành, rèn luyện KNNN Biện pháp 6: Sử dụng các kỹ thuật phát triển KNNN cho TKT trong các hoạt động trong chế độ sinh hoạt hằng ngày
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu lý luận và thực trạng phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi, các nguyên tắc xây dựng biện pháp phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi, luận án đề xuất 3 nhóm biện pháp với 8 biện pháp cụ thể để phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi ở lớp mẫu giáo hòa nhập như sau: (1) Nhóm biện pháp điều kiện; (2) Nhóm biện pháp phát triển KNNN trong các hoạt động trong chế độ sinh hoạt hằng ngày ở lớp MGHN; (3) Nhóm biện pháp phát triển KNNN trong hoạt động hỗ trợ cá nhân.
19
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Các biện pháp phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi mà đề tài đề xuất có mối quan hệ biện chứng, chặt chẽ với nhau, cùng nằm trong một chỉnh thể thống nhất, bổ sung và hoàn thiện lẫn nhau. Việc thực hiện các biện pháp này vừa là điều kiện, vừa là tiền đề, kết quả cho việc thực hiện các biện pháp khác. Thực hiện đồng bộ các biện pháp đã đề xuất hướng tới đảm bảo hiệu quả phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi ở lớp MGHN. Sự phân chia các nhóm biện pháp trong quá trình phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính là để nhấn mạnh đến khía cạnh đặc thù và vai trò tác động khác nhau của mỗi nhóm biện pháp, thuận lợi và tường minh trong quá trình nghiên cứu. Thực tế, mỗi nhóm biện pháp không đứng độc lập mà được đan xen, phối hợp với nhau. Căn cứ vào các kỹ năng cần được cải thiện và sở thích của từng trẻ, GV sử dụng các biện pháp khác nhau cho phù hợp với trẻ và linh hoạt trong quá trình tác động nhằm đạt hiệu quả tốt nhất. 3.4. Thực nghiệm biện pháp phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi 3.4.1. Khái quát về tổ chức thực nghiệm 3.4.1.1. Mục đích thực nghiệm Thực nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm xem xét tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi đã được đề xuất, đồng thời kiểm chứng giả thuyết khoa học đã đề ra. 3.4.1.2. Nội dung thực nghiệm Thực nghiệm các biện pháp phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi đã được đề xuất. Tùy theo đặc điểm của từng trường hợp trẻ khiếm thính, chúng tôi lựa chọn các biện pháp chủ đạo nhất để thực nghiệm 3.4.1.3. Địa bàn và khách thể thực nghiệm * Địa bàn thực nghiệm Thực nghiệm được tiến hành tại hai địa bàn là Hà Nội và Thái Nguyên, các trường mầm non được lựa chọn thỏa mãn các yêu cầu là có điều kiện để lựa chọn được nhóm trẻ khiếm thính nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng và các giáo viên dạy lớp MGHN đã được bồi dưỡng chuyên môn về GDHN trẻ khiếm thính. * Khách thể thực nghiệm Thực nghiệm trên 03 trường hợp trẻ khiếm thính có sử dụng thiết bị trợ thính, độ tuổi từ 3 - 6 tuổi đang học lớp MGHN. Các trường hợp trẻ khiếm thính chọn để thực nghiệm đảm bảo các điều kiện: không mắc các khuyết tật khác; sử dụng các loại thiết bị trợ thính khác nhau (máy trợ thính/điện cực ốc tai); có ngưỡng nghe khi sử dụng thiết bị trợ thính là dưới 50 dB trong khoảng tần số từ 250 – 4000 Hz để đảm bảo trẻ có thể nghe được âm thanh lời nói; có sự khác nhau về độ tuổi (trong khoảng tuổi từ 3 - 6), về tuổi nghe và điều kiện can thiệp sớm.
