intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu hệ thống bài tập phát triển sức mạnh cho nam vận động viên Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14-17 Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học "Nghiên cứu hệ thống bài tập phát triển sức mạnh cho nam vận động viên Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14-17 Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào" được nghiên cứu với mục đích: Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác huấn luyện sức mạnh cho nam VĐV Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17 tại CHDCND Lào, luận án tiến hành lựa chọn hệ thống bài tập phát triển sức mạnh đảm bảo tính khoa học và phù hợp điều kiện thực tiễn huấn luyện nhằm nâng sức mạnh cho nam VĐV Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 - 17 tại CHDCND Lào theo từng hạng cân Olympic trẻ, góp phần nâng cao thể lực và hiệu quả huấn luyện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu hệ thống bài tập phát triển sức mạnh cho nam vận động viên Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14-17 Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH KOLAKOT SIMUONGSONG NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN TAEKWONDO NỘI DUNG THI ĐẤU ĐỐI KHÁNG (KYORUGI) LỨA TUỔI 14 – 17 CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO Ngành: Giáo dục học Mã số: 9140101 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC BẮC NINH – 2025
  2. Công trình được hoàn thành tại: Trrường Đại học TDTT Bắc Ninh Người hướng dẫn khoa học: Hướng dẫn 1: PGS.TS. Đặng Văn Dũng Hướng dẫn 2: TS. Cao Hoàng Anh Phản biện 1: PGS.TS. Vũ Chung Thủy Nguyên Phó hiệu trưởng - Trường Đại học TDTT Bắc Ninh Phản biện 2: TS. Nguyễn Đương Bắc Huyện Tiên Du- Bắc Ninh Phản biện 3: PGS.TS. Đỗ Hữu Trường Trường Đại học TDTT Bắc Ninh Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại : Trường Đại học TDTT Bắc NinhTrường Đại học TT Bắc Ninh Vào hồi giờ ngày tháng năm 2025 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: 1. Thư viện quốc gia Việt Nam 2. Thư viện Trường Đại học TDTT Bắc Ninh 3. Thư viện Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
  3. 1 A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN PHẦN MỞ ĐẦU Tính cấp thiết: Môn Taekwondo hình thành và phát triển ở Lào có một lịch sử phát triển bắt đầu Từ những năm 1990 Taekwondo đã được Đảng và Nhà nước CHDCND Lào quan tâm đầu tư và đã có những bước tiến bộ rõ rệt và đã đạt được những thành tích cao trong các giải thi đấu quốc tế. Chính vì những thành tích như vậy, mà môn Taekwondo cũng đã được xác định là môn thể thao trọng điểm được đầu tư trong chiến lược phát triển của Ngành TDTT Lào đến năm 2025. Tuy nhiên, trong thời gian qua, công tác huấn luyện, tập luyện Taekwondo nội dung thi đấu mới chỉ dựa trên cơ sở kinh nghiệm lâu năm của các HLV là chủ yếu, hoặc có chăng cũng chỉ là ký kết các hợp đồng có thời hạn mời các chuyên gia có chuyên môn về Taekwondo nội dung thi đấu từ các địa phương của Hàn Quốc sang huấn luyện. Song trên thực tế không phải địa phương nào cũng nhận được sự quan tâm, đầu tư đúng mức của các cấp lãnh đạo quản lý TDTT về bộ môn này. Qua khảo sát sơ bộ cho thấy, hiện nay thành tích của các nam VĐV Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17 của CHDCND Lào còn nhiều hạn chế về sức mạnh. Điều này được thể hiện thông qua việc thiếu lực trong các đòn đánh, đặc biệt là ở giai đoạn cuối hiệp đấu VĐV không duy trì được sức mạnh trong các đòn đánh quyết định để ghi điểm và hạ gục đối phương. Chính vì vậy, việc nghiên cứu nhằm cải thiện sức mạnh cho VĐV được xác định là vấn đề vô cùng cấp thiết nhằm không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả huấn luyện. Qua tìm hiểu cho thấy, đã có một số công trình nghiên cứu có liên quan trong môn Taekwondo của các tác giả như: Trương Ngọc Để (2009), Nguyễn Mạnh Hùng (2001), Kolakot Simuongsong (2016), Nguyễn Thy Ngọc (2008), Nguyễn Danh Thái, Nguyễn Văn Chung, Vũ Xuân Long, Vũ Xuân Thành, Nguyễn Anh Tú (1999), Lâm Quang Thành (2004), Vũ Xuân Thành (2012),Nguyễn Anh Tú (2000), , Ph.D. Chanthavong PANYASIRI (2020)…. Ở đây, các tác giả đã đi sâu nghiên cứu về chương trình huấn luyện, tiêu chuẩn tuyển chọn và đánh giá trình độ tập luyện, cũng như phương tiện và phương pháp phát triển các tố chất thể lực đặc thù (sức nhanh, sức mạnh tốc độ, sức mạnh đặc thù và sức bền) cho VĐV Taewondo trẻ. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về sức mạnh của VĐV Taekwondo tại CHDCND Lào. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi tiến hành "Nghiên cứu hệ thống bài tập phát triển sức mạnh cho nam vận động viên Taekwondo
  4. 2 nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17 tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào”. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác huấn luyện sức mạnh cho nam VĐV Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17 tại CHDCND Lào, luận án tiến hành lựa chọn hệ thống bài tập phát triển sức mạnh đảm bảo tính khoa học và phù hợp điều kiện thực tiễn huấn luyện nhằm nâng sức mạnh cho nam VĐV Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 - 17 tại CHDCND Lào theo từng hạng cân Olympic trẻ, góp phần nâng cao thể lực và hiệu quả huấn luyện. Nhiệm vụ nghiên cứu: Đề đạt được mục đích nghiên cứu uận án đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau: Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng công tác huấn luyện sức mạnh cho nam VĐV Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17 tại CHDCND Lào. Nhiệm vụ 2: Lựa chọn và đánh giá hiệu quả hệ thống bài tập phát triển sức mạnh cho cho nam VĐV Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17 tại CHDCND Lào. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự phát triển tố chất sức mạnh của nam VĐV Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 - 17 tại CHDCND Lào. Phạm vi nghiên cứu Giới hạn nội dung nghiên cứu: Cơ sở lý luận và thực tiễn lựa chọn hệ thống bài tập phát triển sức mạnh chung và chuyên môn cho nam VĐV Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 - 17 tại CHDCND Lào. Khách thể nghiên cứu: 55 chuyên gia, HLV huấn luyện và 250 VĐV Taekwondo tại các Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Lào, Trường Năng khiếu TDTT Lào, các CLB Taekwondo Thủ đô Viêng Chăn, tỉnh Chăm Pa Sắc, tỉnh Luông Pha Băng, tỉnh Xiêng Khoảng. Thời gian nghiên cứu: Quá trình nghiên cứu được tiến hành từ tháng 3 năm 2019 đến tháng 3 năm 2023. Địa điểm nghiên cứu: Luận án được tiến hành nghiên cứu tại Trường Đại học TDTT Bắc Ninh và 6 đơn vị tại CHDCND Lào gồm: Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Lào, Trường Năng khiếu TDTT Lào, các CLB Taekwondo Thủ đô Viêng Chăn, tỉnh Chăm Pa Sắc, tỉnh Luông Pha Băng, tỉnh Xiêng Khoảng.
