BỘ NỘI VỤ ...../.....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ........../.......... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THANH HOA NĂNG LỰC SỬ DỤNG TIẾNG ANH CỦA CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN

THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH TẠI CÁC TỈNH ĐÔNG NAM BỘ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 9 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2023

Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Nguyễn Hoàng Hiển

2. TS. Nguyễn Hoàng Anh

Phản biện 1: ……………………………………………. Phản biện 2: …………………………………………… Phản biện 3: …………………………………………… Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá Luận án cấp Học viện. Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ – Phòng họp …. Nhà …., Học viện Hành chính Quốc gia (số 77, Nguyễn Chí Thanh, Q. Đống Đa, Hà Nội) Thời gian: Vào lúc …… giờ …., ngày …… tháng ….. năm 2023.

Có thể tìm hiểu Luận án Tiến sĩ “Năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức lãnh đạo, quản

lý các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ” tại

Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc Thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia.

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tình cấp thiết của đề tài Công chức lãnh đạo, quản lý là nhân tố quan trọng, quyết định đến chất lượng, hiệu quả

hoạt động của mỗi cơ quan, đơn vị. Nghiên cứu về năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức

lãnh đạo, quản lý (LĐQL) các cơ quan chuyên môn (CQCM) thuộc Ủy ban Nhân dân (UBND) cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ hiện nay là hết sức cấp thiết, xuất phát từ những lý do sau:

Thứ nhất, xuất phát từ yêu cầu của việc sử dụng tiếng Anh trong bối cảnh hội nhập quốc tế

và toàn cầu hóa. Đội ngũ công chức các cấp, đặc biệt công chức LĐQL các CQCM thuộc

UBND cấp tỉnh cần có khả năng làm việc trong môi trường quốc tế, nhất là năng lực sử dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ.

Thứ hai, để góp phần triển khai Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 về xây dựng

đội ngũ cán bộ các cấp, thực hiện mục tiêu cụ thể đến năm 2030, có từ 25 - 35% cán bộ LĐQL

ở cấp tỉnh có đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế. Muốn làm việc được trong môi

trường quốc tế, công chức LĐQL ở cấp tỉnh phải có khả năng sử dụng ngoại ngữ, đặc biệt sử

dụng tiếng Anh để thực thi công vụ trong môi trường quốc tế.

Thứ ba, xuất phát từ yêu cầu nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của cán bộ, công

chức (CBCC) là nhiệm vụ đang được Chính phủ đẩy mạnh thực hiện trong bối cảnh hội

nhập hiện nay.

Thứ tư, xuất phát từ thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế, các tỉnh Đông

Nam Bộ đang đặt ra những yêu cầu cần thiết phải nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho đội

ngũ công chức nhà nước, nhất là công chức LĐQL để hội nhập một cách chủ động, hiệu quả.

Những luận giải trên cho thấy việc nghiên cứu chuyên sâu về năng lực sử dụng tiếng Anh

của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ nhằm bổ

sung thêm hệ thống lý luận về phát triển năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức và nghiên

cứu ứng dụng trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ

ở Việt Nam là hết sức cần thiết. Vì vậy, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Năng lực sử dụng

tiếng Anh của công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ” để thực hiện luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý công của mình.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh các tỉnh Đông Nam

1

Bộ trong thời gian tới.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án tập trung thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu

sau đây:

Thứ nhất, nghiên cứu, đánh giá tổng quan các công trình trong và ngoài nước liên quan

đến đề tài để xác định các nội dung cần tiếp tục nghiên cứu, những đóng góp mới, có giá trị lý

luận và thực tiễn của luận án.

Thứ hai, hệ thống hóa các nội dung mang tính lý luận về năng lực sử dụng tiếng Anh của

công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.

Thứ ba, phân tích, đánh giá, luận giải thực trạng để chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân

của những hạn chế về năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ thời gian qua.

Thứ tư, đề xuất hệ thống giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao năng lực sử dụng tiếng

Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ đáp

ứng yêu cầu hội nhập quốc tế hiện nay.

3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các

CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ.

3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Phạm vi về nội dung: Luận án tiếp cận nghiên cứu năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh trên phương diện năng lực hành vi – là khả

năng sử dụng thực tiếng Anh trong các tình huống cụ thể khi thực thi công vụ; khách thể nghiên

cứu là Giám đốc, Phó Giám đốc sở và tương đương (Thanh tra sở, Văn phòng UBND tỉnh).

3.2.2. Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại

các tỉnh Đông Nam Bộ, bao gồm các tỉnh: Bình Dương, Đồng Nai, Bình Phước, Bà Rịa – Vũng

Tàu, Tây Ninh.

3.2.3. Phạm vi về thời gian: Luận án nghiên cứu thực trạng năng lực sử dụng tiếng Anh

của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ từ 2018 –

2022 (khi có Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ và Đề án về "Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2019 - 2030" ban hành kèm theo Quyết định 1659/QĐ-TTg ngày 19/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ.

4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học 4.1. Câu hỏi nghiên cứu - Năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại

2

các tỉnh Đông Nam Bộ hiện nay đang ở mức độ nào so với yêu cầu đặt ra?