Bảng 3.1. Thông tin cơ bản về khách thể thực nghiệm
TT Độ điếc Điều kiện CTS Họ và tên Giới tính Loại thiết bị trợ thính
Được CTS Được CTS
1 Đ.B.N Nữ Mức IV Ốc tai điện tử 2 N.T.M Nữ Mức III Máy trợ thính 3 P.M.K Nam Mức III Máy trợ thính Không được CTS Tuổi thực (tháng) 44 52 63 Tuổi nghe (tháng) 30 26 19
3.4.1.5. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm * Các tiêu chí và công cụ đánh giá
Để đánh giá hiệu quả của các biện pháp phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 - 6 tuổi ở lớp MGHN, luận án đánh giá dựa trên 11 tiêu chí thuộc 2 lĩnh vực kỹ năng: kỹ năng nghe và kỹ năng nói. Đây là những tiêu chí đã được sử dụng để đánh giá mức độ phát triển KNNN của trẻ khiếm thính ở phần khảo sát thực trạng và được kiểm định độ tin cậy bằng mô hình cronbach’s coefficient alpha.
20
* Cách tiến hành đo và theo dõi thực nghiệm
Các tiêu chí được đo với từng cá nhân trẻ trong điều kiện trắc nghiệm. Trước khi tiến hành kiểm tra người nghiên cứu dành một vài phút chơi với trẻ để trẻ quen và hợp tác với người kiểm tra. Nhà nghiên cứu sử dụng bảng đánh giá KNNN để đánh dấu mức độ thực hiện của trẻ vào cột tương ứng.
Bên cạnh đó chúng tôi tập huấn cho GV cách đánh giá và ghi kết quả vào bảng đánh giá kĩ năng. GV quan sát trẻ trong các hoạt động hằng ngày và đánh dấu vào bảng. Cuối đợt người nghiên cứu sẽ quan sát trực tiếp và trao đổi với GV về kết quả đánh giá.
Ghi chép nhật ký: Việc ghi chép nhật ký để theo dõi sự tiến bộ của trẻ đồng thời xem xét được những biện pháp GV sử dụng để phát triển KNNN cho trẻ đã phù hợp chưa? Có hiệu quả như thế nào? Cần điều chỉnh, bổ sung những nội dung gì... * Xử lý kết quả thực nghiệm và phân tích kết quả
Kết quả đo 11 tiêu chí về KNNN của trẻ khiếm thính được tính bằng điểm số theo 4 mức độ: Mức 1 - Tốt (4 điểm); Mức 2 – Khá (3 điểm); Mức 3 - Trung bình (2 điểm); Mức 4 – Kém (1 điểm). Sau khi có kết quả thực nghiệm của các vòng đo, nhà nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS
để xử lí số liệu và đánh giá sự thay đổi kết quả thực nghiệm qua các vòng đo. 3.4.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm 3.4.2.1. Trường hợp nghiên cứu 1 (bé Đ.B.N)
Bảng 3.4. So sánh kết quả KNNN trước và sau thực nghiệm của bé Đ.B.N Sau 6 tháng Sau 3 tháng TTN
TT KNNN ĐTB ĐTB ĐTB Tổng điểm Mức độ Tổng điểm Mức độ Tổng điểm Mức độ
1 KN nghe 16 3.20 Khá 17 3.40 Tốt 3.60 Tốt 18
2 3 KN nói Chung 16 32 2.67 Khá 2.93 Khá 17 34 2.83 Khá 3.09 Khá 3.50 3.55 Tốt Tốt 21 39