  5. 3 Giả thuyết khoa học: Qua điều tra thực trạng công tác huấn luyện thể lực cho nam VĐV Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17 ở CHDCND Lào cho thấy, hiệu quả huấn luyện sức mạnh của VĐV còn hạn chế, mà một trong những nguyên nhân cơ bản là do hệ thống bài tập sức mạnh ứng dụng trong huấn luyện còn thiếu tính hệ thống, cũng như chưa đảm bảo những cơ sở khoa học cần thiết. Đề tài đặt giả thuyết rằng, nếu lựa chọn được được bài tập phát triển sức mạnh cho nam VĐV Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) một cách có hệ thống với đầy đủ cơ sở khoa học, khi áp dụng trong thực tiễn huấn luyện VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 17 nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) sẽ đem lại hiệu quả cao hơn trong việc phát triển tố chất sức mạnh, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả huấn luyện. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Hệ thống hóa chủ trương, đường lối và chính sách phát triển TDTT thành tích cao nói chung, vị trí và vai trò của môn Taekwondo trong Chiến lược phát triển TDTT của nước CHDCND Lào, cũng như những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến quá trình đào tạo VĐV Taekwondo trẻ, góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận về thể thao thành tích cao ở môn Taekwondo, có tính đến những điều kiện thực tiễn của các địa phương và quốc gia. Lựa chọn được hệ thống 14 test xác định trong đánh giá trình độ sức mạnh cho nam VĐV Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17 gồm: Nhóm test tâm lý (2 test) ; Nhóm test thể lực (3 test) ; Nhóm test kỹ thuật (9 test) ; Lập được 4 bảng phân loại, 4 bảng điểm tổng hợp từng test và 1 bảng tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp của các test nhằm mục đích đánh giá sức mạnh cho nam VĐV Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17. Hệ thống các chỉ tiêu này đã được kiểm nghiệm trong thực tiễn huấn luyện, kiểm tra - đánh giá trình độ sức mạnh của khách thể nghiên cứu, với độ tin cậy thống kê cần thiết. Đánh giá được thực trạng công tác huấn luyện sức mạnh cho nam VĐV Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17 CHDCND Lào, cũng như những tồn tại, bất cập cần khắc phục. Lựa chọn được hệ thống gồm 85 bài tập chuyên môn cơ bản thuộc 04 nhóm bài tập nhằm huấn luyện phát sức mạnh cho nam VĐV Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17 (36 bài tập phát triển sức mạnh tốc độ, 23 bài tập phát triển sức mạnh tối đa, 21 bài tập phát triển sức mạnh bền, 5 bài tập phản xạ). Qua thực nghiệm sư phạm, đã chứng minh được tính hiệu quả của hệ thống bài tập này trong việc phát triển sức mạnh
  6. 4 cho nam VĐV Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 - 17 tại CHDCND Lào. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Luận án gồm 136 trang A4: Gồm các phần: Mở đầu (5 trang); Chương 1 - Tổng quan vấn đề nghiên cứu (39 trang); Chương 2 - Phương pháp tổ chức nghiên cứu (14 trang); Chương 3 - Kết quả nghiên cứu và bàn luận (76 trang); Kết luận và kiến nghị (2 trang). Luận án sử dụng gồm 87 tài liệu, trong đó có 48 tài liệu tiếng Việt, 16 tài liệu tiếng Anh, 7 tài liệu tiếng Nga, 11 tài liệu tiếng Lào, 5 Website. Trong luận án còn sử dụng 55 bảng số liệu, 1 biểu đồ và 6 phụ lục. B. NỘI DUNG LUẬN ÁN CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Trong chương tổng quan các vấn đề nghiên cứu, luận án đi sâu tìm hiểu những vấn đề sau: 1.1. Vị trí và vai trò của môn Taekwondo trong Chiến lược phát triển thể dục thể thao của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào 1.2. Khái quát về môn võ Taekwondo 1.3. Quy trình đào tạo và đặc điểm huấn luyện vận động viên Taekwondo trẻ 1.4. Phương pháp phát triển tố chất sức mạnh trong đào tạo vận động viên Taekwondo trẻ 1.5. Bài tập huấn luyện sức mạnh cho vận động viên Taekwondo trẻ 1.6. Một số đặc điểm tâm, sinh lý và thể lực vận động viên Taekwondo trẻ lứa tuổi 14 – 17 1.7. Một số công trình nghiên cứu có liên quan Kết luận chương: Từ những vấn đề nghiên cứu ở phần tổng quan nêu trên, cho phép đi đến một số nhận xét sau: (1). Taekwondo là môn thể thao đối kháng cá nhân trực tiếp có tính hạng cân, những kỹ năng động tác được sử dụng trong tấn công và phòng thủ có đặc trưng nhanh, mạnh, bền, linh hoạt, với bản chất là sức mạnh tối đa, sức mạnh tốc độ và sức mạnh bền gắn liền với sự điêu luyện của kỹ thuật. Các kỹ thuật thường được sử dụng nhiều nhất trong tập luyện và thi đấu môn Taekwondo là các đòn chân như: đá vòng cầu chân sau, đá kẹp sau - trước và đá tống sau.