- Có những yếu tố nào ảnh hưởng đến năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL

các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh?

- Cần phải thực hiện những giải pháp nào để nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho

công chức lãnh đạo quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông

Nam Bộ trong thời gian tới nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế?

4.2. Giả thuyết nghiên cứu - Nhiệm vụ chuyên môn và quá trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam đặt ra yêu cầu cần phải

nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của đội ngũ công chức nói chung, công chức LĐQL các

CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ nói riêng. Tuy nhiên, năng lực sử

dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM ở các tỉnh Đông Nam Bộ hiện nay chưa đảm bảo thực hiện được yêu cầu này.

- Để nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND

cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của vị trí việc làm trong

bối cảnh hội nhập hiện nay cần thực hiện đồng bộ các giải pháp như: Giải pháp về thể chế; Đổi

mới công tác tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá công chức gắn với việc sử dụng

tiếng Anh trong thi hành công vụ; Đầu tư nguồn tài chính phù hợp để nâng cao năng lực sử

dụng tiếng Anh của công chức; Tăng cường hợp tác quốc tế trong việc nâng cao năng lực sử

dụng tiếng Anh của công chức.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và lịch sử của chủ nghĩa Mác-

Lênin để nghiên cứu sự vận động phát triển năng lực sử dụng tiếng Anh của CBCC trong bối

cảnh mới. Đồng thời, lấy quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước ta về xây dựng đội ngũ

cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ

làm cơ sở định hướng nghiên cứu năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các

CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.

5.2. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành đề tài luận án, tác giả sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, cụ

thể như sau:

5.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp, phân tích thông tin liên quan đến quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tổng hợp, phân tích các tài liệu, công

trình, bài viết liên quan đến năng lực CBCC nói chung, năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh nói riêng để đảm bảo tính khách quan, toàn diện. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng để luận giải các nội dung nghiên cứu của chương 2,

3

chương 4 của luận án.

5.2.2. Phương pháp phân tích thống kê:

Phương pháp này được sử dụng để phân tích, đánh giá và tìm kiếm mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành đối tượng nghiên cứu trên cơ sở các thông tin, số liệu thu thập được từ nhiều

nguồn dữ liệu của các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh vùng Đông Nam Bộ liên quan đến các quy

định về sử dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ của CBCC. Phương pháp thống kê chủ yếu

được sử dụng để giải quyết các nội dung của chương 1, chương 3 của luận án.

5.2.3. Phương pháp điều tra xã hội học:

- Đối tượng khảo sát: Công chức giữ chức vụ LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại

vùng Đông Nam Bộ. Cụ thể tác giả sẽ phát phiếu khảo sát cho 02 nhóm đối tượng công chức

LĐQL cấp sở (nhóm thường xuyên sử dụng tiếng Anh và nhóm ít sử dụng tiếng Anh). Bên cạnh đó, luận án cũng thực hiện khảo sát đối với nhóm công chức đang được quy hoạch giữ

chức vụ LĐQL cấp sở, bởi việc bổ nhiệm vào vị trí công chức LĐQL thường dựa trên nguồn

công chức quy hoạch nên các công chức được quy hoạch là ứng viên cho vị trí công chức

LĐQL trong tương lai; mặt khác khi Việt Nam thực hiện đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong

thực thi công vụ thì công chức được quy hoạch chức vụ LĐQL thường được công chức LĐQL

cấp trên trực tiếp ủy quyền, do đó, nhóm công chức được quy hoạch vào những vị trí này cần có

hiểu biết, kỹ năng nhất định liên quan đến công việc của nhà LĐQL cấp Sở và cũng cần có

năng lực sử dụng tiếng Anh trong thực thi công việc.

- Số lượng phiếu: Tác giả phát phiếu điều tra tại các địa phương sau: Bình Dương, Đồng

Nai, Bình Phước, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tây Ninh với 2 nhóm đối tượng, cụ thể:

+ Đối với nhóm công chức đang giữ chức vụ LĐQL cấp sở và tương đương: Số phiếu

phát ra 300 phiếu, số phiếu thu về xử lý 262 phiếu.

+ Đối với nhóm công chức đang được quy hoạch vào giữ chức vụ LĐQL cấp sở và tương

đương: Số phiếu phát ra 175 phiếu, số phiếu thu về xử lý 150 phiếu.

Các đơn vị được lựa chọn khảo sát mang tính đại diện theo tiêu chí: Đặc thù về vị trí địa

lý, điều kiện kinh tế xã hội; tỉnh thành có nhiều hoạt động đối ngoại, hợp tác quốc tế.

Phiếu trả lời sẽ được thu thập, xử lý, phân tích bằng phần mềm chuyên phân tích dữ liệu

SPSS phiên bản 22.0 và sử dụng vào phân tích, đánh giá các nội dung nghiên cứu để có được các kết quả khách quan, phục vụ cho luận án. 5.2.4. Phương pháp phỏng vấn sâu Sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu (Depth Interview) giúp tác giả tìm hiểu sâu sắc, toàn diện về nhận thức, thái độ của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh trong việc

tăng cường năng lực sử dụng tiếng Anh. Từ đó thấu hiểu được những tâm tư của công chức về những khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong sử dụng tiếng Anh khi thực thi công vụ.