Kết quả thực nghiệm cho thấy, mức phát triển KNNN của bé Đ.B.N đã có sự thay đổi trước và sau thực nghiệm. Cụ thể, KNNN trước thực nghiệm chỉ đạt 2.93 điểm (mức khá) thì sau 3 tháng đã có chút tăng nhẹ lên 3.09 điểm (mức khá) và sau 6 tháng tăng lên 3.55 điểm (mức tốt), trong đó cả KN nghe và KN nói đều đã có sự thay đổi về một mức độ so với trước thực nghiệm. 3.4.2.2. Trường hợp nghiên cứu 2 (bé N.T.M) Bảng 3.7. So sánh kết quả KNNN trước và sau thực nghiệm của bé N.T.M
TT KNNN TTN Sau 3 tháng Sau 6 tháng
ĐTB ĐTB ĐTB
1 KN nghe Mức độ Khá Tổng điểm 15 3.0 Tổng điểm 18
17
2 KN nói Chung 3 Tổng điểm 13 13 26 Mức độ 2.60 Khá TB 2.17 TB 2.36 2.33 TB 2.64 Khá 14 29 35
Mức độ 3.60 Tốt 2.83 Khá 3.18 Khá Kết quả thực nghiệm cho thấy, mức độ phát triển KNNN của bé N.T.M đã có sự thay đổi trước và sau thực nghiệm. Cụ thể, KNNN trước thực nghiệm chỉ đạt 2.36 điểm (mức TB) thì sau 3 tháng đã có chút tăng nhẹ lên 2.64 điểm (mức khá) và sau 6 tháng tăng lên 3.18 điểm (mức khá), trong đó cả KN nghe và KN nói đều đã có sự thay đổi về một mức độ so với trước thực nghiệm. 3.4.2.3. Trường hợp nghiên cứu 3 (bé P.M.K)
Bảng 3.10. So sánh kết quả KNNN trước và sau thực nghiệm của bé P.M.K KNNN Sau 3 tháng Sau 6 tháng TTN TT
ĐTB ĐTB ĐTB Tổng điểm Mức độ Tổng điểm Mức độ Tổng điểm Mức độ
21
2.40
12 11 23 1 KN nghe 2 3 11 10 21 2.20 TB 1.67 Kém TB 1.90 TB TB TB 14 13 27 2.80 2.17 2.45 Khá TB TB 1.83 2.1
KN nói Chung Kết quả thực nghiệm cho thấy, mức phát triển KNNN của bé P.M.K đã có sự thay đổi trước và sau thực nghiệm. Cụ thể, điểm trung bình KNNN trước thực nghiệm của bé chỉ đạt 1.90 điểm (mức TB) thì sau 3 tháng thực nghiệm có sự tăng nhẹ lên 2.1 điểm (mức TB) và sau 6 tháng thực nghiệm đã tăng lên 2.45 điểm (mức TB), mặc dù không có sự thay đổi rõ rệt về mức phát triển KNNN (vẫn nằm ở mức TB) nhưng các tiêu chí trong từng nhóm kỹ năng thành phần hầu hết cũng đã có sự thay đổi so với trước thực nghiệm. 3.4.2.4. Nhận xét chung về các trường hợp nghiên cứu
Qua thời gian 6 tháng theo dõi và tác động trên cơ sở lựa chọn các biện pháp phù hợp với khả năng và điều kiện của mỗi trẻ, cả 3 trường hợp nghiên cứu (với những khác biệt về độ tuổi, mức độ khiếm thính, loại thiết bị trợ thính, điều kiện can thiệp sớm, tuổi nghe) đều có những thay đổi khá rõ rệt ở cả 2 nhóm kỹ năng: kỹ năng nghe và kỹ năng nói, điểm trung bình của tất cả các tiêu chí đều cao hơn đáng kể so với kết quả đánh giá mức độ KNNN ở phần thực trạng. Biểu đồ 3.4 cho thấy mức độ KNNN của 3 trường hợp nghiên cứu sau 6 tháng tác động cao hơn hẳn so với thời gian đo trước thực nghiệm. Kết quả đo sau thực nghiệm cũng cho thấy, trẻ đã đạt được các mục tiêu về phát triển KNNN được đặt ra trong kế hoạch phát triển KNNN. Điều này giúp khẳng định các biện pháp thực nghiệm đã làm thay đổi mức độ phát triển KNNN của các nhóm trẻ thực nghiệm.