  7. 5 (2). Trong quá trình huấn luyện, việc phát triển thể lực không những giúp nâng cao được khả năng chức phận và thể lực chung, mà còn phát triển thể lực chuyên môn, cũng như duy trì trạng thái sung sức thể thao. Đồng thời, việc phát triển thể lực (chung và chuyên môn) luôn được gắn liền với các thời kỳ khác nhau của chu kỳ huấn luyện. (3). Kết quả của nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh, để phát triển sức mạnh cơ bản đòi hỏi không những nâng cao tốc độ, mà còn phải kết hợp nâng cao sức mạnh tối đa và sức mạnh bền. Do vậy, cần có phương pháp huấn luyện đặc biệt tốt nhất để chuyển hoá hợp lý và hiệu quả giữa các năng lực sức mạnh đặc trưng trong môn Taekwondo (sức mạnh tối đa, sức mạnh tốc độ và sức mạnh bền). Huấn luyện sức mạnh phụ thuộc chủ yếu vào hưng phấn tối ưu của hệ thần kinh trung ương, Vì vậy, không tiến hành các bài tập phát triển sức mạnh trong điều kiện cơ thể của VĐV đã mệt mỏi, mà phải được thực hiện khi năng lực vận động của cơ thể được hồi phục. (4). Trong môn Taekwondo, tuổi trung bình tuổi đạt thành tích trong mỗi hạng cân nhỏ có xu hướng thấp hơn các hạng cân lớn. Đồng thời, cân nặng thực tế ở các hạng cân nhỏ thay đổi không nhiều, song các hạng cân lớn từ 63kg đến trên 78kg có thay đổi rất lớn so với hạng cân quy định. Chiều cao đứng trung bình trong mỗi hạng cân tăng lên theo hạng cân từ thấp đến cao. Riêng các hạng cân nặng từ 68kg - trên 78kg không thay đổi nhiều. (5). Qua tổng hợp các công trình nghiên cứu có liên quan cho thấy, các tác giả đều nghiên cứu về những vấn đề có liên quan đến các VĐV trẻ và đội tuyển quốc gia. Hầu hết các công trình nghiên cứu đề cập ở trên đều tập trung vào đánh giá trình độ tập luyện, hệ thống các bài tập phát triển thể lực hoặc các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ,… Song, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu phát triển toàn diện sức mạnh cho nam VĐV Taekwondo trẻ lứa tuổi 14 – 17 nội dung thi đấu đối kháng. Những kết quả thu được ở phần tổng quan là những luận cứ khoa học quan trọng, làm cơ sở cho việc giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận án. CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp nghiên cứu 2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu 2.1.2. Phương pháp phỏng vấn, toạ đàm 2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm
  8. 6 2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm 2.1.5. Phương pháp kiểm tra tâm lý 2.1.6. Phương pháp thực nghiệm 2.1.7. Phương pháp toán học thống kê 2.2. Tổ chức nghiên cứu Toàn bộ luận án được tiến hành nghiên cứu từ tháng 03/2019 đến tháng 03/2023 chia thành các giai đoạn nghiên cứu sau: Giai đoạn 1: Từ tháng 03/2019 đến tháng 6/2019 - Lựa chọn vấn đề nghiên cứu và xác định đề tài luận án; Thu thập các tài liệu có liên quan đến đề tài luận án; Xây dựng đề cương và bảo vệ đề cương nghiên cứu. Giai đoạn 2: Từ tháng 7/2019 đến tháng 12/2021 – Đánh giá thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến công tác huấn luyện tố chất sức mạnh cho nam VĐV Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17; Lựa chọn hệ thống test và xây dựng tiêu chuẩn đánh giá sức mạnh cho nam VĐV Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17 tại CHDCND Lào; Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá sức mạnh của nam VĐV Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17; Đánh giá thực trạng sức mạnh của nam VĐV Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17; Lựa chọn hệ thống bài tập chuyên môn phát triển sức mạnh cho nam VĐV Taekwondo tuyến trẻ lứa tuổi 14 – 17; Xác định hiệu quả các bài tập phát triển sức mạnh cho nam VĐV Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17. Giai đoạn 3: Từ tháng 01/2022 đến tháng 03/2023 - Tiến hành công bố kết quả nghiên cứu trên tạp chí khoa học; Viết và hoàn thiện luận án. Chuẩn bị các thủ tục bảo vệ luận án; Bảo vệ luận án ở Hội đồng cấp Cơ sở và cấp Trường. CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đánh giá thực trạng công tác huấn luyện sức mạnh cho nam vận động viên Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17 3.1.1. Đánh giá thực trạng những yếu tố đảm bảo công tác huấn luyện sức mạnh cho nam vận động viên Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17 Để đảm bảo căn cứ thực tiễn, luận án đã tiến hành phỏng vấn bằng phiếu hỏi 55 chuyên gia, HLV Taekwondo giàu kinh nghiệm về những yếu tố cơ bản đảm bảo công tác huấn luyện sức mạnh cho nam VĐV Taekwondo nội
  9. 7 dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17. Đặc điểm đối tượng phỏng vấn được thể hiện trong biểu đồ 3.1. Các ý kiến phỏng vấn được đánh giá theo 5 mức. Với quy ước những yếu tố được đánh giá ở mức quan trọng và rất quan trọng sẽ được luận án lựa chọn. Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.1. Kết quả ở bảng 3.1 cho thấy, cả 4 yếu tố đảm bảo công tác huấn luyện sức mạnh cho nam VĐV Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17 đều có điểm đánh giá ở mức rất tốt (đạt từ 4,83 – 4,96 điểm). Như vậy theo quy ước đề ra đây sẽ là những yếu tố được sử dụng trong nghiên cứu tiếp theo. 3.1.1.1. Thực trạng chương trình huấn luyện nam vận động viên Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17 Với mục đích tìm hiểu thực trạng chương trình huấn luyện nam VĐV Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17 nói chung và công tác huấn luyện sức mạnh nói riêng, luận án tiến hành khảo sát chương trình huấn luyện VĐV Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) ở 6 đơn vị huấn luyện, bao gồm: Trường Năng khiếu TDTT Lào, Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Lào, các CLB Taekwondo Thủ đô Viêng Chăn, tỉnh Chăm Pa Sắc, tỉnh Xiêng Khoảng. Kết quả thu được như được trình bày ở bảng 3.2, 3.3, 