B GIAO THÔNG VN TI B GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HC HÀNG HI VIT NAM
-------- --------
NGUYN QUANG HUY
NGHIÊN CỨU NÂNG CAO ĐỘ CHÍNH XÁC
DẪN ĐƯỜNG CHO TÀU NGM HOT
ĐỘNG TRONG KHU VC BIỂN ĐÔNG
Tóm tt lun án tiến sĩ kỹ thut
Ngành: Khoa hc hàng hi; mã s: 9840106
Chuyên ngành: Khoa hc hàng hi
Hi Phòng 2020
Công trình được hoàn thành tại Trường Đại hc Hàng hi Vit Nam.
Người hướng dn khoa hc: 1. PGS.TS. Nguyn Viết Thành
2. PGS. TS. Phm Xuân Dương
Phn bin 1: PGS. TS. Nguyễn Phùng Hưng
Phn bin 2: TS. Huỳnh Vĩnh Tuyến
Phn bin 3: PGS. TS. Nguyễn Minh Đức
Lun án s đưc bo v trưc Hội đồng chm lun án tiến cấp Tng
hp tại Trường Đại hc Hàng hi Vit Nam vào hi ........ gi
.......phút........ ngày ......... tháng ......... năm 2020
Có th tìm hiu lun án tại Thư viện Trường Đại hc Hàng hi Vit Nam.
1
M ĐẦU
1. Tính cp thiết của đề tài
Vit Nam là mt quc gia với hơn 3000km bờ bin và vùng bin rng gp 3 ln
diện tích đất lin. Các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa có v trí quan trng v kinh
tế c hàng hi ln quân s. Chính vy trong nhng thp niên gần đây, Biển
Đông luôn đim nóng v quân s trong khu vc. vy, vic nghiên cu, khai
thác bo v các hoạt động trên Biển Đông theo các công ưc quc tế mt cách
có h thống đã trở nên cấp bách hơn bao gi hết.
Xác định được vai trò, v trí, tm quan trng ca Biển Đông, Hội ngh ln th 4
Ban Chấp hành Trung ương Đng Cng sn Việt Nam Khoá X đã ra Nghị quyết s
09/NQ-TW v “Chiến lược bin Việt Nam đến năm 2020”[1]. Sau 10 năm thực hin,
qua tng kết đã xác định Ngh quyết đã đi vào cuộc sống và đạt được nhng kết qu
quan trng, ngày 22/10/2018, ti Hi ngh Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cng
sn Vit Nam Khóa XII tiếp tc ra Ngh quyết s 36/NQ-TW v “Chiến lược phát
trin bn vng kinh tế bin Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”[2].
“Việc đề ra Chiến lược phát trin bn vng kinh tế bin Vit Nam nhm góp phn
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế c c, tn dng mi tiềm năng hiện có để phát trin
quan trng bc nht là bo v ch quyn biển, đo ca T quc li ích quc
gia tối thượng” - đồng chí Trn Hng Hà[69]. Điều này càng khẳng định rõ s quan
tâm đặc bit của Đảng, Nhà nước ta đối vi biển và đt ra nhng yêu cu và nhim
v quan trng bc nht v bo v ch quyn biển, đảo.
Hi quân nhân dân Vit Nam Quân chng k thut, lực lượng nòng ct
trong s nghip bo v toàn vn ch quyn, quyn ch quyn ca quc gia trên bin
theo Công ước Quc tế v Lut biển năm 1982. Được s quan tâm của Lãnh đạo
Đảng, Nhà nước, trong nhng năm qua, ngoài việc tăng cường lực lượng kh năng
chiến đấu ca tàu mặt nước, Hải quân đã đưc xây dng Binh chng tàu ngm trc
thuc Quân chng Hải quân. Ngày 29/5/2013, lệnh Hải quân đã công bố Quyết
định ca B trưởng B Quc phòng v vic thành lp L đoàn tàu ngầm 189[70].
L đoàn được trang b các tàu ngm diesel đin lp KILO 636[71], có kh năng
tác chiến cao mt trong các lực lượng ch lc ca Hi quân nhân dân Vit
Nam.
2
Để đảm bo tàu ngm hành trình an toàn hiu qu, các tàu ngầm được trang
b nhiu trang thiết b phc v cho dẫn đường. Ngoài các trang b hàng hải bản
như máy lái tự động, la bàn đin, tốc độ kế, máy thu v tinh thì tàu ngầm được trang
b h thng dẫn đường quán tính đ phc v dẫn đường. Ưu điểm ca h thng dn
đưng quán tính là cung cp liên tc v trí, hướng và tư thế ca tàu ngm, không b
ảnh hưởng các yếu t bên ngoài cũng như nhiu loạn khi đối phương tiến hành tác
chiến điện t. Yếu điểm ln nht ca h thng dẫn đường quán tính sai s tích lũy
theo thi gian do s trôi con quay, dn đến việc xác định v trí tàu không chính xác
do đó phải tiến hành hiu chnh li ti thời điểm thích hp.