Biểu đồ 3.4. So sánh điểm của 3 trẻ trước và sau thực nghiệm
Mặc dù cả 3 trường hợp nghiên cứu đều chịu sự tác động của các biện pháp thuộc 2 nhóm biện pháp (phát triển KNNN trong các hoạt động trong chế độ sinh hoạt hằng ngày ở trường mầm non và phát triển KNNN trong hoạt động hỗ trợ cá nhân) với quy trình như nhau nhưng cách tác động khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm của từng trẻ, cuối cùng cho ra kết quả khác nhau. Trong đó, trường hợp bé Đ.B.N đạt điểm cao nhất là 39 điểm ở lần đo sau thực nghiệm, bé V.Đ.T đạt điểm thấp nhất so với 2 bạn trong nhóm thực nghiệm là 27 điểm ở lần đo sau thực nghiệm. Khác biệt này vừa cho thấy mỗi đứa trẻ là một cá nhân riêng biệt, sự phát triển KNNN ở mỗi trẻ là hết sức đa dạng, vừa cho thấy tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ phát triển KNNN của mỗi trẻ khiếm thính như: thời điểm trẻ được phát hiện tật khiếm thính, điều kiện can thiệp sớm, loại thiết bị trợ thính mà trẻ sử dụng, tuổi nghe và các dịch vụ hỗ trợ về thính học, trị liệu, năng lực của giáo viên, gia đình trong việc phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính.
Vì vậy, trong quá trình GDHN trẻ khiếm thính nói chung và phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính nói riêng cần chú trọng đến tính cá biệt, các biện pháp phát triển KNNN phải được cụ thể hóa phù hợp với mức độ phát triển KNNN và đặc điểm của từng trẻ, phù hợp với điều kiện của nhà trường và gia đình trẻ khiếm thính.
22
Kết luận chương 3
1. Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính và các nguyên tắc đề xuất biện pháp, chúng tôi đã nghiên cứu và xây dựng 08 biện pháp thuộc 03 nhóm biện pháp phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi ở lớp MGHN, bao gồm: Nhóm biện pháp điều kiện để phát triển KNNN; nhóm biện pháp phát triển KNNN trong các hoạt động trong chế độ sinh hoạt hằng ngày ở trường mầm non; nhóm biện pháp phát triển KNNN trong hoạt động hỗ trợ cá nhân.
2. Các biện pháp này có mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng với nhau, bổ sung và hoàn thiện lẫn nhau. Do vậy, trong quá trình phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính cần phối kết hợp và thực hiện đồng bộ các biện pháp để đạt được hiệu quả phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính. Các biện pháp đề xuất chủ yếu được thực hiện tại trường mẫu giáo hòa nhập. Tuy nhiên cha mẹ và người chăm sóc trẻ cần được nâng cao năng lực và phối hợp với trường mẫu giáo để cùng giúp trẻ trong môi trường ở gia đình.
3. Thực nghiệm đã được tiến hành trên 03 trường hợp nghiên cứu điển hình để kiểm nghiệm tính khả thi, hiệu quả của các biện pháp đề xuất. Các trường hợp chọn để thực nghiệm khác nhau về độ tuổi (từ 3 đến 6 tuổi), khác nhau về thiết bị trợ thính, điều kiện can thiệp sớm, tuổi nghe và các kĩ thuật can thiệp để phù hợp với đặc điểm của từng trẻ. Các kết quả thực nghiệm được phân tích cả về mặt định tính và định lượng đã cho thấy mức độ KNNN của cả 3 trường hợp nghiên cứu đã được cải thiện rõ rệt, tuy có sự khác nhau về mức độ. Những tiến bộ của 03 trường hợp nghiên cứu về mức độ phát triển KNNN đã chứng minh tính khả thi, hiệu quả của các biện pháp tác động đến đối tượng thực nghiệm đồng thời cho thấy các GV khi tổ chức hoạt động phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính cần chú ý đến tính cá biệt, cụ thể hóa các biện pháp phù hợp với đặc điểm của từng trẻ.
