intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án: Thiết kế, tổng hợp một số sensor huỳnh quang từ dẫn xuất của cyanine và coumarin để xác định biothiol và Hg(II)

Chia sẻ: Đinh Phương | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

65
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt luận án: Thiết kế, tổng hợp một số sensor huỳnh quang từ dẫn xuất của cyanine và coumarin để xác định biothiol và Hg(II) có nội dung gồm 3 chương. Chương 1: tổng quan về tài liệu. Chương 2: nội dung và phương pháp nghiên cứu, trình bày các quy trình tổng hợp các sensor: tổng hợp sensor L, tổng hợp AMC, Chương 3: kết quả và thảo luận, nêu lên những nghiên cứu thiết kế tổng hợp sensor L, nghiên cứu lý thuyết đặc tính của L, phân tích đặc tính huỳnh quang của sensor L,... Để tìm hiểu sâu hơn, mời các bạn cùng xem và tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án: Thiết kế, tổng hợp một số sensor huỳnh quang từ dẫn xuất của cyanine và coumarin để xác định biothiol và Hg(II)

24<br /> <br /> 1<br /> <br /> (c). Các sensor huỳnh quang Hg2L2 và AMC đều có thể phát<br /> hiện Cys trong dung dịch với lượng nhỏ dung môi hữu cơ, thời gian<br /> của phản ứng xảy ra nhanh, có thể phát hiện được Cys với nồng độ<br /> thấp hơn trong nội bào và thấp hơn so với các sensor đã công bố.<br /> 5. Đã sử dụng phương pháp TD-DFT để nghiên cứu đặc tính<br /> huỳnh quang của các chất dựa trên hình học tối ưu tại trạng thái cơ<br /> bản và các trạng thái kích thích; kết hợp với sử dụng phương pháp<br /> phân tích NBO để xem xét sự biến đổi đặc tính huỳnh quang của các<br /> chất dựa trên nghiên cứu bản chất các liên kết. Kết quả tính toán cho<br /> thấy, ion Hg(II) gây nên phản ứng tạo phức với L dẫn đến làm giảm<br /> khoảng cách năng lượng giữa HOMO và LUMO, đồng thời làm thay<br /> đổi hệ liên hợp electron π, là nguyên nhân dẫn đến sự dập tắt huỳnh<br /> quang trong phức Hg2L2. Sự phát xạ huỳnh quang của AMC, AMCCys, AMC-Hcy và AMC-GSH đều xuất phát từ các trạng thái kích<br /> thích electron ở mức cao (S2, S4) về trạng thái cơ bản S0. Đây là một<br /> trường hợp ngoại lệ của quy tắc Kasha.<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> Glutathione (GSH), Cysteine (Cys) và Homocysteine (Hcy) là<br /> là những hợp chất thiol, đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh<br /> học. Mức độ bất thường của các biothiol có liên quan đến nhiều loại<br /> bệnh. Thủy ngân là một trong những chất gây ô nhiễm nguy hiểm và<br /> phổ biến, ảnh hưởng nghiêm trọng về sức khỏe con người. Vì vậy,<br /> việc xác định biothiol trong tế bào, hàm lượng thủy ngân trong các<br /> nguồn nước là rất quan trọng trong sự chẩn đoán sớm các bệnh liên<br /> quan, bảo vệ môi trường sống và hiện đang thu hút sự quan tâm của<br /> các nhà khoa học trong và ngoài nước.