3.4 và 3.5. Kết quả ở bảng 3.2 cho thấy, tổng số giờ huấn luyện trong năm cho VĐV Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17 của Trường năng khiếu TDTT Lào và Trung tâm Huấn luyện Thể thao Quốc gia Lào là 864 giờ. Số giờ huấn luyện trong năm của 2 đơn vị này cao hơn 240 giờ so với CLB Taekwondo Thủ đô Viêng Chăn, tỉnh Luông Pha Bang, tỉnh Chăm Pa Sắc và tỉnh Xiêng Khoảng (576 giờ). Qua bảng 3.3 cho thấy, Trường năng khiếu TDTT Lào và Trung tâm Huấn luyện Thể thao Quốc gia Lào phân bổ các nội dung huấn luyện cho nam VĐV Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17 như sau: 19% thể lực chung, 26% thể lực chuyên môn, 5% kỹ thuật, 45% chiến thuật, 4% tâm lý và 1% cho kiểm tra, thi đấu. Còn các nội dung huấn luyện của CLB Taekwondo Thủ đô Viêng Chăn, tỉnh Luông Pha Băng, tỉnh Chăm Pa Sắc và tỉnh Xiêng Khoảng là: 23,89% thể lực chung, 20,28% thể lực chuyên môn, 5% kỹ thuật, 45,83% chiến thuật, 3,89% tâm lý và 1,11% cho kiểm tra, thi đấu. Qua bảng 3.4 cho thấy, Trường năng khiếu TDTT Lào và Trung tâm Huấn luyện Thể thao Quốc gia Lào có tỷ lệ phân bổ nội dung huấn luyện các tố chất cho VĐV Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17 theo trình tự từ cao xuống thấp là: 24,07% sức nhanh, 24,82%
  10. 8 sức mạnh, 21,85% sức bền, 15,19% khéo léo và 14, 07% mềm dẻo. Còn CLB Taekwondo Thủ đô Viêng Chăn, tỉnh Luông Pha Băng, tỉnh Chăm Pa Sắc và tỉnh Xiêng Khoảng: 26,41% sức bền, 23,27% sức nhanh, 20,13% sức mạnh, 15,72% khéo léo và 14,47 mềm dẻo. Kết quả ở bảng 3.5 cho thấy, tỷ lệ thời gian huấn luyện tố chất sức mạnh cho VĐV Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17 ở Trường năng khiếu TDTT Lào và Trung tâm Huấn luyện Thể thao Quốc gia Lào là: 41,54% sức mạnh tốc độ, 38,46% sức mạnh tối đa và 20% sức mạnh bền. Còn CLB Taekwondo Thủ đô Viêng Chăn, tỉnh Luông Pha Bang, tỉnh Chăm Pa Sắc và tỉnh Xiêng Khoảng tỷ lệ thời gian huấn luyện tố chất sức mạnh cho VĐV là: 34,38% sức mạnh tốc độ, 37,5% sức mạnh tối đa và 28,12% sức mạnh bền. 3.1.1.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ huấn luyện nam vận động viên Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17 Để đánh giá thực trạng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động huấn luyện nam VĐV Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17, luận án khảo sát trực tiếp về số lượng và chất lượng cơ sở vật chất, sân tập, dụng cụ tập luyện tại Trường Năng khiếu TDTT Lào, Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Lào, các CLB Taekwondo Thủ đô Viêng Chăn, tỉnh Chăm Pa Sắc, tỉnh Luông Pha Băng, tỉnh Xiêng Khoảng. Quá trình khảo sát được tiến hành vào tháng 10/2019. Kết quả được trình bày ở bảng 3.6. Qua bảng 3.6 cho thấy, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ huấn luyện nam VĐV Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17 được trang bị đầy đủ, với 20 hạng mục cơ sở vật chất. Song, theo đánh giá chung của các chuyên gia và HLV thì có 1 hạng mục đáp ứng ở mức tốt, 8 hạng mục đáp ứng ở mức khá và 11 hạng mục đáp ứng ở mức trung bình. Tuy nhiên, xét về tổng thể những cơ sở vật chất này về cơ bản được đánh giá là đảm bảo yêu cầu cho công tác huấn luyện. 3.1.1.3. Thực trạng đội ngũ huấn luyện viên huấn luyện nam vận động viên Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17 Dựa trên cơ sở phân tích hồ sơ cán bộ (HLV) của 6 cơ sở huấn luyện, bao gồm: Trường Năng khiếu TDTT Lào, Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Lào, các CLB Taekwondo Thủ đô Viêng Chăn, tỉnh Chăm Pa Sắc, tỉnh Luông Pha Băng, tỉnh Xiêng Khoảng, luận án đã thống kê được thực trạng đội ngũ HLV huấn luyện VĐV Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17 (bảng 3.7). Theo số liệu thống kê ở bảng 3.7 và đánh giá của cán bộ quản lý, về cơ bản đội ngũ huấn luyện viên huấn luyện VĐV Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17 đảm bảo yêu cầu về số lượng và
  11. 9 chất lượng phục vụ công tác huấn luyện tại các cơ sở. Đây là điều kiện thuận lợi để áp dụng khoa học và công nghệ, cũng như khai thác các tài liệu chuyên môn của nước ngoài để phục vụ công tác huấn luyện. Ngoài việc khảo sát số lượng và chất lượng của đội ngũ HLV, luận án còn hiểu thực trạng vai trò của tố chất sức mạnh trong huấn luyện VĐV Taekwondo trẻ lứa tuổi 14 – 17 tại CHDCND Lào. Luận án tiến hành phỏng vấn 55 chuyên gia và HLV trực tiếp tham gia công tác huấn luyện của các đội về ý nghĩa và vai trò của tố chất sức mạnh trong công tác huấn luyện VĐV Taekwondo trẻ lứa tuổi 14 - 17, cũng như mức độ quan tâm việc huấn luyện tố chất sức mạnh trong thực tiễn công tác huấn luyện. Kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 3.8. Từ kết quả ở bảng 3.8 cho thấy: Về vai trò của tố chất sức mạnh: 52.72% HLV và chuyên gia trả lời sức mạnh có vai trò rất quan trọng trong huấn luyện VĐV Taekwondo trẻ lứa tuổi 14 - 17; 47.27% HLV và chuyên gia trả lời sức mạnh có vai trò quan trọng trong huấn luyện VĐV Taekwondo trẻ lứa tuổi 14 - 17. Như vậy, 100% các ý kiến đều xác định là sức mạnh có ý nghĩa từ rất quan trọng đến quan trọng trong huấn luyện VĐV Taekwondo trẻ lứa tuổi 14 - 17, không có ý kiến trả lời không quan trọng; Về sự quan tâm đến công tác huấn luyện sức mạnh: 16.36% ý kiến trả lời trong huấn luyện rất quan tâm đến huấn luyện sức mạnh cho các VĐV Taekwondo trẻ lứa tuổi 14 - 17; 83.63% ý kiến cho rằng trong huấn luyện có quan tâm đến huấn luyện sức mạnh cho các VĐV Taekwondo trẻ lứa tuổi 14 – 17. Như vậy, đa số các chuyên gia và HLV Taekwondo đều xác định được vai trò quan trọng của sức mạnh, đồng thời đã dành sự quan tâm cho việc phát triển tố chất này trong quá trình huấn luyện nam VĐV Taekwondo trẻ lứa tuổi 14 – 17. 3.1.1.4. Thực trạng sử dụng các phương pháp và phương tiện huấn luyện sức mạnh cho nam vận động viên Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17 Để đánh giá thực trạng sử dụng các phương pháp và phương tiện huấn luyện sức mạnh cho nam VĐV Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17, luận án tiến hành quan sát trực tiếp 52 giáo án huấn luyện. Trong đó có 20 giáo án ở thời kỳ chuẩn bị chung, 20 giáo án ở thời kỳ chuẩn bị chuyên môn và 12 giáo án ở thời kỳ thi đấu. Ngoài ra, việc bổ sung thêm các thông tin về phương pháp và phương tiện huấn luyện sức mạnh còn được thực hiện thông qua việc phân tích và tổng hợp tài liệu trong 192 giáo án có chứa đựng nội dung huấn luyện sức mạnh cho khách thể