23 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN Từ những luận điểm đã trình bày trong các chương của luận án, có thể rút ra một số kết
luận sau đây: 1.1. Trẻ khiếm thính là những trẻ có khó khăn về nghe ở các mức độ khác nhau làm ảnh hưởng đến khả năng phát triển ngôn ngữ nói và giao tiếp. Sự phát triển KNNN ở trẻ khiếm thính cũng tuân theo các giai đoạn phát triển như trẻ nghe bình thường nhưng sẽ cần thời gian dài hơn với sự hỗ trợ đặc biệt về thiết bị trợ thính và kĩ thuật hỗ trợ để có thể phát triển theo trình tự đó. Mức phát triển KNNN của trẻ khiếm thính chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố trong đó yếu tố về thiết bị trợ thính, tuổi nghe và can thiệp sớm có vai trò quan trọng. Tùy vào mức phát triển KNNN và đặc điểm cá nhân của mỗi trẻ khiếm thính, nội dung, phương pháp, hình thức phát triển KNNN sẽ được xác định phù hợp.
1.2. Luận án đã xây dựng 11 tiêu chí đánh giá mức KNNN của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi thuộc 2 lĩnh vực kỹ năng là: kỹ năng nghe và kỹ năng nói. Mỗi tiêu chí được đánh giá theo 4 mức: Tốt (4 điểm); Khá (3 điểm); Trung bình (2 điểm); Kém (1 điểm). Kết quả đánh giá cho thấy, mức độ kỹ năng nghe – nói của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi còn thấp, chỉ đạt ở mức trung bình, trong đó, hai kỹ năng thành phần của KNNN là kỹ năng nghe và kỹ năng nói có mối tương quan chặt chẽ với nhau và đều có tương quan chặt với yếu tố về thiết bị trợ thính, yếu tố can thiệp sớm và tuổi nghe.
1.3. Khảo sát thực trạng phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính cho thấy, phần lớn GV đều nhận thức đúng đắn về vai trò và ý nghĩa của việc phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính trong lớp MGHN. Họ bước đầu đã lựa chọn và thực hiện một số nội dung, cách thức phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính phù hợp với các nội dung, phương pháp chung được quy định trong chương trình GDMN. Tuy nhiên, do chưa được bồi dưỡng chuyên sâu về tật khiếm thính nên các GV thiếu các phương pháp đặc thù để hỗ trợ trẻ trong các hoạt động chung cũng như các hoạt động cá nhân.
1.4. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính, 03 nhóm biện pháp với 8 biện pháp phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi ở lớp MGHN đã được đề xuất, bao gồm: Nhóm biện pháp điều kiện để phát triển KNNN; nhóm biện pháp phát triển KNNN trong các hoạt động trong chế độ sinh hoạt hằng ngày ở trường mầm non; nhóm biện pháp phát triển KNNN trong hoạt động hỗ trợ cá nhân. Các biện pháp này có mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng với nhau, bổ sung và hoàn thiện lẫn nhau.
1.5. Bằng kết quả thực nghiệm sư phạm tác động trên 03 trường hợp nghiên cứu có sự khác nhau về độ tuổi (từ 3 đến 6 tuổi), về thiết bị trợ thính, điều kiện can thiệp sớm, tuổi nghe và các kĩ thuật can thiệp để phù hợp với đặc điểm của từng trẻ đã chứng minh tính khả thi, hiệu quả của các biện pháp tác động đến đối tượng thực nghiệm đồng thời cho thấy các GV khi tổ chức hoạt động phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính cần chú ý đến tính cá biệt, cụ thể hóa các biện pháp phù hợp với đặc điểm của từng trẻ. 2. KHUYẾN NGHỊ 2.1. Với giáo viên dạy lớp mẫu giáo hòa nhập
- Chủ động rèn luyện, nâng cao kiến thức, kỹ năng về trẻ khiếm thính, GDHN trẻ khiếm thính, phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính thông qua việc tham gia các khóa học, tập huấn, tự bồi dưỡng lẫn nhau trong các giờ sinh hoạt chuyên môn và tự học, từ đó có ứng xử phù hợp và những hỗ trợ phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính.