Bn cht ca h thng dẫn đường quán tính là dẫn đường bằng phương pháp d
tính, để hiu chnh v trí cho h thng cn dùng một phương pháp quan trắc khác
chính xác hơn đ tiến hành hiu chnh. Các tài liu của nước ngoài cung cp không
nói rõ v nguyên lý h thng dẫn đường quán tính cung cp v trí tàu, cũng như các
gii thuật liên quan đến hoạt động ca h thng ch cung cp mt cách tng quát
ng dn s dụng, do đó bất li cho các thy th tàu ngm nm chc h thng dn
đường quán tính được trang b, t đó khó có thể vn hành h thng dẫn đường quán
tính mt cách hiu quả. Điều này cũng d hiu vì các gii thut và chế to h thng
dẫn đường quán tính liên quan đến bí mt công ngh ca các nhà sn xuất. Để hiu
chnh v trí tàu ngm được cung cp bi h thng dẫn đường quán tính, thông thưng
hin nay người ta s dng kết hp gia h thng dẫn đường quán tính h thng
v tinh hàng hi dẫn đường toàn cu thông qua b lc Kalman. Ngoài ra, việc đưa
vào càng nhiu yếu t hiu chnh giúp h thng dẫn đường quán tính th hot
động mt cách hiu qu hơn khi chỉ để h thng làm vic t động.
Khi tàu hành trình trên biển, người điều khin tàu phi tiến hành hàng lot các
đo đạc tính toán khác nhau, nhằm xác đnh v trí tàu, xác định các thành phn
chuyển động ca u thc hin các nhim v khác trên bin. rt nhiều đnh
nghĩa v dẫn đường, tuy nhiên trong lun án này, tác gi s dng thut ng
“navigation” được định nghĩa theo t đin Oxford[65], tm dịch là: “Dẫn đường là
một quá trình hành động hoc x lý liên tục để xác định v trí chính xác ca mt con
tàu và lp kế hoạch cũng như hành trình theo tuyến đi kế hoch đó”. Vì vậy, ngoài
vic lp kế hoạch, xác định chính xác v trí u liên tc ti mi thời điểm cũng
mt phn rt quan trng trong dẫn đường. Dẫn đưng cho tàu ngm khác vi dn
đưng cho tàu mặt nước hai điểm sau:
- Th nht, tàu mặt nước ch cần xác định v trí tàu theo không gian 2 chiu, tc
ch cn xác định tọa độ theo kinh đ độ (h tọa độ XY), trong khi đó tàu
ngm cần xác định v trí tàu theo không gian 3 chiu, ngoài kinh, vĩ độ còn có c độ
sâu theo trục Z hướng xuống dưới (h tọa độ XYZ).
3
- Th hai là, các tàu mặt nước k c tàu ngm, mặc dù đưc trang b h
thng dẫn đường quán tính hay không, khi hành trình ni luôn luôn điều kin
quan sát được các v tinh ca h thống GNSS, đối vi tàu ngầm phương án kết
hp GNSS/INS. Khi hành trình ngm, tàu ngm hoàn toàn s dng h thng dn
đưng quán tính và mt s phương án kỹ thut kết hợp khác để dẫn đường mà mt
hn tín hiu t h thng v tinh dẫn đường.
Trong thc tế, đối vi tàu ngầm được trang b hai h thng dẫn đường quán tính
khác loi, khi hành trình ngm hai h thng này s sai lch v v trí khác nhau.
Đặc thù ca dẫn đường cho tàu ngm ca Hi quân là phải đm bo tính bí mt trong
xác đnh v trí tàu, nhất trong điều kin thi chiến tyêu cầu này là đòi hi cao
nht, không th dùng h thống định v toàn cu của nước ngoài đ xác định và hiu
chnh v trí. Đối vi mt s Quốc gia như M, Nga, Trung Quc, Nht Bn và Liên
minh châu Âu, h đã phát triển h thng v tinh định v toàn cu riêng, dành kênh
riêng cho quân s nên vic hiu chnh v trí cho tàu ngm vn đảm bo tính bí mt.
Tàu ngm quân s Vit Nam hin nay ch hoạt động trong vùng bin Vit Nam,
trong khi chưa xây dựng và phát triển được h thng v tinh định v toàn cu riêng.
Do đó việc xác định v trí tàu ngm khi hành trình ngm chính xác, phù hp vi điều
kin thc tế bin Vit Nam, phc v cho vic ti ưu hóa dẫn đường là mt yêu cu
cn thiết và cp bách. Mt khác, liên quan đến bí mt quân s, hoạt đng tác chiến,
không nhiu tài liu hoc nghiên cu v dẫn đường ngm cho tàu ngầm được
công b ca các quc gia tàu ngm. Trước nhng yêu cu trên, tác gi chn la
nghiên cứu đề tài Nghiên cứu nâng cao đ chính xác dẫn đường cho u ngm
hoạt động trong khu vc Biển Đông” là cần thiết đáp ứng nhim v cp bách thc
tế đặt ra.
2. Tng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài lun án
2.1. Nhng nghiên cu của nước ngoài v phát trin thiết b công ngh
phc v dẫn đường cho tàu ngm trên thế gii
2.2. Nhng nghiên cứu trong nước
3. Mục đích, đối tượng và phm vi nghiên cu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Phân tích làm rõ nguyên nhân sai lệch trong xác định v trí tàu t các h thng
dẫn đường quán tính đưc lắp đặt trên tàu.
- Trên cơ sở các trang thiết b đã có với sai s ca h thng dẫn đường, tính toán
đ xut các gii pháp nhằm nâng cao độ chính xác dẫn đường cho tàu ngm chế
độ đi ngầm.