<br /> Có nhiều phương pháp đã được áp dụng phát hiện các<br /> biothiol và ion Hg(II) như phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao<br /> (HPLC), phương pháp phổ khối lượng (MS),…,và phương pháp<br /> huỳnh quang. Trong đó, phương pháp huỳnh quang có nhiều ưu điểm<br /> hơn, đó là không đòi hỏi thiết bị máy móc đắt tiền, dễ thực hiện, ít<br /> tốn kém, và áp dụng phân tích cho nhiều đối tượng, đặc biệt có thể<br /> phân tích các chất trong tế bào sống.<br /> Phương pháp huỳnh quang được Giáo sư Anthony W.<br /> Czarnik ở Đại học Quốc gia Ohio nghiên cứu và đề xuất cách tiếp<br /> cận mới trong lĩnh vực sensor quang học vào năm 1992. Với những<br /> ưu thế của phương pháp huỳnh quang, nên trong nhiều năm qua, các<br /> nghiên cứu về sensor huỳnh quang nhằm phát hiện các ion kim loại,<br /> anion, đặc biệt các phân tử sinh học luôn thu hút sự quan tâm của<br /> các nhà khoa học trong và ngoài nước với số lượng các sensor<br /> huỳnh quang mới được công bố ngày càng nhiều trên thế giới. Ở<br /> Việt Nam, việc nghiên cứu sensor huỳnh quang bắt đầu từ năm 2007<br /> bởi tác giả Dương Tuấn Quang.<br /> Để xác định các biothiol, các nghiên cứu đã thiết kế sensor<br /> huỳnh quang dựa trên các phản ứng đặc trưng của biothiol, phản ứng<br /> trao đổi phức (phức của chất huỳnh quang với ion Cu(II)…). Các<br /> nghiên cứu về sensor huỳnh quang phát hiện ion Hg(II) đã dựa trên<br /> các phản ứng đặc trưng của ion Hg(II) và dựa trên phản ứng tạo phức<br /> giữa ion Hg(II) với các phối tử -O, -N, -S trong vòng hoặc ở mạch hở.<br /> <br /> 2<br /> Tuy nhiên, đa phần các sensor này vẫn tồn tại một số hạn chế như sử<br /> dụng một lượng lớn dung môi hữu cơ, giới hạn phát hiện còn cao, có<br /> bước sóng phát xạ ngắn gây ảnh hưởng đến tế bào, và phản ứng giữa<br /> sensor với chất phân tích xảy ra chậm. Hiện nay, các nhà khoa học trên<br /> thế giới vẫn đang tiếp tục nghiên cứu thiết kế các sensor huỳnh quang có<br /> độ nhạy và độ chọn lọc cao để phát hiện các biothiol và ion Hg(II).<br /> Hiện nay, hoá tính toán đã trở thành công cụ quan trọng<br /> trong nghiên cứu hoá học nói chung và nghiên cứu sensor huỳnh<br /> quang nói riêng. Sự kết hợp hóa tính toán với nghiên cứu thực<br /> nghiệm là hướng nghiên cứu hiện đại. Tuy nhiên, hiện vẫn còn rất ít<br /> sensor huỳnh quang nghiên cứu theo hướng này được công bố.<br /> Trước những thực trạng trên, chúng tôi thực hiện đề tài:<br /> "Thiết kế, tổng hợp một số sensor huỳnh quang từ dẫn xuất của<br /> cyanine và coumarin để xác định biothiol và Hg(II) ".<br /> Những đóng góp mới của luận án:<br /> - Sensor L mới được thiết kế từ dẫn xuất cyanine đã được<br /> công bố, phát hiện chọn lọc ion Hg(II) dựa trên phản ứng tạo<br /> phức, hoạt động theo kiểu ON-OFF; phức chất của Hg(II) với L<br /> (Hg2 L2) phát hiện chọn lọc Cys dựa trên phản ứng trao đổi phức,<br /> hoạt động theo kiểu tắt-bật (OFF-ON). Giới hạn phát hiện và giới<br /> hạn định lượng ion Hg(II) bằng L tương ứng là 11,8 μg/L và 39,3<br /> μg/L hay 0,059 μM và 0,19 μM; giới hạn phát hiện và giới hạn<br /> định lượng Cys bằng Hg2 L2 tương ứng là 0,2 μM và 0,66 μM.<br /> - Sensor AMC mới được thiết kế từ dẫn xuất coumarin đã<br /> được công bố, phát hiện chọn lọc Cys dựa trên phản ứng cộng<br /> Michael, hoạt động theo kiểu dựa trên sự biến đổi tỷ lệ cường độ<br /> huỳnh quang ở hai bước sóng. Giới hạn phát hiện và giới hạn định<br /> lượng Cys được xác định tương ứng là 0,5 μM và 1,65 μM.<br /> - L và AMC được nghiên cứu bằng sự kết hợp linh hoạt<br /> nghiên cứu tính toán hóa lượng tử với nghiên cứu thực nghiệm.<br /> CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU<br /> 1.1. Tổng quan nghiên cứu về sensor huỳnh quang<br /> 1.1.1. Tình hình nghiên cứu sensor huỳnh quang<br /> <br /> 23<br /> NHỮNG KẾT LUẬN CHÍNH CỦA LUẬN ÁN<br /> 1. Đã kết hợp linh hoạt giữa tính toán hóa học lượng tử và<br /> nghiên cứu thực nghiệm để nghiên cứu phát triển thành công hai<br /> sensor huỳnh quang mới là L và AMC. Sự kết hợp linh hoạt này đã<br /> giảm đáng kể khối lượng tính toán lý thuyết và thực nghiệm, tiết<br /> kiệm thời gian và chi phí hóa chất sử dụng, tăng khả năng thành<br /> công, làm sáng tỏ được bản chất các quá trình, tạo cơ sở khoa học<br /> cho các nghiên cứu tiếp theo.<br /> 2. Các phản ứng tổng hợp sensor L và sensor AMC đã được<br /> nghiên cứu dự đoán từ tính toán và khẳng định từ kết quả tổng hợp<br /> thực nghiệm sau đó.<br /> 3. Cấu trúc, đặc tính của sensor L và sensor AMC đã được<br /> xác định ở mức lý thuyết B3LYP/LanL2DZ với kết quả đáng<br /> tin cậy, thông qua kiểm tra, đối chiếu và khẳng định từ các kết<br /> quả thực nghiệm.<br /> 4. (a). Sensor L có thể phát hiện chọn lọc ion Hg(II) trong sự<br /> có mặt các ion kim loại khác, hoạt động theo kiểu bật-tắt huỳnh<br /> quang. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng ion Hg(II) theo<br /> phương pháp trắc quang là 0,076 μM và 0,25 μM; theo phương pháp<br /> huỳnh quang là 0,059 μM và 0,19 μM. Phức Hg2L2 có thể phát hiện<br /> chọn lọc Cys trong sự hiện diện các amino acids không có nhóm<br /> thiol, hoạt động theo kiểu tắt-bật huỳnh quang. Giới hạn phát hiện và<br /> giới hạn định lượng Cys tương ứng là 0,2 μM và 0,66 μM. Sensor L<br /> phát hiện ion Hg(II) và phức Hg2L2 phát hiện Cys dựa trên phản ứng<br /> trao đổi phức giữa ion trung tâm Hg(II) với hai phối tử là L và Cys.<br /> (b). Sensor AMC có thể phát hiện chọn lọc các biothiol (Cys,<br /> GSH, Hcy) trong sự hiện diện các amino acids không có nhóm thiol,<br /> hoạt động dựa trên sự biến đổi tỉ lệ cường độ huỳnh quang ở hai bước<br /> sóng. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng Cys tương ứng là 0,5<br /> μM và 1,65 μM. Sensor AMC phản ứng với các biothiol (Cys, GSH,<br /> Hcy) theo cơ chế phản ứng AMC cộng Michael.<br /> <br /> 22<br /> <br /> 3<br /> <br /> Đối với AMC-Cys, các quá trình chuyển electron từ S1 về S0<br /> tại cấu hình REES1 và cấu hình REES2 là bị cấm. Trong khi đó, các quá<br /> trình chuyển electron từ S2 về S0 tại cấu hình REES1 và cấu hình REES2<br /> của AMC-Cys là xảy ra. Thêm vào đó, do cường độ dao động (f) của<br /> cả hai quá trình này là rất lớn, trong đó cường độ dao động (f) ở bước<br /> sóng 340,3 nm là 0,5122, lớn hơn ở bước sóng 324,5 nm là 0,3171;<br /> điều này dẫn đến cường độ huỳnh quang của AMC-Cys quan sát<br /> được trong thực nghiệm là rất mạnh, và ở bước sóng dài 340,3 nm là<br /> mạnh hơn nhiều so với ở bước sóng ngắn 324,5 nm. Ngoài ra, do quá<br /> trình chuyển electron từ S2 về S1 tại cấu hình REES1, với cấu hình S2<br /> tương ứng không phải là cấu hình có năng lượng cực tiểu, nên quá<br /> trình (6) ở Hình 3.48b ít chiếm ưu thế hơn so với quá trình (4) ở Hình<br /> 3.48b. Đó có thể là một nguyên nhân khác dẫn đến cường độ huỳnh<br /> quang ở bước sóng dài (340,3 nm) mạnh hơn rất nhiều so với ở bước<br /> sóng ngắn (324,5 nm) như quan sát trong thực nghiệm.<br /> Đối với AMC-Hcy và AMC-GSH (tương tự AMC-Cys).<br /> Như đã trình bày, kết quả nghiên cứu về hình học tối ưu các<br /> trạng thái kích thích của AMC, AMC-Cys, AMC-Hcy và AMCGSH cho thấy, đối với sensor AMC, có sự xoắn góc mạnh giữa tiểu<br /> phần coumarin và tiểu phần acryloxy tại cấu hình REES1 và REES2, điều<br /> này dẫn đến sự phá vỡ hệ thống electron π liên hợp giữa hai tiểu<br /> phần, kéo theo đó là mật độ electron giữa tiểu phần coumarin và tiểu<br /> phần acryloxy bị phân tách mạnh. Kết quả là có sự xen phủ rất ít giữa<br /> các MO trong các bước chuyển đổi electron ở trạng thái kích thích<br /> của sensor AMC. Ngược lại, tại REES2 của AMC-Cys, AMC-Hcy và<br /> AMC-GSH, tiểu phần coumarin và tiểu phần acryloxy nằm trong<br /> cùng một mặt phẳng. Đây là một yếu tố thuận lợi cho sự xen phủ<br /> giữa các MO trong các bước chuyển đổi trạng thái.<br /> Những phân tích ở trên cho thấy, sự phát huỳnh quang của<br /> sensor AMC và các sản phẩm cộng của nó với các biothiol không bắt<br /> nguồn từ trạng thái S1. Đây là một trường hợp ngoại lệ của quy tắc<br /> của Kasha.<br /> <br /> 1.1.2. Nguyên lý hoạt động của sensor huỳnh quang<br /> 1.1.3. Cấu tạo của sensor huỳnh quang<br /> 1.1.4. Nguyên tắc thiết kế các sensor huỳnh quang<br /> 1.2. Vai trò của các biothiol trong tế bào và phương pháp phát hiện<br /> 1.2.1. Các biothiol và vai trò của chúng<br /> 1.2.2. Phương pháp phát hiện các biothiol<br /> 1.3. Nguồn ô nhiễm, độc tính, phương pháp phát hiện ion Hg(II)<br /> 1.3.1. Nguồn ô nhiễm, độc tính của ion Hg(II)<br /> 1.3.2. Phương pháp phát hiện ion Hg (II)<br /> 1.4. Sensor huỳnh quang phát hiện các biothiol<br /> 1.4.1. Dựa trên phản ứng tạo vòng với các aldehyde<br /> 1.4.2. Dựa trên phản ứng cộng Michael<br /> 1.4.3. Dựa trên phản ứng ghép nối peptide<br /> 1.4.4. Dựa trên phản ứng sắp xếp lại nhóm thế ở nhân thơm<br /> 1.4.5. Dựa trên phản ứng phân tách sulfonamide ester hoặc sulfonate<br /> ester bởi thiol<br /> 1.4.6. Dựa trên phản ứng phân tách disulfides bởi thiol<br /> 1.4.7. Dựa trên phản ứng hình thành và phân hủy phức<br /> 1.4.8. Dựa trên các cơ chế khác<br /> 1.5. Sensor huỳnh quang phát hiện ion Hg(II)<br /> 1.5.1. Dựa trên các phản ứng tạo phức với ion Hg(II)<br /> 1.5.2. Dựa trên các phản ứng đặc trưng của ion Hg(II)<br /> 1.6. Sensor huỳnh quang phát hiện biothiol và ion Hg(II) dựa<br /> trên fluorophore là cyanine và coumarin<br /> 1.7. Tổng quan ứng dụng hóa học tính toán trong nghiên cứu<br /> các sensor huỳnh quang<br /> CHƯƠNG 2<br /> NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 2.1. Mục tiêu nghiên cứu<br /> 2.2. Nội dung nghiên cứu<br /> - Nghiên cứu thiết kế, tổng hợp, đặc trưng và ứng dụng<br /> sensor huỳnh quang L từ dẫn xuất của cyanine để phát hiện chọn lọc<br /> các biothiol và ion Hg(II):<br /> <br /> 4<br /> <br /> 21<br /> <br /> + Nghiên cứu lý thuyết về thiết kế, tổng hợp và đặc trưng của<br /> sensor L.<br /> + Nghiên cứu thực nghiệm tổng hợp, đặc trưng và ứng dụng<br /> của sensor L.<br /> + Nghiên cứu lý thuyết về ứng dụng của sensor L phát hiện<br /> ion Hg(II).<br /> + Nghiên cứu sử dụng phức (tạo bởi ion Hg(II) với sensor L)<br /> phát hiện các biothiol. Trong đó, nghiên cứu lý thuyết được tiến hành<br /> trước để định hướng cho việc nghiên cứu ứng dụng của phức tiếp theo.<br /> - Nghiên cứu thiết kế, tổng hợp, đặc trưng và ứng dụng của<br /> sensor AMC từ dẫn xuất của coumarin để phát hiện chọn lọc<br /> các biothiol:<br /> + Nghiên cứu lý thuyết về thiết kế, tổng hợp sensor AMC và<br /> phản ứng của sensor AMC với các biothiol.<br /> + Nghiên cứu thực nghiệm về tổng hợp, đặc trưng và ứng<br /> dụng của sensor AMC.<br /> + Nghiên cứu lý thuyết về đặc tính và ứng dụng của<br /> sensor AMC.<br /> 2.3. Phương pháp nghiên cứu<br /> 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu tính toán lý thuyết<br /> - Việc xác định cấu trúc hình học bền, năng lượng điểm đơn<br /> được thực hiện bằng phương pháp DFT tại B3LYP/LanL2DZ, sử<br /> dụng phần mềm Gaussian 03.<br /> - Các thông số năng lượng tương tác được hiệu chỉnh ZPE<br /> gồm biến thiên entanpi và biến thiên năng lượng tự do Gibbs của các<br /> phản ứng được tính toán dựa trên sự khác biệt giữa tổng năng lượng<br /> của các sản phẩm và tổng năng lượng các chất tham gia.<br /> - Tính toán trạng thái kích thích và các yếu tố phụ thuộc thời<br /> gian được thực hiện bởi phương pháp TD-DFT ở cùng mức lý thuyết.<br /> - Các phân tích AIM và NBO được tiến hành ở cùng mức lý<br /> thuyết B3LYP/LanL2DZ.<br /> 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm<br /> <br /> quang của AMC là nhỏ như quan sát được trong thực nghiệm. Ngoài<br /> ra, do quá trình kích thích từ S0→S1 (quá trình (1) ở Hình 3.48a) có<br /> cường độ dao động lớn hơn nhiều so với quá trình kích thích từ<br /> S0→S2 (quá trình (2) ở Hình 3.48a), nên quá trình chuyển electron từ<br /> S1 về S0 (quá trình (3) ở Hình 3.48a) sẽ chiếm ưu thế hơn từ S2 về S0<br /> (quá trình (4) ở Hình 3.48a). Điều này có thể là nguyên nhân dẫn đến<br /> cường độ huỳnh quang ở bước sóng dài (469,5 nm) mạnh hơn cường<br /> độ huỳnh quang ở bước sóng ngắn (417,4 nm) như quan sát trong<br /> thực nghiệm.<br /> (a)<br /> <br /> (b)<br /> <br /> (c)<br /> <br /> (d)<br /> <br /> Hình 3.48. Giản đồ năng lượng các quá trình kích thích và giải phóng<br /> năng lượng kích thích tại hình học bền ở trạng thái cơ bản (RGS) và trạng thái kích<br /> thích electron (REES1, REES2,...) ở mức lý thuyết B3LYP/LanL2DZ: (a) AMC;<br /> (b) AMC-Cys; (c) AMC-Hcy; (d) AMC-GSH<br /> <br /> 20<br /> <br /> 5<br /> <br /> 3.2.3.2. Nghiên cứu lý thuyết phổ kích thích và phổ huỳnh quang<br /> a. Nghiên cứu lý thuyết phổ kích thích<br /> Từ kết quả tính toán cho thấy, trong sensor AMC, bước<br /> chuyển electron singlet từ trạng thái cơ bản S0 lên trạng thái kích<br /> thích S1 là bước chuyển chính, với cường độ dao động (f) lớn nhất là<br /> 0,5348, tại bước sóng 320,9 nm. Bước chuyển trạng thái S0→S1 chủ<br /> yếu là do sự đóng góp của bước chuyển electron từ HOMO→LUMO,<br /> với tỷ lệ đóng góp lên đến 96,21%. Bên cạnh đó, sự xen phủ giữa<br /> HOMO và LUMO là rất lớn, điều này cho thấy việc chuyển electron<br /> từ HOMO sang LUMO là thuận lợi. Các bước chuyển trạng thái khác<br /> đều có cường độ dao động (f) nhỏ không đáng kể.<br /> Trong khi đó, với AMC-Cys, AMC-Hcy, và AMC-GSH, số<br /> liệu tính toán cho thấy, bước chuyển electron singlet từ trạng thái cơ<br /> bản S0 lên trạng thái kích thích S2 là bước chuyển chính, với cường<br /> độ dao động (f) lần lượt là 0,3723; 0,3694 và 0,3801 (lớn hơn rất<br /> nhiều so với các bước chuyển khác), tại các bước sóng tương ứng là<br /> 300,6; 300,4 và 300,7 nm. Trong các bước chuyển trạng thái này,<br /> bước chuyển electron từ HOMO-1→LUMO là bước chuyển chính,<br /> với tỷ lệ đóng góp tương ứng là 89,17; 89,05 và 89,24%. Mặt khác,<br /> sự xen phủ giữa HOMO-1 và LUMO là rất lớn, nên việc chuyển<br /> electron từ HOMO-1 lên LUMO là thuận lợi. Các bước chuyển trạng<br /> thái khác đều có cường độ dao động (f) nhỏ không đáng kể.