- Mạnh dạn áp dụng các biện pháp phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính mà luận án đã đề xuất, cụ thể hóa các biện pháp cho phù hợp với đặc điểm cá nhân của mỗi trẻ và điều kiện thực tế tại địa phương nhằm nâng cao kết quả giáo dục phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính. - Chủ động liên lạc, thiết lập mối quan hệ, phối kết hợp với cha mẹ trẻ khiếm thính trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính.
24
2.2. Với cha mẹ trẻ khiếm thính
- Nhận thức rõ về vai trò, ý nghĩa của gia đình trong mối quan hệ với nhà trường, với giáo viên trong quá trình giáo dục trẻ khiếm thính.
- Phối hợp chặt chẽ với nhà trường, giáo viên trong việc giáo dục trẻ, đồng thời chia sẻ về những khó khăn, vướng mắc gặp phải trong quá trình giáo dục trẻ tại gia đình để được tư vấn, hỗ trợ.
- Tự học hoặc tham gia các khóa bồi dưỡng kiến thức về đặc điểm tâm lý, ngôn ngữ, giao tiếp của trẻ khiếm thính; tham gia các diễn đàn trao đổi, chia sẻ thông tin giữa các cha mẹ có con khiếm thính để cùng chia sẻ kiến thức, kỹ năng chăm sóc, giáo dục trẻ khiếm thính tại gia đình. 2.3. Với nhà trường mầm non hòa nhập
- Tạo môi trường hòa nhập thực sự, có sự điều chỉnh phù hợp các yếu tố của môi trường vật chất và môi trường tâm lý để đảm bảo trẻ khiếm thính được tham gia tích cực vào các hoạt động giáo dục, có môi trường thuận lợi để rèn luyện phát triển KNNN.
- Tạo điều kiện tốt nhất cho GV đầu tư thời gian, công sức trong việc dạy trẻ khiếm thính ở lớp MGHN như: giảm sĩ số trẻ trong lớp; trang bị thêm các đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho hoạt động GDHN trẻ khiếm thính; thực hiện chế độ phụ cấp cho giáo viên hòa nhập theo chính sách quy định…
- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn cho GV trong trường để họ hiểu và thực hiện tốt công tác GDHN trẻ khiếm thính nói chung và phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính nói riêng.
- Tích cực tuyên truyền nâng cao nhận thức của cha mẹ, cộng đồng về GDHN trẻ khiếm thính hướng tới xây dựng một môi trường hòa nhập thân thiện, tích cực, tăng cường mối liên hệ mật thiết giữa nhà trường và gia đình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ khiếm thính cũng như việc phát triển KNNN cho trẻ. 2.4. Với các cơ quan quản lý và đào tạo giáo dục mầm non
- Phát huy vai trò của Trung tâm hỗ trợ phát triển GDHN trong việc hỗ trợ chuyên môn
- Xây dựng đội ngũ nhân viên hỗ trợ cho các cơ sở GDHN và có cơ chế sử dụng thích hợp
- Nghiên cứu xây dựng các tài liệu hướng dẫn, tài liệu tham khảo cho giáo viên và cha mẹ
- Lồng ghép nội dung hướng dẫn về GD trẻ khiếm thính và phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính vào chương trình đào tạo GVMN trong các học phần như Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật lứa tuổi mầm non, Phương pháp phát triển ngôn ngữ... cho GV thực hiện công tác GDHN trẻ khiếm thính và hỗ trợ cá nhân trực tiếp cho trẻ. nguồn nhân lực này. về GD phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính.