
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Tác động của chính sách tăng tuổi nghỉ hưu đến cân đối quỹ hưu trí và tử tuất ở Việt Nam
lượt xem 1
download

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng "Tác động của chính sách tăng tuổi nghỉ hưu đến cân đối quỹ hưu trí và tử tuất ở Việt Nam" được nghiên cứu với mục tiêu: Đo lường tác động của chính sách tăng tuổi nghỉ hưu đến cân đối Quỹ HT&TT ở Việt Nam, qua đó khẳng định vai trò và sự cần thiết của việc thực hiện chính sách tăng tuổi, đồng thời đưa ra các khuyến nghị để phát huy tính hiệu quả của chính sách tăng tuổi nghỉ hưu nhằm nâng cao khả năng cân đối Quỹ HT&TT ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Tác động của chính sách tăng tuổi nghỉ hưu đến cân đối quỹ hưu trí và tử tuất ở Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ---------------- TRẦN HẢI NAM TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TĂNG TUỔI NGHỈ HƯU ĐẾN CÂN ĐỐI QUỸ HƯU TRÍ VÀ TỬ TUẤT Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG (KINH TẾ BẢO HIỂM) Mã số: 9340201 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI, 2024
- 1 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. NGUYỄN THỊ CHÍNH 2. TS. NGUYỄN VIỆT CƯỜNG Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Đại học Kinh tế Quốc dân Vào hồi: ngày tháng năm 2024 Có thế tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Đại học Kinh tế Quốc dân
- 2 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Trần Hải Nam (2023), “Một số yêu cầu về hoàn thiện chính sách BHXH đảm bảo an sinh xã hội và bền vững Quỹ Hưu trí và tử tuất”, Tạp chí Bảo hiểm xã hội, Số tháng 1/2023, trang 18-20. 2. Trần Hải Nam (2022), “Già hóa dân số và gánh nặng chi trả cho người nghỉ hưu: Một số hàm ý chính sách”, Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, Số 617 - Tháng 8/2022, trang 58-60. 3. Trần Hải Nam (2021), “Bảo hiểm xã hội một lần ở Việt Nam: Thực trạng đáng lo ngại”, Tạp chí Bảo hiểm xã hội, Số tháng 5/2021, trang 4-7. 4. Trần Hải Nam (2021), “Bảo hiểm xã hội một lần ở Việt Nam và một số khuyến nghị về chính sách”, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia: Bảo hiểm một lần ở Việt Nam - Thực tiễn và những vấn đề đặt ra, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, trang 33-48.
- 3 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Những thay đổi về nhân khẩu học có tác động đáng kể đến hoạt động kinh tế và xã hội của mỗi quốc gia. Già hóa dân số đòi hỏi tăng chi tiêu công cho người cao tuổi về lương hưu và chăm sóc sức khỏe, do đó ảnh hưởng đến tính bền vững tài chính dài hạn của Quỹ hưu trí và tử tuất (HT&TT) và áp lực đối với tài chính ngân sách của Chính phủ. Vấn đề dân số già trở nên nghiêm trọng hơn nếu nó gắn liền với hệ thống hưu trí thực thanh thực chi (PAYG). Trong bối cảnh già hóa dân số, các quốc gia trên thế giới đều có chính sách về điều chỉnh tuổi nghỉ hưu để ứng phó với tác động thiếu hụt lao động và giúp gia tăng khả năng cân đối tài chính Quỹ HT&TT. Tại Việt Nam, từ năm 2021 cũng đã bắt đầu thực hiện lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu đối với cả lao động nam và nữ. Như vậy rõ ràng, khi dấu hiệu già hóa dân số bắt đầu xuất hiện thì vấn đề về điều chỉnh tuổi nghỉ hưu đã được các quốc gia trong đó có Việt Nam phải xem xét, cân nhắc lựa chọn chính sách tăng tuổi nhằm phù hợp với bối cảnh mới. Tăng tuổi nghỉ hưu có tác động kép tới cân đối Quỹ HT&TT, tuy nhiên tác động của nó cụ thể ra sao và chính sách tăng tuổi nào là phù hợp trong trường hợp Việt Nam sẽ cần được nghiên cứu, đánh giá và đo lường một cách đầy đủ. Do vậy, Nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài luận án “Tác động của chính sách tăng tuổi nghỉ hưu đến cân đối Quỹ hưu trí và tử tuất ở Việt Nam”. Nghiên cứu này nhằm góp phần làm sáng tỏ một số khoảng trống nghiên cứu hiện nay như mô phỏng được tác động của tăng tuổi nghỉ hưu đến thu, chi Quỹ HT&TT và tác động đến cân đối Quỹ HT&TT ở Việt Nam. Trên cơ sở đó cung cấp cơ sở khoa học cho việc thực hiện tăng tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động cũng như những định hướng trong cải cách chính sách BHXH ở Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 và định hướng 2050 theo tinh thần của Nghị quyết số 28-NQ/TW của Trung ương về cải cách chính sách BHXH. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung: Đo lường tác động của chính sách tăng tuổi nghỉ hưu đến cân đối Quỹ HT&TT ở Việt Nam làm cơ sở cho việc khuyến nghị chính sách.
- 4 2.2. Mục tiêu cụ thể: Phân tích và đo lường tác động của tăng tuổi nghỉ hưu đến thu, chi và cân đối Quỹ HT&TT; Đánh giá việc thực hiện chính sách tăng tuổi nghỉ hưu của Việt Nam và khuyến nghị các giải pháp để tăng cường tính hiệu quả trong thực hiện chính sách tăng tuổi nghỉ hưu, đảm bảo tính bền vững lâu dài của hệ thống hưu trí và đảm bảo mục tiêu an sinh xã hội. 3. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng chính sách, tổ chức thực hiện chính sách BHXH (chế độ hưu trí và tử tuất) và tác động của chính sách tăng tuổi nghỉ hưu đến cân đối Quỹ HT&TT trong BHXH ở Việt Nam. 4. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi cả nước, giai đoạn 1995 - 2021 và dự báo đến năm 2069. 5. Phương pháp nghiên cứu: Bao gồm (i) Nghiên cứu định tính (thông qua phỏng vấn sâu đối với người lao động và người sử dụng lao động) và (ii) Nghiên cứu định lượng dựa trên hệ thống dữ liệu, số liệu tổng hợp được và sử dụng phần mềm phân tích thống kê và kinh tế lượng Stata để xây dựng các mô hình mô phỏng để xem xét tác động của tăng tuổi nghỉ hưu đến cân đối Quỹ HT&TT ở Việt Nam. 6. Những đóng góp mới của đề tài Đề tài có những đóng góp mới bao gồm: (i) Làm rõ mối quan hệ giữa tăng tuổi nghỉ hưu với thu, chi Quỹ HT&TT và cân đối Quỹ HT&TT ở Việt Nam; (ii) Chỉ ra tác động trong ngắn hạn và dài hạn của việc điều chỉnh tuổi nghỉ hưu đến Quỹ HT&TT; (iii) Đo lường tác động của chính sách tăng tuổi nghỉ hưu theo Bộ luật Lao động năm 2019 tới cân đối Quỹ HT&TT; và (iv) Đưa ra các khuyến nghị, đề xuất về chính sách tăng tuổi nghỉ hưu với đảm bảo cân đối Quỹ HT&TT trong bối cảnh của Việt Nam. 7. Kết cấu của luận án: Ngoài lời mở đầu và kết luận, các mục theo quy định, kết cấu của Luận án bao gồm 5 Chương: Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu tác động của chính sách tăng tuổi nghỉ hưu đến cân đối quỹ hưu trí và tử tuất; Chương 2: Cơ sở lý luận về tác động của chính sách tăng tuổi nghỉ hưu đến cân đối quỹ hưu trí và tử tuất; Chương 3: Phương pháp nghiên cứu; Chương 4: Dự báo tác động của chính sách tăng tuổi nghỉ hưu đến cân đối quỹ hưu trí và tử tuất ở Việt Nam; và Chương 5: Kết luận và khuyến nghị.
- 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TĂNG TUỔI NGHỈ HƯU ĐẾN CÂN ĐỐI QUỸ HƯU TRÍ VÀ TỬ TUẤT 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu ngoài nước Trên thế giới cũng đã có nhiều các công trình nghiên cứu về già hóa dân số và ảnh hưởng của nó đến đảm bảo an sinh xã hội, tính bền vững tài chính quỹ BHXH. Trong đó một số vấn đề đã được nhận diện gồm: (i) Việc chậm trễ trong việc tăng tuổi nghỉ hữu sẽ làm mất cân đối tài chính quỹ hưu trí. Krzysztof Makarski và Joanna Tyrowicz (2018) đã chỉ ra rằng, một hệ thống lương hưu với mức hưởng xác định (DB) thì việc trì hoãn nghỉ hưu sẽ làm giảm mất cân bằng tài khóa. Già hóa dân số và tuổi nghỉ hưu được xem là nguồn gốc chính tạo ra các tác động tới phúc lợi xã hội, khiến nó trở thành một khuyến nghị chính sách thường xuyên cho các quốc gia đang gặp khó khăn với thâm hụt hệ thống lương hưu cao. Rose Irnawaty Ibrahim và Zailan Siri (2013), chỉ ra rằng việc tăng tuổi nghỉ hưu sẽ mang lại những tác động tích cực cho Chương trình Hưu trí của Chính phủ Malaysia trong dài hạn và đề nghị Chính phủ nên xem xét việc tăng tuổi nghỉ hưu trong tương lai. (ii) Tăng tuổi nghỉ hưu không làm thay đổi nhiều đến tiền lương và thời gian làm việc của lao động lớn tuổi, nhưng có ảnh hưởng tiêu cực đến nhóm lao động nữ. Pedro S. Martins và cộng sự (2009) đã chỉ ra khi có sự thay đổi của chính sách tăng tuổi nghỉ hưu của Bồ Đào Nha, nữ từ 62 đến 65 tuổi và giữ nguyên tuổi nghỉ hưu của nam 65 tuổi, tiền lương và thời gian làm việc của lao động nữ lớn tuổi hầu như không thay đổi. Tuy nhiên, các công ty sử dụng nhiều lao động nữ lớn tuổi và hạn chế tuyển thêm lao động làm giảm đáng kể việc làm, đặc biệt là lao động nữ trẻ. René Böheim (2014) đã chỉ ra một số ưu điểm và nhược điểm trong việc tăng tuổi nghỉ hưu, cụ thể: Tăng tuổi nghỉ hưu không ảnh hưởng đến việc thay thế sử dụng lao động trẻ và lao động lớn tuổi, tăng việc làm cho lao động lớn tuổi tương ứng với tăng việc làm cho người lao động trẻ; Lao động trẻ và lao động lớn tuổi là những người bổ sung cho nhau chứ không phải thay thế nhau. Alicia H. Munnell and April Yanyuan Wu (2012) đã chỉ ra không có bằng chứng cho thấy việc gia tăng việc làm của người lớn tuổi tại Mỹ lại làm giảm cơ hội việc làm hoặc mức lương của những người trẻ tuổi.
- 6 (iii) Có khoảng cách giữa tuổi nghỉ hưu theo luật định và tuổi nghỉ hưu thực tế: Kevin Davis (2013) nhận thấy rằng một số lượng người về hưu sau đó lại "không nghỉ hưu", lại tiếp tục trở lại lực lượng lao động vì lý do tài chính hoặc vì lý do khác hay khi xem xét tuổi nghỉ hưu thực tế trung bình thường thấp hơn tuổi nghỉ hưu theo luật định. Jukka Lassila và cộng sự (2014), tập trung vào các tác động kinh tế của việc tăng tuổi nghỉ hưu theo luật định và thiết lập mối quan hệ giữa độ tuổi nghỉ hưu và tuổi thọ. Stefan Staubli và Josef Zweimüller (2013) đã phân tích sự khác biệt về chính sách từ hai cải cách lương hưu ở Áo, những cải cách này đã làm tăng tuổi nghỉ hưu sớm lên 2 năm đối với nam và 5 năm đối với nữ, sự gia tăng tuổi nghỉ hưu sớm có thể ảnh hưởng đến hành vi của thị trường lao động trước khi đạt được tuổi nghỉ hưu chung. (iv) Tác động của chính sách tăng tuổi nghỉ hưu đối với tài chính Quỹ BHXH: Lee (2003) cho rằng tăng tuổi nghỉ hưu sẽ làm tăng nguồn thu của các quỹ bảo hiểm từ đó góp phần ổn định và cân bằng Quỹ HT&TT. Tuy nhiên, cải cách tham số của chương trình BHXH đôi khi còn có tác động lớn hơn những cải cách về tuổi nghỉ hưu. Tác động của tăng tuổi nghỉ hưu đến quỹ bảo hiểm hưu trí chỉ lớn khi độ bao phủ của BHXH đạt được ở mức cao. Ichino (2007) chỉ ra tăng tuổi nghỉ hưu chỉ giải quyết được vấn đề cân bằng Quỹ HT&TT nếu tỷ lệ có việc làm của người lao động gần với tuổi nghỉ hưu không giảm. Như vậy, mặc dù số lượng các nghiên cứu nhiều, tuy nhiên các nghiên cứu nhìn chung vẫn dừng lại ở việc nghiên cứu tình huống và những ảnh hưởng, tác động của việc điều chỉnh tuổi nghỉ hưu ở các quốc gia khác nhau. Đây có thể được xem là các gợi ý về cách tiếp cận nghiên cứu trong trường hợp của Việt Nam. 1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước (i) Thách thức của già hóa dân số đến hệ thống hưu trí với mức hưởng xác định: Giang Thanh Long (2005) đã chỉ ra trong năm mươi năm tới Việt Nam bước vào thời kỳ dân số già, với một chương trình hưu trí với mức hưởng xác định (DB) chắc chắn sẽ làm tăng các khoản nợ lương hưu từ đó đe dọa tính bền vững tài chính của chương trình. Giang Thanh Long (2004), chỉ ra rằng chế độ hưu trí hiện tại ở Việt Nam không bền vững về tài chính trong bối cảnh già hóa dân số và cần ngay lập tức cải cách chương trình PAYG (DB) hiện tại sang chương trình DC được Nhà nước tài trợ một phần có sự quản lý trong khuôn khổ pháp lý phù hợp.