<br /> Kết quả phân tích các MO biên cũng cho thấy, không có sự<br /> xen phủ giữa HOMO và HOMO-1. Do đó, trong AMC, AMC-Cys,<br /> AMC-Hcy và AMC-GSH không xảy ra quá trình PET từ HOMO đến<br /> HOMO-1. Kết quả, các chất AMC, AMC-Cys, AMC-Hcy và AMCGSH đều phát huỳnh quang như trình bày ở thực nghiệm.<br /> b. Nghiên cứu lý thuyết phổ huỳnh quang<br /> Đối với sensor AMC, tại cấu hình REES1, các quá trình<br /> chuyển electron từ S1 và S2 về S0 là bị cấm. Tại cấu hình REES2, các<br /> quá trình chuyển electron từ S1 và S2 về S0 là xảy ra. Thêm vào đó,<br /> do cường độ dao động (f) của cả hai quá trình (3) và (4) ở trên là lớn<br /> không đáng kể (0,0137 và 0,0152), điều này dẫn đến cường độ huỳnh<br /> <br /> - Đặc trưng cấu trúc của các chất được khẳng định bởi các<br /> phổ 1H -NMR, phổ 13C- NMR, phổ khối MS.<br /> - Đặc tính, ứng dụng của các sensor được thực hiện bởi<br /> phương pháp quang phổ huỳnh quang và UV-Vis.<br /> - Các điều kiện tổng hợp các sensor đã được nghiên cứu dựa<br /> trên kết quả dự đoán từ tính toán lý thuyết và kết quả thực nghiệm<br /> công bố trước đây về các phản ứng tương tự [2], [3], [29]. Quy trình<br /> tổng hợp các sensor được tóm tắt như sau:<br /> a. Tổng hợp sensor L<br /> * Tổng hợp CBZT<br /> 2-methylbenzothiazole (3,0 g, 0,02 mol) và acid bromoacetic<br /> (4,18 g, 0,03 mol) được hòa tan trong 50 mL ethanol tuyệt đối. Hỗn<br /> hợp phản ứng được đun hồi lưu trong 8 giờ. Sau đó để nguội đến<br /> nhiệt độ phòng và thu được kết tủa. Rửa sạch kết tủa nhiều lần với<br /> ethanol trong môi trường kiềm, sau đó làm khô thu được chất rắn<br /> CBTZ (khoảng 4,0 g với hiệu suất 75%).<br /> * Tổng hợp sensor L<br /> CBTZ<br /> (290mg,1mmol)<br /> và<br /> 4-diethylamino-2hydroxybenzaldehyde (190 mg, 1 mmol) được hòa tan trong 30 mL<br /> ethanol tuyệt đối. Thêm 1 giọt piperidine, dung dịch phản ứng<br /> chuyển sang màu đỏ. Đun hồi lưu hỗn hợp phản ứng trong 10 giờ,<br /> sau đó làm nguôi đến nhiệt độ phòng. Lọc lấy kết tủa, rửa sạch nhiều<br /> lần bởi diethyl ether và sau đó làm khô thu được sản phẩm L (khoảng<br /> 3,0 g, với hiệu suất khoảng 38%).<br /> b. Tổng hợp AMC<br /> Hòa tan 4-methyl-7-hydroxylcoumarin (1,7 g, 9,4 mmol) và<br /> Et3N (7,9 mL, 56,4 mmol) trong CH2Cl2 (20 mL), thêm một lượng<br /> nhỏ chất xúc tác 4-dimethylaminopyridine, thu được dung dịch. Làm<br /> lạnh và giữ dung dịch phản ứng ở nhiệt độ 0 oC. Thêm từ từ (trong<br /> khoảng thời gian 1 giờ) vào dung dịch phản ứng từng giọt dung dịch<br /> acryloyl chloride (1,9 mL, 23,5 mmol) trong CH2Cl2 (20 mL). Sau<br /> đó, khuấy dung dịch phản ứng 2 giờ ở nhiệt độ phòng. Thêm nước<br /> vào dung dịch thu được để hòa tan các muối amine. Tiếp tục rửa sạch<br /> pha hữu cơ thu được bằng nước, sau đó làm khô pha hữu cơ bằng<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2