  12. 10 nghiên cứu của 6 cơ sở huấn luyện gồm: Trường Năng khiếu TDTT Lào, Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Lào, các CLB Taekwondo Thủ đô Viêng Chăn, tỉnh Chăm Pa Sắc, tỉnh Luông Pha Băng, tỉnh Xiêng Khoảng. Kết quả thu được như trình bày ở các bảng 3.9, 3.10 và 3.11. Kết quả ở bảng 3.9 cho thấy, cả 7 phương pháp đều được các HLV sử dụng ở các mức độ khác nhau. Trong đó, phương pháp tập luyện ổn định ngắt quãng và phương pháp tập luyện ổn định liên tục được sử dụng thường xuyên nhất trong huấn luyện (46,15% đến 51,92%), kế đến là phương pháp thi đấu và phương pháp tập luyện biến đổi ngắt quãng (34.62% đến 36.54%), còn những phương pháp có tỷ lệ thường xuyên sử dụng thấp là phương pháp trò chơi phương pháp tập luyện vòng tròn (17.31% đến 19.23%). Trong quá trình huấn luyện, việc sử dụng các phương pháp phải đảm bảo tính khoa học và đa dạng nhằm tạo hứng thú tập luyện cho VĐV, cũng như mang lại hiệu quả huấn luyện cao. Qua bảng 3.10 cho thấy, các phương tiện huấn luyện sức mạnh cho nam VĐV Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17 tại CHDCND Lào được sử dụng khá đa dạng ở các mức độ khác nhau (ở mức từ 7,69% đến 100%). Trong đó, nhiều phương tiện chưa đáp ứng tốt trong quá trình huấn luyện như: Các bài tập phát triển thể lực (36,54%), các bài tập bổ trợ và các bài tập dẫn dắt (34,62%). Điều này cho thấy, để phát triển sức mạnh cho VĐV đáp ứng tốt những yêu cầu đề ra, cần thiết phải nhanh chóng cải thiện những phương tiện huấn luyện này một cách có hiệu quả. Qua bảng 3.11 cho thấy, tỷ lệ sử dụng các bài tập phát triển sức mạnh chung, bài tập phát triển sức mạnh chuyên môn và bài tập phản xạ để phát triển sức mạnh cho VĐV Taekwondo giữa các đơn vị không có sự tương đồng. Tỷ lệ % sử dụng các bài tập phát triển sức mạnh chung của đội Chăm Pa Sắc và Xiêng Khoảng ít nhất, nhiều nhất là Trung tâm HLTT Quốc gia Lào. Sự khác biệt này không nhiều, song tỷ lệ % sử dụng các bài tập phát triển sức mạnh chuyên môn lại có khác biệt đáng kể giữa các đơn vị. Tỷ lệ % về bài tập sử dụng nhiều nhất phát triển sức mạnh chuyên môn của Xiêng Khoảng 66.66%, Chăm Pa Sắc 63.63%, Viêng Chăn 61.53%. Các đội có tỷ lệ % bài tập phát triển sức mạnh chuyên môn thấp hơn như Trung tâm HLTT Quốc gia Lào (59.25%), Luông Pha Bang (52.17%) và Trường năng khiếu TDTT Lào (50.00%). Các bài tập phản xạ được sử dụng ít từ 1 - 3 bài tập, chiếm tỷ lệ từ 4.54% đến 13.63%. Tiếp theo, để làm rõ hơn các phương tiện huấn luyện sức mạnh cho nam VĐV Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17 tại CHDCND Lào, luận án tiến hành thống kê được 27 bài tập phát triển
  13. 11 sức mạnh được sử dụng tại một số cơ sở huấn luyện Taekwondo tại CHDCND Lào (được trình bày cụ thể trong luận án). Qua kết quả quan sát và phân tích chương trình, giáo án huấn luyện, cùng với việc trao đổi toạ đàm trực tiếp với các chuyên gia, HLV về phương tiện huấn luyện sức mạnh cho nam VĐV Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17 tại CHDCND Lào thấy còn một số mặt tồn tại, đó là: Tỷ lệ sử dụng các bài tập phát triển sức mạnh chung, bài tập phát triển sức mạnh chuyên môn và bài tập phản xạ để phát triển sức mạnh cho VĐV Taekwondo giữa các cơ sở huấn luyện thiếu sự thống nhất; Số lượng các bài tập phát triển sức mạnh rất hạn chế và chưa đa dạng. Đồng thời, không có sự phân định rõ ràng các bài tập phát triển các năng lực sức mạnh riêng biệt như: sức mạnh tốc độ, sức mạnh tối đa hay sức mạnh bền; Các bài tập phát triển sức mạnh cho VĐV chủ yếu được sử dụng dựa vào kinh nghiệm của HLV, cũng như chưa được định lượng hợp lý về lượng vận động và tính mục đích trong phát triển từng loại sức mạnh; Các bài tập phát triển sức mạnh cho VĐV được sử dụng đồng đều cho tất cả các thời kỳ huấn luyện, không có sự phân chia chi tiết và không tập luyện theo tiến trình cụ thể. Đặc biệt là các bài tập này được sử dụng tuỳ theo sự bố trí của HLV mà không có sự sắp xếp một cách khoa học; Các bài tập phát triển sức mạnh cho VĐV hiện đang sử dụng chưa được nghiên cứu thử nghiệm về tính hiệu quả trong thực tiễn, do đó thiếu cơ sở khoa học để điều chỉnh lượng vận động của bài tập trong huấn luyện. 3.1.2. Lựa chọn hệ thống test và xây dựng tiêu chuẩn đánh giá sức mạnh cho nam vận động viên Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17 tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 3.1.2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn lựa chọn hệ thống test đánh giá sức mạnh cho nam vận động viên Taekwondo trẻ Với mục đích lựa chọn test sử dụng trong công tác kiểm tra, đánh giá sức mạnh cho nam VĐV Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17 tại CHDCND Lào, luận án tổng hợp qua các nguồn tư liệu và xác định được những nguyên tắc sau: Nguyên tắc 1: Các test lựa chọn phải mang tính tổng hợp và phù hợp với mục đích đánh giá tố chất sức mạnh của khách thể nghiên cứu dưới các góc độ tâm lý, thể lực và sư phạm. Nguyên tắc 2: Các test phải đảm độ tin cậy và tính thông báo cần thiết trên khách thể nghiên cứu. Cụ thể là các test phải đảm bảo độ tin cậy với r ≥0,8 và tính thông báo với r ≥ 0,6 mới được lựa chọn.
  14. 12 Nguyên tắc 3: Các test phải có tiêu chuẩn đánh giá cụ thể, thống nhất về điều kiện lập test, có hình thức tổ chức đơn giản và phù hợp điều kiện thực tiễn công tác huấn luyện. 3.1.2.2. Cơ sở thực tiễn lựa chọn hệ thống test đánh giá sức mạnh cho nam VĐV Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17 Dựa trên những cơ sở lý luận đã đúc kết ở phần tổng quan, cùng với kinh nghiệm thực tiễn nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, cùng với qua tìm hiểu thực trạng công tác huấn luyện tố chất thể lực VĐV Taekwondo tại các Trung tâm Taekwondo mạnh toàn quốc của Lào như: Trung tâm huấn luyện thể thao Quốc gia Lào, các CLB Thủ đô Viêng Chăn, tỉnh Luông Pha Bang, tỉnh Chăm Pa Sắc, tỉnh Xiêng Khoảng, Trường năng khiếu TDTT Lào... luận án đã lựa chọn được 33 test đánh giá tố chất sức mạnh cho VĐV Taekwondo trẻ lứa tuổi 14 - 17. Đây là các test được lựa chọn đáp ứng các tiêu chuẩn dưới góc độ sư phạm (bảng 3.12). Với mục đích lựa chọn các test đánh giá sức mạnh phù hợp điều kiện thực tiễn của các địa phương, luận án đã phỏng vấn bằng phiếu hỏi 55 chuyên gia, HLV Taekwondo của CHDCND Lào về hình thức, nội dung kiểm tra và các chỉ tiêu thường được áp dụng trong đánh giá sức mạnh của VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 17. Để lựa chọn một cách khoa học, khách quan và chính xác các test đánh giá sức mạnh cho VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 17, các ý kiến phỏng vấn được đánh giá theo 5 mức: Rất đồng ý, đồng ý, trung lập, không đồng ý và rất không đồng ý. Các mức đánh giá tương ứng lần lượt với thang điểm 5, 4, 3, 2, 1. Kết quả phỏng vấn các test được đánh giá qua thang đo Likert với các mức: 1,00 – 1,80: Kém; 1,81 – 2,60: Yếu; 2,61 – 3,40: Trung bình; 3,41 – 4,20: Tốt; 4,21 – 5,00: Rất tốt. Với quy ước những test được đánh giá ở mức tốt và rất tốt sẽ được luận án lựa chọn. Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.12. 3.12 cho thấy, luận án lựa chọn được 15 test đánh giá sức mạnh cho nam VĐV Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17, đó là các test: Các test tâm lý, y sinh: (1) Phản xạ đơn (ms); (2) Phản xạ phức (ms); Các test thể lực: (3) Co tay xà đơn (lần); (4) Nâng thân từ tư thế nằm ngửa trong 30 giây (lần); (5) Bật xa tại chỗ (cm); (6) Lực bóp tay thuận (kG); Các test kỹ thuật: (7) Đá tống sau vào đích cố định với lực tối đa (kg); (8) Đá chẻ vào đích cố định với lực tối đa (kg); (9) Đá vòng cầu vào
  15. 13 đích cố định với lực tối đa (kg); (10) Đấm trung đẳng vào đích cố định 10 giây (lần); (11) Đá vòng cầu vào đích cố định 10 giây (lần); (12) Đá ngang vào đích cố định 10 giây (lần); (13) Đá tống sau vào đích cố định 10 giây (lần); (14) Đá chẻ vào đích cố định 10 giây (lần); (15) Đá và đấm tốc độ luân phiên vào đích cố định trong thời gian 2 phút (lần). 3.1.2.3. Xác định độ tin cậy, tính thông báo của hệ thống test đánh giá sức mạnh cho nam vận động viên Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17 Xác định tính thông báo của hệ thống các test lựa chọn Để đảm bảo tính khoa học khi đưa các test vào ứng dụng của 15 test đã lựa chọn, nghiên cứu xác định thông qua tính hệ số tương quan thứ bậc (spearmen) nhằm xác định mối tương quan giữa kết quả kiểm tra các test với thành tích thi đấu vòng tròn 1 lượt tính điểm gồm 75 nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 17 theo 4 hạng cân, cụ thể là: 22 VĐV hạng cân 45kg - 48kg; 20 VĐV hạng cân 48kg - 55kg; 18 VĐV hạng cân 55kg - 63kg; 15 VĐV hạng cân 63kg - 73kg. Kết quả xác định tính thông báo của các test được trình bày tại bảng 3.13. Qua bảng 3.13 cho thấy, có 14/15 test đánh giá sức mạnh của nam VĐV Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17 thể hiện mối tương quan mạnh với thành tích thi đấu của VĐV, với 0,687 ≤ r ≤ 0,895, với p 0,05 không thỏa mãn yêu cầu của phép đo lường tính thông báo nên bị loại bỏ. Từ kết quả nghiên cứu nêu trên, đã lựa chọn được các test đủ giá trị thông báo để tiếp tục nghiên cứu về độ tin cậy của chúng, gồm 14 test thuộc 3 nhóm sau: Nhóm 2 test tâm lý, y sinh: (1) Phản xạ đơn (ms); (2) Phản xạ phức (ms); Nhóm 3 test thể lực: (1) Co tay xà đơn (lần); (2) Nâng thân từ tư thế nằm ngửa trong 30 giây (lần); (3) Bật xa tại chỗ (cm); Nhóm 9 test kỹ thuật: (1) Đá tống sau vào đích cố định với lực tối đa (kg); (2) Đá chẻ vào đích cố định với lực tối đa (kg); (3) Đá vòng cầu vào đích cố định với lực tối đa (kg); (4) Đấm trung đẳng vào đích cố định 10 giây (lần); (5) Đá vòng cầu vào đích cố định 10 giây (lần); (6) Đá ngang vào đích cố định 10 giây (lần); (7) Đá tống sau vào đích cố định 10 giây (lần);
  16. 14 (8) Đá chẻ vào đích cố định 10 giây (lần); (9) Đá và đấm tốc độ luân phiên vào đích cố định trong thời gian 2 phút (lần). Xác định độ tin cậy của hệ thống các test lựa chọn Kết quả xác định độ tin cậy của các test đánh giá sức mạnh của nam VĐV Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17 được trình bày ở bảng 3.14. Qua bảng 3.14 cho thấy, hệ số tương quan của 14 test ở các hạng cân qua 2 lần kiểm tra đều thể hiện mối tương quan mạnh, với 0,803 ≤ r ≤ 0,926 thoả mãn yêu cầu của phép đo lường độ tin cậy, với r ≥ 0,8. Như vậy, cả 14 test này đều đảm bảo độ tin cậy cần thiết. 3.1.3. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá sức mạnh của nam VĐV Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17 3.1.3.1. Tổ chức kiểm tra sư phạm Với mục đích kiểm nghiệm các test được chọn cho đánh giá sức mạnh của đối tượng nghiên cứu, luận án tiến hành nghiên cứu trên 75 nam VĐV Taekwondo trẻ lứa tuổi 14 - 17 trong 4 nhóm hạng cân Olympic trẻ của 6 đoàn tham dự Giải Quốc tế Cúp Đại Sứ quán Hàn Quốc tháng 11 năm 2021 tại Thủ đô Viêng Chăn. Cả 75 nam VĐV trên đều được tập luyện theo chương trình huấn luyện chuyên môn hoá ban đầu của chương trình huấn luyện 2 năm do (Bộ môn Taekwondo) Vụ thể thao thành tích cao và Liên đoàn Taekwondo Lào xây dựng. Toàn bộ quá trình theo dõi và kiểm tra sư phạm trên đối tượng nghiên cứu được tiến hành trong 12 tháng (từ tháng 11/2020 đến tháng 11/2021) kiểm tra qua hệ thống 14 test đã lựa chọn. Mục đích của đề tài là theo dõi sự phát triển và xác định các giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các chỉ tiêu, các test đã chọn ở từng hạng cân riêng biệt để áp dụng trong quá trình xây dựng tiêu chuẩn đánh giá sức mạnh tương ứng với từng hạng cân riêng biệt. Quá trình kiểm tra trên đối tượng nghiên cứu được tiến hành ở 04 hạng cân nam VĐV Taekwondo tuyến trẻ lứa tuổi 14 - 17: 45 - 48kg; >48 - 55kg; >55 - 63kg; >63 - 73kg, làm cơ sở cho việc xây dựng các thang điểm đánh giá sức mạnh, tiêu chuẩn đánh giá phân loại và kiểm nghiệm thực tiễn công tác đào tạo, huấn luyện cho đối tượng nghiên cứu. Cách thức tiến hành kiểm tra và đánh giá của các chỉ tiêu các test được trình bày tại mục 2.1 thuộc chương 2 của luận án. 3.1.3.2. So sánh sự khác biệt về các nội dung đánh giá sức mạnh của đối tượng nghiên cứu Do đặc thù thi đấu ở môn Taekwondo trong các nội dung thi đấu đối kháng, các VĐV ở lứa tuổi dưới có thể đăng ký thi đấu với các VĐV ở lứa
  17. 15 tuổi trên theo mỗi hạng cân. Do vậy, luận án định hướng tiến hành xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ sức mạnh cho VĐV theo từng hạng cân trong độ tuổi 14 – 17. Để xác định việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ sức mạnh dùng chung cho các hạng cân 45 - 48kg; >48 - 55kg; >55 - 63kg; >63 - 73kg, hay phải xây dựng tiêu chuẩn riêng cho hạng cân ở các lứa tuổi, trước khi tiến hành xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá sức mạnh ở 04 hạng cân nam VĐV Taekwondo tuyến trẻ lứa tuổi 14 - 17, luận án tiến hành kiểm tra và so sánh trình độ sức mạnh của khách thể nghiên cứu thông qua 14 test đã lựa chọn. Kết quả được trình bày ở bảng 3.15. Qua bảng 3.15 cho thấy, thành tích các test thu được ở 04 hạng cân (45 - 48kg; >48 - 55kg; >55 - 63kg; >63 - 73kg) đều thể hiện ttính > tbảng ở ngưỡng xác suất P < 0.05. Điều này cho thấy, trình độ sức mạnh ở các hạng cân của VĐV lứa tuổi 14 và 15 thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Đồng thời, kết quả so sánh thành tích kiểm tra ở 14 test theo các hạng cân cũng cho thấy, kết quả lập test của VĐV có hạng cân cao hơn tốt hơn kết quả lập test của VĐV hạng cân thấp, với sự khác biệt đảm bảo độ tin cậy ở ngưỡng xác suất thống kê P < 0.05. Từ phân tích trên cho thấy, kết quả của các chỉ tiêu và test đánh giá sức mạnh được chọn có khác biệt rõ rệt ở 04 hạng cân nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 - 17. Do vậy, cần thiết phải xây dựng các tiêu chuẩn riêng theo từng chỉ tiêu cho từng nhóm hạng cân riêng biệt ở mỗi hạng cân để làm cơ sở đánh giá sức mạnh cho nam VĐV Taekwondo trẻ nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17 CHDCND Lào. Từ kết quả trên, đề tài tiếp tục xây dựng tiêu chuẩn đánh giá sức mạnh cho nam VĐV Taekwondo trẻ lứa tuổi 14 – 17 ở các hạng cân: 45 - 48kg; >48 - 55kg; >55 - 63kg; >63 - 73kg. Kết quả xây dựng tiêu chuẩn được trình bày ở mục 3.1.3.3 dưới đây. 3.1.3.3. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá sức mạnh cho đối tượng nghiên cứu (a). Thang điểm đánh giá sức mạnh theo từng nội dung cho đối tượng nghiên cứu Căn cứ vào các kết quả thống kê trong bảng 3.15, luận án tiến hành xây dựng bảng điểm theo thang độ C (thang điểm 10) cho từng chỉ tiêu, test đã lựa chọn. Kết quả thu được như trình bày từ bảng 3.16 đến bảng 3.19. (b). Tiêu chuẩn phân loại theo từng nội dung đánh giá sức mạnh cho đối tượng nghiên cứu Để đánh giá sự phát triển của từng chỉ tiêu bằng phân loại hoặc theo thang độ C, luận án đã kiểm tra tính phân bố chuẩn của các số liệu khảo sát
  18. 16 ở từng chỉ tiêu. Kết quả cho thấy các số liệu đều được phân bố gần với phân phối chuẩn. Trên cơ sở kết quả thống kê ở bảng 3.15 luận án tiến hành phân loại từng chỉ tiêu, test đánh giá sức mạnh cho 04 hạng cân nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 - 17 thành 5 mức theo quy tắc 2 xích ma. Kết quả tính toán được trình bày thành các bảng tiêu chuẩn phân loại các chỉ tiêu, các test đánh giá sức mạnh cho 04 hạng cân nam VĐV Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17 CHDCND Lào để phục vụ cho công tác đối chiếu, tham khảo sau này trong thực tiễn huấn luyện, kiểm tra đánh giá sức mạnh cho VĐV. Kết quả thu được như trình bày từ bảng 3.20 đến bảng 3.23. (c). Xác định điểm chuẩn tổng hợp đánh giá sức mạnh của đối tượng nghiên cứu Từ kết quả thu được ở các bảng từ 3.20 đến bảng 3.23, luận án tiến hành xây dựng bảng tiêu chuẩn đánh giá xếp loại tổng hợp đánh giá sức mạnh cho 04 hạng cân nam VĐV Taekwondo trẻ lứa tuổi 14 - 17 theo 5 mức: Tốt, khá, trung bình, yếu và kém. Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.24 và 3.25. Điểm cần lưu ý ở đây là, để xác định được tổng điểm của một loại nào đó, không nhất thiết phải đạt được số điểm từng test trong mỗi tiêu chuẩn thuộc loại đó, mà có thể lấy điểm đạt cao của test này bù cho điểm đạt thấp của test khác, sao cho tổng điểm đạt được nằm trong khoảng xác định của bảng phân loại tổng hợp (bảng 3.20), với điều kiện không có nhiều hơn 3 nội dung ở mức độ yếu và kém. 3.1.4. Đánh giá thực trạng sức mạnh của nam vận động viên Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17 Đối tượng kiểm tra sức mạnh là 75 nam VĐV Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17 tại CHDCND Lào, được chia theo 4 nhóm hạng cân Olympic trẻ, bao gồm: 22 VĐV hạng cân 45 - 48kg; 20 VĐV hạng cân > 48 – 55kg; 18 VĐV hạng cân >55 – 63kg; 15 VĐV hạng cân > 63 – 73kg). Thời điểm kiểm tra được tiến hành vào tháng 7/2021, trước khi các VĐV tham dự Giải Taekwondo trẻ toàn quốc năm 2021 diễn ra tại Thủ đô Viêng Chăn, CHDCND Lào. Kết quả nghiên cứu được trình bày từ bảng 3.26 đến bảng 3.28. Kết quả ở bảng 3.26 cho thấy, kết quả lập test có hệ số biến sai 63 – 73kg có 2 test, hạng cân >55 – 63kg có 3 test, hạng cân >48 – 55kg có 4 test), còn lại đa phần kết quả lập test thể hiện hệ số biến > 10%. Điều này