- 7 (ii) Nguy cơ mất cân đối tài chính Quỹ HT&TT ở Việt Nam: Giang Thanh Long (2008), bằng cách sử dụng mô hình tính toán thống kê cho các biến số chính đã chỉ ra rằng Quỹ HT&TT sẽ cạn kiệt vào khoảng năm 2052 với khoảng tin cậy 90% là 8 năm. Kết quả ước tính từ các thử nghiệm độ nhạy cho thấy tuổi nghỉ hưu, phương pháp lập chỉ số để hưởng lương hưu và tỷ lệ đóng góp đều là những yếu tố quyết định quan trọng đến sự cân bằng của quỹ hưu trí trong dài hạn. (iii) Điều chỉnh chính sách tăng tuổi nghỉ hưu là giải pháp hữu hiệu: Giang Thanh Long (2005) và Giang & Pfau (2009), cho rằng nâng cao tuổi nghỉ hưu là giải pháp rõ ràng nhất giúp giải quyết các vấn đề liên quan đến tài chính Quỹ HT&TT. Tăng tuổi nghỉ hưu bên cạnh đem lại những lợi ích như: tăng khả năng thanh toán đối với hệ thống an sinh do người lao động làm việc lâu hơn, nâng cao tuổi nghỉ hưu làm tăng nguồn thu vào hệ thống BHXH; giảm khoản chi trả cho người hưởng lương hưu do thời gian hưởng sẽ giảm xuống. Phạm Trường Giang (2013) đã phân tích đánh giá từ cơ sở lý luận, thực trạng đến đo lường thể chất, khả năng tiếp tục làm việc của người lao động ở sau tuổi 55 đối với nữ và 60 đối với nam để đề xuất việc điều chỉnh phù hợp theo từng nhóm tính chất công việc, đặc thù nghề nghiệp và thể chất của người lao động. Nguyễn Thị Lan Hương (2013) chỉ ra việc điều chỉnh tuổi nghỉ hưu có ảnh hưởng tiêu cực đến Quỹ HT&TT và thị trường lao động, cụ thể là Quỹ HT&TT chỉ kéo dài thời gian cân đối nếu đảm bảo tính tuân thủ và những tác động của tăng tuổi nghỉ hưu do làm tăng cung lao động sẽ ảnh hưởng đến tỷ lệ thất nghiệp hàng năm, nếu như nền kinh tế không tăng trưởng thì dẫn tới làm tăng các nhu cầu về bảo hiểm thất nghiệp và BHXH một lần. 1.3. Kết luận về tổng quan nghiên cứu và xác lập vấn đề nghiên cứu Có thể nói cả trong nước và ngoài nước thì mặc dù đã có một số những nghiên cứu về tuổi nghỉ hưu và tác động của nó đến tài chính quỹ BHXH. Tuy nhiên, những nghiên cứu vẫn còn những hạn chế nhất định về mặt thời gian và khả năng tiếp cận các nguồn dữ liệu một cách đầy đủ, trong đó có cả và việc cập nhật những thay đổi chính sách thời gian qua. Do đó, luận án này được kỳ vọng có thể đo lường được mối quan hệ tác động của chính sách tăng tuổi nghỉ hưu đến cân đối Quỹ HT&TT ở Việt Nam một cách cập nhật dựa trên hệ thống dữ liệu mới nhất với phương pháp tiếp cận đã được chỉnh lý, hoàn thiện để đảm bảo tính chính xác và khoa học. Kết quả nghiên cứu sẽ đưa ra các khuyến nghị trong hoàn thiện chính sách BHXH tại Việt Nam.
- 8 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TĂNG TUỔI NGHỈ HƯU ĐẾN CÂN ĐỐI QUỸ HƯU TRÍ VÀ TỬ TUẤT 2.1. Khái quát chung về Quỹ hưu trí và tử tuất 2.1.1. Khái niệm: Luận án đã hệ thống hóa các khái niệm về (i) Bảo hiểm xã hội; (ii) Tuổi nghỉ hưu; (iii) Tuổi nghỉ hưu thực tế; (iv) Tuổi nghỉ hưu theo luật định; (v) Quỹ hưu trí và tử tuất; (vi) Chế độ hưu trí với mức hưởng xác định (DB); (vii) Chế độ hưu trí với mức đóng xác định (DC). 2.1.2. Đặc điểm, vai trò của Quỹ HT&TT - Đặc điểm của Quỹ HT&TT là do Nhà nước thành lập và hoạt động theo pháp luật, nhằm thực hiện các chức năng của tài chính BHXH, bao gồm thu, chi và cân đối thu - chi BHXH. - Vai trò của Quỹ HT&TT là để bảo vệ quyền lợi của công dân, duy trì ổn định kinh tế và xã hội, tạo sự công bằng và tin cậy, và khuyến khích sự tiết kiệm và đầu tư. 2.1.3. Nguồn hình thành Quỹ HT&TT: Quỹ HT&TT được hình thành từ các nguồn sau: (i) Phần đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và sự đóng góp hoặc hỗ trợ của nhà nước trong một số trường hợp; (ii) Phần thu từ hoạt động đầu tư sinh lời Quỹ BHXH; (iii) Phần thu từ tiền nộp phạt của những cá nhân và tổ chức kinh tế, do vi phạm pháp luật về BHXH; và (iv) Các khoản thu khác. 2.1.4. Cơ chế tài chính của Quỹ HT&TT: Cơ chế tài chính được phân thành 2 phương thức sau: (i) Cơ chế tài chính đối với chương trình hưu trí đóng hưởng có mức hưởng xác định (DB) và (ii) Cơ chế tài chính đối với chương trình hưu trí có mức đóng xác định (DC). 2.2. Các yếu tố tác động đến Quỹ HT&TT: Có 4 nhóm yếu tố tác động đến Quỹ HT&TT gồm: (i) Các yếu tố về nhân khẩu học; (ii) Các yếu tố về kinh tế; (iii) Các yếu tố về tham gia BHXH và chính sách BHXH; và (iv) Các yếu tố thu và chi quỹ. Tuổi nghỉ hưu nằm trong nhóm yếu tố về chính sách. 2.3. Kinh nghiệm chính sách tăng tuổi nghỉ hưu của một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam: Từ việc thực hiện tăng tuổi nghỉ hưu của các nước có thể rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trên một số khía
- 9 cạnh: (i) Già hóa dân số, tuổi thọ gia tăng tạo gánh nặng chi phí lên các chương trình an sinh xã hội và quỹ BHXH; (ii) Cải cách hưu trí thường được các quốc gia lựa chọn là tăng mức đóng, giảm mức hưởng thông qua xem xét tăng tuổi nghỉ hưu; (iii) Cần đánh giá lựa chọn một độ tuổi phù hợp với mỗi quốc gia (có thể xem xét dựa trên tuổi thọ) và áp dụng một ộ trình tăng tuổi nghỉ hưu phù hợp để hạn chế tối đa các tác động tiêu cực. 2.4. Khung phân tích mô phỏng tác động của tuổi nghỉ hưu đến quỹ hưu trí và tử tuất 2.4.1. Khung mô phỏng tác động: Để dự báo mô phỏng tài chính Quỹ HT&TT cần tính nguồn thu và nguồn chi từ Quỹ HT&TT từ đó xem xét khả năng cân đối thu - chi Quỹ HT&TT. 2.4.2. Các kịch bản mô phỏng: Kịch bản 1: Tuổi nghỉ hưu của nam là 60 và của nữ là 55; Kịch bản 2: Kể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của nam là 60 tuổi 3 tháng và nữ là 55 tuổi 4 tháng, sau đó cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng tuổi đối với nam và 4 tháng tuổi đối với nữ cho đến khi nam đủ 62 tuổi, nữ đủ 60 tuổi. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu nghiên cứu: (i) Nghiên cứu định tính: Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm các đối tượng nhằm đánh giá việc điều chỉnh tuổi nghỉ hưu đối với các bên liên quan như người lao động, doanh nghiệp để xem xét nhận diện những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện chính sách tăng tuổi nghỉ hưu; (ii) Phương pháp định lượng: phương pháp ước lượng các mô hình kinh tế giúp đề tài mô phỏng được việc tăng tuổi nghỉ hưu sẽ có những tác động như thế nào đến cân đối Quỹ HT&TT; (iii) Phương pháp xử lý thông tin, số liệu: Đối với thông tin định tính được tập hợp theo các nội dung, các vấn đề từ đó làm căn cứ để phân tích, đánh giá. Đối với thông tin định lượng, đề tài sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp số liệu. 3.2. Nghiên cứu định tính: Lựa chọn các đối tượng chịu sự tác động chủ yếu từ chính sách tăng tuổi nghỉ hưu là người lao động và người sử dụng lao động trên địa bàn 2 tỉnh Bắc Ninh và Bình Dương, là nơi có nhiều khu công nghiệp với
- 10 đa dạng các loại hình doanh nghiệp, đa dạng lĩnh vực ngành nghề (như dệt may, da giày, điện tử, chế biến thủy sản, chế biến gỗ..), đại diện 2 miền Bắc, Nam. Một số kết quả từ nghiên cứu định tính bao gồm: (1) Kết quả tham vấn ý kiến của đại diện người sử dụng lao động và người lao động về tác động của việc điều chỉnh tăng tuổi nghỉ hưu: tại các DN tham vấn, lao động cao tuổi chiếm tỷ lệ rất thấp; trong các DN tư nhân, FDI thì lao động cao tuổi thường là lao động quản lý lãnh đạo, nhân viên văn phòng; do đặc thù công việc của các DNNN không đòi hỏi cường độ lao động cao nên một bộ phận lao động cao tuổi vẫn có thể làm việc. Ở các DN tư nhân, DN FDI sản xuất trên dây chuyền như dệt may, điện tử thì lao động cao tuổi được đánh giá là không đảm bảo sức khỏe, dễ gây tai nạn lao động, năng suất lao động thấp, kỹ năng lạc hậu… để theo kịp với cường độ làm việc máy móc. “Gánh nặng” của DN trong sử dụng lao động cao tuổi là bố trí công việc phù hợp; (2) Ý kiến của DN và NLĐ về tác động của điều chỉnh tăng tuổi nghỉ hưu: DN cho rằng nếu tăng tuổi nghỉ hưu sẽ có tác động tích cực và tiêu cực về kinh tế và xã hội nói chung nhưng rất ít tác động trực tiếp đến DN; DN cho rằng tác động tích cực của tăng TNH như tận dụng tay nghề và kinh nghiệm của LĐCT, tiết kiệm chi phí đào tạo, tuyển dụng cho DN là có mặc dù không nhiều; Các DN ngoài Nhà nước không có nhiều LĐCT cho biết họ sẽ không bị tác động; DNNN và các DN đang sử dụng một tỷ lệ khá lớn LĐCT thì sẽ bị tác động tiêu cực nhiều hơn; mặc dù cho rằng không bị tác động, nhưng hầu hết DN FDI và DN tư nhân không đồng ý tăng TNH; đa số lao động, kể cả lao động gián tiếp không muốn tăng TNH và không muốn kéo dài thời gian đóng góp vào Quỹ BHXH cũng như chờ đợi để hưởng lương hưu và nếu tăng TNH họ sẽ bị thiệt thòi hơn; chỉ có một số NLĐ ủng hộ việc tăng TNH, theo họ thể trạng, tuổi thọ và môi trường làm việc đã được cải thiện, tiếp tục làm việc sẽ giúp LĐCT khỏe mạnh hơn, thu nhập cao hơn và có môi trường xã hội để giao tiếp; trong đó cũng cần lưu ý một bộ phận NLĐ không có ý định làm việc, tham gia BHXH lâu dài nên không quan tâm đến tăng TNH; và Quỹ HT&TT có thể đứng trước nguy cơ mất cân đối nhanh hơn do NLĐ lựa chọn hưởng chế độ BHXH sớm hoặc rút khỏi hệ thống. (3) Ý kiến của DN và NLĐ về tác động xã hội của điều chỉnh tăng tuổi nghỉ hưu (sức khỏe, tuổi thọ, thời gian cho gia đình, cơ hội giáo dục đào tạo, thăng tiến, nhu cầu làm việc, bình đẳng giới...): Kéo dài thời gian làm việc có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe NCT; Kết quả tham vấn cho thấy tăng TNH có thể làm tăng cơ hội giáo dục, đào tạo và thăng tiến của lao động quản lý và có trình độ cao, tuy nhiên không
- 11 có tác động đối với lao động trực tiếp sản xuất; NLĐ cho rằng nữ sẽ “thiệt” hơn nam giới nếu tăng TNH; (4) Kiến nghị của doanh nghiệp và người lao động về tuổi nghỉ hưu: Chỉ nên tăng TNH đối với lao động có chuyên môn kỹ thuật và nên quy định TNH theo ngành; Đề xuất giảm TNH đối với lao động trực tiếp sản xuất. 3.3. Nghiên cứu định lượng 3.3.1. Phương pháp dự báo tác động của tăng tuổi nghỉ hưu đến cân đối Quỹ HT&TT Dự báo tác động thường bắt đầu từ dân số để tính ra số người đóng và số người hưởng. Phương pháp dự báo tác động của các yếu tố đến cân đối Quỹ HT&TT là ngoại suy xu hướng, có nghĩa là xem xét xu hướng trong quá khứ và sử dụng các thuật toán kinh tế (hầu hết là dựa theo chuỗi thời gian) để ngoại suy và tính toán xu hướng cho tương lai. Cuối cùng, để phân tích về tác động đến Quỹ HT&TT, thực hiện so sánh và cân đối nguồn thu của Quỹ HT&TT dựa trên các kịch bản về tăng tuổi nghỉ hưu hoặc các cải cách chính sách khác. Các kết quả dự báo bao gồm: (i) Tỷ lệ % tăng (hoặc giảm) số người đóng và người hưởng do kịch bản tăng tuổi nghỉ hưu so với kịch bản gốc; (ii) Tỷ lệ % tăng (hoặc giảm) số nguồn thu và chi; (iii) So sánh thời điểm Quỹ HT&TT bị mất cân đối (thu không đảm bảo chi, thu – chi < 0) và thời gian khi quỹ không còn khả năng thanh toán (quỹ bị cạn kiệt). 3.3.2. Chi tiết phương pháp dự báo Quỹ HT&TT ở Việt Nam 3.3.2.1. Dự báo dân số: Sử dụng công thức dự báo dân số của GSO 3.3.2.2. Dự báo số người đóng bảo hiểm: Số người đóng bảo hiểm được dự báo theo 2 khu vực khu vực nhà nước và khu vực tư nhân (do mức độ tuân thủ của hai khu vực là khác nhau). 3.3.2.3. Dự báo số người hưởng lương hưu: Số người hưởng được dự báo bao gồm: (i) Số người hưởng lương hưu về hưu trước năm 1995; (ii) Số người hưu trí trong khu vực công sau năm 1995 (phân theo từng nhóm đối tượng hưu quân đội; hưu công chức; hưu do suy giảm khả năng lao động,...); (iii) Dự báo số người nghỉ hưu trong khu vực tư nhân sau năm 1995; (iv) Dự báo số người hưởng chế độ tử tuất. 3.3.2.4. Dự báo về mức đóng trung bình 3.3.2.5. Dự báo mức lương hưu bình quân 3.3.2.6. Cân đối thu chi của hệ thống
- 12 3.4. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu định lượng: Mô hình sử dụng số liệu quốc gia và nguồn số liệu từ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, số liệu điều tra doanh nghiệp và điều tra lao động việc làm của GSO. 3.5. Số liệu giả định và dự báo: Mô hình dự báo cân đối Quỹ HT&TT được dựa trên một số giả định và nếu thay đổi một trong những giả định này có thể cho ra kết quả dự báo khác nhau. Các số liệu giả định và dự báo sử dụng trong mô hình gồm: (i) Số liệu giả định và dự báo về dân số và lực lượng lao động (Tổng tỷ suất sinh, Tuổi thọ, Dân số, Lực lượng lao động); (ii) Số liệu giả định và dự báo về các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô (Tăng trưởng kinh tế và năng suất lao động, Lạm phát, Tăng lương); (iii) Số liệu giả định và dự báo về các thông số của hệ thống BHXH (Tỷ lệ bao phủ, Số người đóng, Số người hưởng, Mức đóng, Mức hưởng, Tiền lương bình quân làm căn cứ đóng, hưởng bảo hiểm được điều chỉnh theo mức tăng lương tối thiểu, Điều chỉnh mức lương hưu, Lãi suất sinh lời của hoạt động đầu tư Quỹ HT&TT dựa trên giả định về tăng trưởng kinh tế và lạm phát; Chi phí quản lý bộ máy,...). CHƯƠNG 4: DỰ BÁO TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TĂNG TUỔI NGHỈ HƯU ĐẾN CÂN ĐỐI QUỸ HƯU TRÍ VÀ TỬ TUẤT Ở VIỆT NAM 4.1. Thực trạng tuổi nghỉ hưu và cân đối Quỹ HT&TT ở Việt Nam 4.1.1. Quy định pháp luật về tuổi nghỉ hưu và Quỹ HT&TT ở Việt Nam 4.1.1.1. Quy định pháp luật về tuổi nghỉ hưu ở Việt Nam Luận án tổng quan các quy định của pháp luật hiện hành về tuổi nghỉ hưu được quy định tại Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội. Theo đó tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035. Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ. Đồng thời, trong một số trường hợp quy định tuổi nghỉ hưu thấp hơn hoặc cao hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định. Ngoài ra còn có một số quy định riêng về độ tuổi đặc thù trong một số lĩnh vực, lực lượng vũ trang,..
- 13 4.1.1.2. Quy định pháp luật về Quỹ HT&TT ở Việt Nam: Luận án tổng quan các quy định về Quỹ HT&TT, nguồn hình thành, quản lý và sử dụng Quỹ HT&TT. 4.1.1.3. Các quy định về chế độ hưu trí và tử tuất trong loại hình BHXH bắt buộc được Luận án rà soát, tổng hợp, bao gồm: Đối tượng áp dụng, Điều kiện hưởng, Mức hưởng, Thời gian hưởng,… 4.1.2. Thực trạng tuổi nghỉ hưu và cân đối Quỹ HT&TT ở Việt Nam 4.1.2.1. Thực trạng tuổi nghỉ hưu ở Việt Nam: Từ số liệu thu thập được, Luận án đã làm rõ và so sánh giữa thực trạng về Tuổi nghỉ hưu theo luật định và Tuổi nghỉ hưu thực tế (bao gồm người nghỉ hưu trước và sau độ tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo luật định). 4.1.2.2. Thực trạng cân đối Quỹ HT&TT ở Việt Nam: Từ đánh giá thực trạng trên các khía cạnh về số người tham gia, thực trạng thu BHXH, thực trạng chi trả hai chế độ là hưu trí và tử tuất để cuối cùng nêu lên được thực trạng cân đối Quỹ HT&TT (Mặc dù có số kết dư cao nhưng qua phân tích giai đoạn 2016 - 2019, tốc độ tăng số phát sinh tăng trong năm là 77,4% và tăng trưởng âm 2,0% cho giai đoạn 2020 - 2021, trong khi đó số phát sinh giảm trong năm lại tăng nhanh hơn, cụ thể cho 2 giai đoạn trên lần lượt là 200% và dương 5,1%, điều này tiềm ẩn nguy cơ mất cân đối quỹ trong dài hạn khi không có sự can thiệp bằng chính sách). 4.2. Mô phỏng tác động của chính sách tăng tuổi nghỉ hưu đến cân đối Quỹ HT&TT 4.2.1. Kịch bản mô phỏng tăng tuổi nghỉ hưu Với hai kịch bản được thể hiện theo 2 phương án trước và sau ngày 01 tháng 01 năm 2021 (trước và sau khi thực hiện tăng tuổi theo lộ trình được quy định tại Bộ luật Lao động năm 2019), cụ thể (i) Kịch bản 1: Tuổi nghỉ hưu được quy định chung đối với nam là 60 tuổi và nữ là 55 tuổi; và (ii) Kịch bản 2: Tuổi nghỉ hưu của người lao động bình thường làm việc trong điều kiện lao động bình thường là nam 60 tuổi, nữ 55 tuổi. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng tuổi đối với nam và 4 tháng tuổi đối với nữ cho đến khi nam đủ 62 tuổi, nữ đủ 60 tuổi. 4.2.2. Tác động đến thị trường lao động: Đối với Việt Nam, nếu theo Kịch bản 1, thì lực lượng lao động (LLLĐ) trong độ tuổi lao động không có thay đổi gì từ chính sách. Nhưng theo Kịch bản 2, tỷ lệ tham gia LLLĐ trong độ tuổi lao động sẽ tăng. Từ số liệu điều tra lao động việc làm của GSO, nghiên cứu mô
- 14 phỏng tác động của tăng tuổi nghỉ hưu đến số người ở lại thị trường. Giả định như người lao động tuân thủ quy định và không về hưu sớm, thì việc tăng tuổi nghỉ hưu sẽ kéo theo một lượng lao động hưởng lương tiếp tục ở lại thị trường. 4.2.3. Tác động đối với số người đóng, thời gian đóng và thu Quỹ HT&TT 4.2.3.1. Tác động tới số người đóng: Theo dự báo, giả định các yếu tố giữ nguyên, so với kịch bản gốc (giữ nguyên không tăng tuổi nghỉ hưu), Kịch bản 1, số người tham gia BHXH sẽ tăng khoảng 3,6% một năm đến năm 2050 sẽ có khoảng 43,4 triệu người tham gia BHXH. Với Kịch bản 2, đến năm 2050 sẽ có khoảng 43,9 triệu người tham gia BHXH, tăng so với Kịch bản 1 khoảng 0,5 triệu người. Điều chỉnh tăng tuổi nghỉ hưu sẽ làm tăng số người tham gia BHXH, ở phương án không điều chỉnh tăng tuổi nghỉ hưu, đến năm 2035 số nam và nữ tham gia BHXH tăng lần lượt gấp 1,24 lần và 1,23 lần so với năm 2025; những con số này ở phương án điều chỉnh tăng tuổi nghỉ hưu lần lượt là 1,24 lần và 1,25 lần. Xu hướng tăng số lao động nam và nữ tham gia BHXH tiếp tục đến năm 2050. 4.2.3.2. Tác động tới thu BHXH: Với Kịch bản 1, tổng thu của Quỹ HT&TT lần lượt đạt 1.014,4 nghìn tỷ đồng năm 2025, tăng lên 6.215,0 nghìn tỷ đồng năm 2030 và 101.531,3 nghìn tỷ đồng vào năm 2050. Với Kịch bản 2, các con số này lần lượt là 1.023,2 nghìn tỷ đồng, 6.306,3 nghìn tỷ đồng và 102.707,6 nghìn tỷ đồng. 4.2.4. Tác động đối với số người hưởng hưu, thời gian hưởng hưu và chi Quỹ HT&TT 4.2.4.1. Tác động tới số người hưởng BHXH: Khi tăng tuổi nghỉ hưu cũng làm giảm tốc độ tăng số người hưởng lương hưu. Theo Kịch bản 1, tổng số người nghỉ hưu vào năm 2025 là 3,753 triệu người; đến năm 2035 sẽ có 6,483 triệu người nghỉ hưu và đến năm 2050 con số này là 16,050 triệu người nghỉ hưu. Đối với Kịch bản 2, khi tăng tuổi nghỉ hưu dẫn đến số người nghỉ hưu giảm so với Kịch bản 1, năm 2030 sẽ có 3,928 triệu người nghỉ hưu và đến 2050 con số này là 13,025 triệu người nghỉ hưu (thấp hơn 3,025 triệu người so với Kịch bản 1). 4.2.4.2. Tác động tới chi Quỹ HT&TT: Đối với Kịch bản 1, tổng chi lương hưu của Quỹ HT&TT là 713,3 nghìn tỷ đồng vào năm 2025, đến năm 2035 là 6.251,9 nghìn tỷ đồng và đến năm 2050 là 182.505,6 nghìn tỷ đồng. So với Kịch bản 1 (không tăng tuổi nghỉ hưu), ở Kịch bản 2, tổng chi lương hưu của Quỹ
- 15 HT&TT giảm 18,8% vào năm 2030 và giảm 20,6% vào năm 2050. 4.2.5. Tác động tới các khoản thu và chi BHXH khác: Các khoản thu khác gồm thu từ đầu tư Quỹ HT&TT, khi quỹ còn duy trì số thu trong năm lớn hơn số chi trong năm thì phần kết dư sẽ được chuyển sang đầu tư và số thu từ đầu tư Quỹ HT&TT sẽ liên tục tăng lên. Đến khi số chi tăng bằng và vượt số thu thì thu từ đầu tư sẽ giảm dần và sẽ kết thúc khi sử dụng hết số kết dư. Các khoản chi khác của Quỹ HT&TT gồm: chi tuất hàng tháng, chi trả trợ cấp 1 lần (BHXH một lần, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, tuất một lần, mai táng phí, trợ cấp khu vực một lần, phí giám định y khoa), đóng BHYT và chi phí quản lý bộ máy. 4.2.6. Tác động tổng hợp đến cân đối Quỹ HT&TT: Kết quả dự báo cho thấy với Kịch bản 1, nếu giữ nguyên các quy định chính sách và không tăng tuổi nghỉ hưu thì Quỹ HT&TT sẽ mất cân đối (số thu sẽ không đủ để bù cho chi) tại thời điểm năm 2035. Với Kịch bản 2, vẫn giữ nguyên các quy định chính sách hiện hành và thực hiện tăng tuổi nghỉ hưu theo lộ trình, thời điểm cân bằng quỹ sẽ kéo dài thêm 6 năm, đến năm 2041 số thu Quỹ HT&TT cũng sẽ không đủ để chi. Từ sau năm 2035 đối với Kịch bản 1 và từ sau năm 2041 đối với Kịch bản 2, để đảm bảo việc tiếp tục chi trả chế độ BHXH thì sẽ phải sử dụng số kết dư Quỹ HT&TT và quỹ sẽ nhanh chóng cạn kiệt dẫn tới mất khả năng chi trả khi số kết dư bằng 0. CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 5.1. Một số kết luận 5.1.1. Việc điều chỉnh tăng tuổi nghỉ hưu trong bối cảnh Việt Nam là cần thiết vì (i) Việt Nam đã bước vào giai đoạn già hóa dân số với tốc độ già hóa rất nhanh; (ii) Số người làm việc sau độ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại thời điểm trước năm 2021 (nam 60, nữ 55 tuổi) là cao; (iii) Điều chỉnh tăng tuổi nghỉ hưu tiến tới xóa bỏ khoảng cách về tuổi nghỉ hưu giữa nam và nữ; (iv) Tăng tuổi nghỉ hưu là một trong những biện pháp quan trọng góp phần đảm bảo cân đối tài chính Quỹ HT&TT trong dài hạn. 5.1.2. Kết quả dự báo cho thấy nếu giữ nguyên các quy định về chính sách và không tăng tuổi nghỉ hưu thì Quỹ HT&TT thu sẽ không đủ để bù cho chi tại
- 16 thời điểm năm 2035. Kết quả này cũng khá tương đồng với dự báo của ILO (2017) và mặc dù có khác biệt so với một số nghiên cứu trước đó như VSS (2004) cũng bằng các mô hình tính toán, ước tính rằng Quỹ BHXH sẽ cạn kiệt vào năm 2032; hay nghiên cứu của Giang Thanh Long (2008) bằng cách sử dụng mô hình tính toán thống kê cho các biến số chính với giá trị trung bình của các dự báo hiện trạng cho thấy Quỹ HT&TT sẽ cạn kiệt vào khoảng năm 2052 với khoảng tin cậy 90 phần trăm là 8 năm. Tuy nhiên có thể thấy, kết quả chung của các nghiên cứu là nhận diện được tác động rất mạnh mẽ của sự thay đổi các biến số về nhân khẩu học, mà cụ thể là tác động của già hóa dân số tới khả năng cân đối Quỹ HT&TT trong tương lai. Nếu không có những thay đổi kịp thời về chính sách thì quỹ sẽ rất khó có thể đảm bảo khả năng cân đối trong dài hạn (một quỹ hưu trí được coi là đảm bảo cân đối tài chính dài hạn nếu thời gian cân đối duy trì được trong khoảng từ 50 đến 70 năm so với hiện tại). 5.1.3. Sự khác biệt về kết quả dự báo chủ yếu đến từ giả định khác nhau về các tham số đầu vào mô hình tính toán. Hiện tại, với việc chuẩn hóa hệ thống cơ sở dữ liệu thống kê đã giúp cho việc phân tích dữ liệu quá khứ được đầy đủ và chính xác hơn, phục vụ cho công tác dự báo xu hướng trong tương lai. Bên cạnh đó, rõ ràng các kết quả giả định luôn cần có sự kiểm chứng qua thời gian để đảm bảo sự hiệu đính và cập nhật kịp thời mô hình tính toán. 5.1.4. Tăng dần độ tuổi hưởng lương hưu có thể tránh được việc cắt giảm tỷ lệ thay thế (giảm mức hưởng lương hưu) và ở những quốc gia mà gánh nặng đóng góp đã cao, việc tăng mức đóng góp hoặc thuế suất có thể gây nguy hại cho khả năng cạnh tranh và triển vọng tăng trưởng. Công chúng có thể dễ hiểu và dễ chấp nhận hơn việc tăng tuổi nghỉ hưu với việc bị cắt giảm lương hưu hoặc tăng các khoản đóng góp. Đồng thời tăng tuổi hưởng chế độ hưu trí nên đi kèm với các biện pháp bảo vệ thu nhập của những người không thể tiếp tục làm việc. 5.1.5. Không có bằng chứng chắc chắn nào chứng minh quan điểm rằng việc tăng tuổi nghỉ hưu kéo theo gia tăng việc làm của lao động lớn tuổi gây ảnh hưởng xấu đến cơ hội việc làm của lao động trẻ. Một phân tích quốc tế về 12 quốc gia OECD nhấn mạnh rằng mối quan hệ giữa việc làm của người già và thanh niên thực sự là tích cực (Gruber, Milligan, và Wise 2010). Những phát hiện tương tự đã được tìm thấy trong một nghiên cứu gần đây hơn phân tích mối quan hệ ở các nước OECD (Böheim và Nice 2019), cũng như trong các nghiên cứu phân tích mối quan hệ ở
- 17 Nhật Bản (Oishi 2010) và Trung Quốc (Munnell và Wu 2013) cho thấy các quốc gia sử dụng nhiều người già hơn cũng có xu hướng sử dụng nhiều thanh niên hơn. Có một số lý do có thể giải thích cho mối quan hệ tích cực giữa việc làm của người cao tuổi và thanh niên. Việc những người lao động lớn tuổi tham gia thị trường lao động có thể kích thích nền kinh tế, tạo ra tổng cầu lao động cao hơn, bao gồm cả nhu cầu do lao động trẻ cung cấp (WB 2016). Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng những người lao động lớn tuổi và trẻ tuổi có bộ kỹ năng khác nhau và do đó họ là những người bổ sung chứ không phải thay thế (Kalwij, Kapteyn và De Vos 2010). 5.1.6. Để nâng cao tính bền vững của hệ thống lương hưu, nhiều quốc gia thành viên của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đã đưa ra các chính sách nhằm kéo dài tuổi thọ lao động. Điều này bao gồm việc tăng tuổi nghỉ hưu theo luật định, cũng như thực hiện các cải cách để thúc đẩy nhu cầu lao động đối với người lao động lớn tuổi (OECD 2019). 5.1.7. So sánh giữa 2 Kịch bản tuổi (ở cả 2 Kịch bản đều giữ nguyên các quy định chính sách hiện hành và chỉ thay đổi độ tuổi nghỉ hưu ở Kịch bản 2 theo lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu quy định tại Bộ luật Lao động năm 2019) có thể thấy sự kéo dài thêm thời gian cân đối Quỹ HT&TT là không nhiều (tăng thêm 6 năm, từ năm 2035 lên đến năm 2041). Điều đó cho thấy cần phải tiếp tục thực hiện đồng thời với các giải pháp về thay đổi chính sách để có thể đảm bảo duy trì cân đối tài chính Quỹ HT&TT trong dài hạn. 5.2. Khuyến nghị 5.2.1. Bối cảnh Trong giai đoạn tới, tình hình thế giới tiếp tục phức tạp, khó lường trong khi đó kinh tế trong nước vẫn còn nhiều khó khăn, tiềm ẩn rủi ro, đặt ra nhiều thách thức cho quá trình phát triển bền vững. Đại dịch Covid-19 vẫn còn tiếp tục tác động tiêu cực của đại dịch đến mọi mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống của người lao động hết sức nặng nề. Đây là khó khăn trực tiếp và khó lượng nhất trong bối cảnh hiện nay. Đồng thời, xu hướng kép của quá trình chuyển đổi nhân khẩu học ở Việt Nam bao gồm cơ cấu dân số vàng đồng thời già hóa dân số với tốc độ già hóa rất nhanh tạo ra áp lực bảo đảm an ninh tài chính cho người già, chuẩn bị cho một xã hội già hóa. Xu hướng này cũng tác động trực tiếp tới sự bền vững của hệ thống hưu trí do thay đổi tương quan giữa những người đang làm việc và những
- 18 người đang hưởng chế độ hưu trí theo hướng tỷ lệ những người đang đóng góp vào Quỹ BHXH giảm xuống và tỷ lệ những người thụ hưởng chính sách tăng lên. Ngoài những khó khăn, sự phát triển kinh tế-xã hội Việt Nam sẽ đứng trước nhiều cơ hội và thách thức đến từ nhiều động lực tăng trưởng mới, bao gồm: (i) Tác động lan tỏa mạnh mẽ của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 làm cải tiến năng suất và năng lực sản xuất; (ii) Sự phát triển của nền kinh tế chia sẻ và xu hướng hội nhập sâu rộng của Việt Nam thông qua việc tăng cường ký kết các hiệp định thương mại đa phương và song phương của các nền kinh tế, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế thông qua việc tối ưu hóa nguồn lực, thúc đẩy lưu thông vốn và hàng hóa; tăng cường vốn đầu tư cơ sở hạ tầng và phát triển công nghệ; (iii) Xu hướng bảo hộ thương mại, chiến tranh thương mại có thể ảnh hưởng tới sự phát triển của một số ngành kinh tế; (iv) Quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ phát triển theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu với việc ứng dụng công nghệ cao, hiện đại trong sản xuất. Những động lực này sẽ làm thay đổi cấu trúc việc làm trong nền kinh tế, kéo theo sự thay đổi về nhu cầu kỹ năng đối với người lao động. Nhiều việc làm mới được tạo ra song đồng thời cũng có rất nhiều việc làm bị mất đi. Những động lực kể trên sẽ tạo ra sự thay đổi lớn về quan hệ lao động. Xu hướng tự tạo việc làm và các hình thức làm việc không có HĐLĐ như (Grab, kinh doanh online, freelancer...) sẽ gia tăng. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu đánh giá tác động cùng với, sự thay đổi về cơ cấu nhân khẩu học (quá trình già hóa dân số) và từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, Việt Nam đã bắt đầu thực hiện lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động năm 2019, theo đó độ tuổi nghỉ hưu chung sẽ được điều chỉnh cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với nam và 04 tháng đối với nữ, cho đến khi đủ 62 tuổi đối với nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với nữ vào năm 2035. Đây là một lựa chọn tất yếu, phù hợp với xu hướng cải cách của các quốc gia khi đối mặt với vấn đề về già hóa dân số. Tuy nhiên, nếu chỉ dùng phương pháp điều chỉnh tuổi nghỉ hưu để bù trừ cho mức tăng tỷ lệ phụ thuộc của người già thì áp lực về độ tuổi tăng thêm là rất lớn. Việc cải cách chính sách cần phải được kết hợp hài hòa với các chính sách về mức hưởng hay khuyến khích sự phát triển các sản phẩm bảo hiểm hưu trí ở khu vực tư nhân. Chính sách bảo hiểm hưu trí ở Việt Nam vốn được chuyển tiếp từ một chính sách với xuất phát điểm là một chế độ đãi ngộ của nhà nước đối với người làm việc trong khu vực công (không hoàn toàn dựa trên nguyên tắc đóng- hưởng và
- 19 thực tế là phần thụ hưởng cao hơn nhiều so với phần đóng góp); từ năm 1995, khi mở rộng phạm vi đối tượng áp dụng đối với người lao động thuộc các thành phần kinh tế ngoài nhà nước, tuy nhiên các quy định về quan hệ đóng- hưởng không được điều chỉnh phù hợp nên đã và đang ngày càng tạo ra gánh nặng chi trả cho quỹ hưu trí trong tương lai, cùng với tác động của yếu tố già hóa dân số đòi hỏi Việt Nam phải có những điều chỉnh phù hợp. Việc điều chỉnh lương hưu ở Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Luật BHXH năm 2014, theo đó mức điều chỉnh được xác định dựa trên yếu tố cơ bản là mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng, ngoài ra có tính tới yếu tố về tăng trưởng kinh tế và khả năng đảm bảo của NSNN và Quỹ BHXH. Thực tế thời gian qua mỗi khi nhà nước điều chỉnh mức lương cơ sở (vốn là để điều chỉnh mức tiền lương của người đang làm việc dựa trên sự gia tăng năng suất lao động, tương quan với mặt bằng mức tiền lương trên thị trường và đảm bảo nhu cầu sống,…) thì mức lương hưu của tất cả những người nghỉ hưu đều được tăng tương ứng, điều này gián tiếp làm gia tăng mức hưởng và tạo gánh nặng chi trả cho Quỹ HT&TT trong tương lai. Vì vậy, cần thực hiện điều chỉnh lương hưu độc lập với điều chỉnh tiền lương của người đang làm việc, lương hưu cơ bản cần được điều chỉnh chủ yếu dựa trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng, trong đó có yếu tố khả năng chi trả của Quỹ BHXH và NSNN, ưu tiên điều chỉnh đối với nhóm đối tượng có mức lương hưu thấp. 5.2.2. Đảm bảo việc thực hiện tăng tuổi nghỉ hưu theo luật định cùng với tăng tuổi nghỉ hưu thực tế của người lao động Việc tăng tuổi nghỉ hưu theo luật định sẽ chỉ có ý nghĩa khi tuổi nghỉ hưu thực tế cần phải được tăng lên hay nói cách khác là cần hạn chế tình trạng nghỉ hưu sớm. Thời gian qua với các chính sách ưu tiên trong sắp xếp tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, chính sách ưu đãi riêng đối với một số ngành nghề, lĩnh vực nên thực tế nhiều người lao động đã được khuyến khích, cho phép nghỉ hưu sớm, nghỉ hưu trước tuổi kéo theo độ tuổi nghỉ hưu bình quân thực tế của người lao động thường có một khoảng cách khá xa so với tuổi nghỉ hưu theo quy định chung. Điều này làm giảm đi tính hiệu quả trong việc thực hiện mục tiêu tăng tuổi nghỉ hưu để nâng cao khả năng đảm bảo cân đối tài chính Quỹ HT&TT. Giải pháp cần được thực hiện bên cạnh việc giới hạn điều kiện về số năm có thể nghỉ hưu trước tuổi (Luật BHXH năm 2014 đã có lộ trình để thu hẹp quy định về số năm nghỉ hưu trước tuổi từ 10 tuổi xuống còn 5 tuổi), thì việc

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Cải cách thể chế chính trị Trung Quốc từ 2012 đến nay
27 p |
118 |
3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay
30 p |
120 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam
27 p |
115 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ thể hiện nhân vật trẻ em trong một số bộ truyện tranh thiếu nhi tiếng Việt và tiếng Anh theo phương pháp phân tích diễn ngôn đa phương thức
27 p |
76 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lý luận văn học: Cổ mẫu trong Mo Mường
38 p |
113 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
26 p |
114 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện người Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long
30 p |
115 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu ngôn ngữ thể hiện vai trò của người mẹ trong các blog làm mẹ tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
76 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình
27 p |
70 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Du lịch: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh Bạc Liêu
27 p |
79 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Vật lý: Tính chất điện tử và các đặc trưng tiếp xúc trong cấu trúc xếp lớp van der Waals dựa trên MA2Z4 (M = kim loại chuyển tiếp; A = Si, Ge; Z = N, P)
54 p |
112 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Chính sách thúc đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp spin-off trong các trường đại học
26 p |
110 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học thông qua các chủ đề sinh học trong học phần Phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội
61 p |
108 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Xu hướng sáng tạo nội dung đa phương tiện trên báo điện tử Việt Nam
27 p |
84 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ẩn dụ miền nguồn chiến tranh trong tiếng Anh và tiếng Việt
28 p |
110 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quốc tế học: Hợp tác Việt Nam - Indonesia về phân định biển (1978-2023)
27 p |
110 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ bốn thành tố Hàn - Việt (bình diện ngữ nghĩa xã hội, văn hóa)
27 p |
114 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam
31 p |
112 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