  19. 17 cho thấy, trình độ sức mạnh của nam VĐV Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17 CHDCND Lào ở 4 nhóm hạng cân là không đồng đều. Kết quả ở bảng 3.27 và 3.28 cho thấy, trình độ các loại sức mạnh của VĐV Taekwondo các hạng cân được đánh giá ở hầu hết tất cả các mức tốt, khá, trung bình và yếu kém. Sức mạnh tổng hợp của VĐV các hạng cân ở mức khá và tốt còn chiếm tỷ lệ thấp (đạt 5,66 % - 26,67%), trong khi đó mức trung bình và yếu kém còn chiếm tỷ lệ cao (5% - 55,55%). Đồng thời, các năng lực sức mạnh thành phần của VĐV ở các hạng cân còn tồn tại hạn chế cần khắc phục (VĐV hạng cân 45 – 48kg và hạng cân >48 – 55kg hạn chế nhất là sức mạnh tối đa và sức mạnh bền; VĐV hạng cân >55 – 63kg hạn chế nhất là sức mạnh bền; VĐV hạng cân >63 – 73kg hạn chế nhất là sức mạnh tốc độ và sức mạnh bền). 3.1.5. Bàn luận thực trạng công tác huấn luyện sức mạnh cho nam vận động viên Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17 (Nội dung phần được trình bày cụ thể trong luận án). 3.2. Lựa chọn và đánh giá hiệu quả hệ thống bài tập phát triển sức mạnh cho cho nam vận động viên Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 - 17 3.2.1. Lựa chọn hệ thống bài tập chuyên môn phát triển sức mạnh cho nam vận động viên Taekwondo lứa tuổi 14 - 17 Qua nghiên cứu những nguồn tư liệu của các tác giả trong và ngoài nước, đề tài luận án đã lựa chọn được hệ thống gồm 118 bài tập phát triển tố chất sức mạnh cho nam VĐV Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17 (bảng 3.29) Trên cơ sở đó, luận án tiến hành phỏng vấn lựa chọn bài tập bằng phiếu hỏi 55 chuyên gia, HLV Taekwondo giàu kinh nghiệm. Với quy ước những bài tập được đánh giá ở mức tốt và rất tốt sẽ được đề tài lựa chọn. Kết quả thu được trình bày ở bảng 3.29. Từ kết quả thu được ở bảng 3.29 cho thấy, có 85/118 bài tập huấn luyện sức mạnh của luận án đưa ra thể hiện giá trị trung bình đạt được từ 4,41 – 4,90 điểm nằm trong khoảng rất tốt theo thang Likert. Theo quy ước đặt ra, những bài tập này sẽ được đề tài lựa chọn để phát triển sức mạnh cho khách thể nghiên cứu, đó là các bài tập: 11, 13, 17, 21, 23, 27-28, 31-34, 38- 39, 42-47, 55-58, 61-65, 67-68, 102, 105, 107 và 114. Như vậy, qua phỏng vấn, Luận án đã chọn được 85 bài tập huấn luyện sức mạnh cho nam VĐV Taekwondo trẻ lứa tuổi 14 – 17. Mục đích, yêu
  20. 18 cầu, nội dung, phương pháp thực hiện, lượng vận động của từng bài tập được trình bày chi tiết ở phụ lục 5 của luận án. 3.2.2. Xác định hiệu quả các bài tập phát triển sức mạnh cho nam vận động viên Taekwondo nội dung thi đấu đối kháng (Kyorugi) lứa tuổi 14 – 17 3.2.2.1. Tổ chức thực nghiệm sư phạm Toàn bộ quá trình thực nghiệm được tiến hành trong thời gian 24 tháng (từ tháng 01/2020 đến tháng 12/2021). Đối tượng thực nghiệm sư phạm bao gồm 30 nam VĐV Taekwondo trẻ lứa tuổi 14 - 15 tuổi hạng cân 45 - 48kg; >48 - 55kg được lựa chọn ngẫu nhiên và chia làm 2 nhóm: Nhóm thực nghiệm: Gồm 15 nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 – 17 (14 - 15 tuổi) thuộc 02 nhóm hạng cân 45 - 48kg; >48 - 55kg hiện đang tập luyện tại Trung tâm HLTT Quốc gia Lào. Nhóm này được áp dụng hệ thống các bài tập chuyên môn đã chọn những bài tập chính, sắp xếp khoa học trong chương trình huấn luyện năm trong từng giáo án huấn luyện. Nhóm đối chứng: Gồm 15 nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 - 15 tuổi thuộc 02 nhóm hạng cân 45 - 48kg; >48 - 55kg hiện đang tập luyện tại Trung tâm HLTT Quốc gia Lào. Áp dụng hệ thống các bài tập chuyên môn theo chương trình huấn luyện năm do các HLV thuộc Bộ môn Taekwondo Trung tâm HLTT Quốc gia Lào xây dựng. Hệ thống các bài tập này đã được áp dụng từ trước đến nay. Trong quá trình thực nghiệm theo kế hoạch để đánh giá mức độ tác động của các bài tập đã lựa chọn, đã tiến hành kiểm tra ban đầu và kiểm tra giai đoạn sau 06 tháng, sau 12 tháng, sau 18 tháng và sau 24 tháng. Trước khi thực nghiệm sư phạm đối tượng ở cả 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm đều tiến hành kiểm tra sư phạm nhằm xác định về trình độ sức mạnh của cả từng nhóm. Chương trình thực nghiệm này có đặc điểm sau: Ở 2 nhóm hạng cân 45 - 48kg; >48 - 55kg là các VĐV đã qua giai đoạn huấn luyện chuyên môn hoá ban đầu, đã tham gia tập luyện và thi đấu ở các giải trẻ khu vực và toàn quốc, đã tích lũy được những tố chất thể lực chung, cũng như các kỹ năng cơ bản về môn Taekwondo. Nhiệm vụ và phương pháp tập luyện tập trung vào việc phát triển tố chất thể lực chuyên môn, đặc biệt là tố chất sức mạnh nhằm nâng cao thành tích thi đấu để sau này tham gia đội tuyển quốc gia tập luyện và thi đấu tại các giải trong nước và quốc tế. 3.2.2.2. Xây dựng tiến trình huấn luyện tố chất sức mạnh cho đối tượng thực nghiệm trên cơ sở hệ thống các bài tập đã lựa chọn Theo yêu cầu và nhiệm vụ huấn luyện cho nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 14 - 17 của chương trình huấn luyện năm, xuất phát từ yêu cầu chung
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
34=>1