Để tiến hành phương pháp này, tác giả xây dựng hệ thống các câu hỏi phỏng vấn (bao

4

gồm các câu hỏi về quan điểm/giá trị và câu hỏi mô tả); sau đó chọn đối tượng để phỏng vấn

bao gồm công chức LĐQL một số ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh. Phương pháp này được tác

giả sử dụng chủ yếu để giải quyết các nội dung của chương 3 và chương 4 của luận án.

5.2.5. Phương pháp chuyên gia:

Để giải quyết các nội dung của chương 3, chương 4 tác giả xin ý kiến chuyên gia – các

nhà khoa học hàng đầu về quản lý nguồn nhân lực, về thực tiễn sử dụng tiếng Anh trong thực

thi công vụ của công chức LĐQL ở các nội dung cụ thể: Xây dựng bảng hỏi, xây dựng mẫu khảo sát; thiết kế khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc

UBND cấp tỉnh.

6. Đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án có những đóng góp mới về lý luận và thực tiễn như sau: - Điểm mới về lý luận: Bên cạnh việc xây dựng, hoàn thiện các khái niệm công cụ liên

quan đến lĩnh vực nghiên cứu, điểm mới và đóng góp về mặt lý luận là: Luận án đã nghiên cứu,

xác định được tiêu chuẩn đo lường và khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL

các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh; chi tiết hóa khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công

chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.

- Điểm mới về thực tiễn: Nghiên cứu, làm rõ thực trạng năng lực sử dụng tiếng Anh của

khách thể là công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam bộ là

điểm mới và đóng góp về mặt thực tiễn của luận án mà các công trình trước đây chưa tiếp cận

và nghiên cứu, cụ thể: Phân tích, đánh giá khách quan, toàn diện thực trạng năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ;

chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong năng lực sử dụng tiếng Anh của

công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ; đề xuất được

các giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật, cơ chế, chính sách hiện hành nhằm từng bước nâng

cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.

7. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án bao gồm 04 chương:

Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến luận án.

Chương 2. Cơ sở khoa học về năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức lãnh đạo, quản

lý các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh.

Chương 3. Thực trạng năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức lãnh đạo, quản lý các cơ

quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ.

Chương 4. Quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức

5

lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ.

PHẦN NỘI DUNG

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về năng lực của công chức

1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài

1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước

1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức 1.2.1. Nghiên cứu về thể chế, chính sách khuyến khích sử dụng tiếng Anh của công

chức lãnh đạo, quản lý

Các nghiên cứu trên đã hệ thống cơ sở pháp lý về tiêu chuẩn, quy định về năng lực ngoại

ngữ của CBCC; đồng thời, đã hệ thống hóa được sự cần thiết trong việc sử dụng ngoại ngữ của

công chức; chỉ ra được thực trạng sử dụng ngoại ngữ của công chức hiện nay, qua đó đề xuất

một số giải pháp có giá trị khoa học cao như xây dựng chính sách ngoại ngữ; đổi mới chương

trình, nội dung, phương thức học tập ngoại ngữ, ...; đó là cơ sở lý thuyết bổ trợ để nghiên cứu,

tham khảo, kiến nghị các giải pháp phù hợp khi nghiên cứu đề tài luận án.

1.2.2. Nghiên cứu về tiêu chí đánh giá năng lực sử dụng ngoại ngữ của công chức Đề tài nghiên cứu xác định được tính cần thiết trong việc đánh giá năng lực sử dụng tiếng

Anh của công chức trong khu vực công; đồng thời đưa ra một số phương pháp, tiêu chí đánh giá làm cơ sở để đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức trong thực tiễn.

1.3. Nghiên cứu về phát triển năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức Thứ nhất, nhóm các nghiên cứu đề cập đến giải pháp chung về nâng cao năng lực sử dụng

ngoại ngữ của công chức.

Thứ hai, nhóm các nghiên cứu đề cập giải pháp cụ thể để nâng cao năng lực sử dụng ngoại

ngữ của công chức thông qua đổi mới chương trình dạy, học và công tác đào tạo, bồi dưỡng

(ĐTBD) công chức.

Thứ ba, các nghiên cứu về giải pháp ĐTBD tiếng Anh cho công chức.

1.4. Đánh giá về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.4.1. Những vấn đề đã được làm rõ trong các công trình trên 1.4.2. Những vấn đề chưa được làm rõ trong các công trình trên 1.4.3. Hướng nghiên cứu của đề tài luận án (điểm mới) Thứ nhất, luận án nghiên cứu năng lực sử dụng tiếng Anh dưới dạng kiến thức, kỹ năng,

thái độ của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam bộ trong thực hiện nhiệm vụ.

Thứ hai, luận án nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở lý luận về năng lực sử

dụng tiếng Anh; đặc biệt luận án thiết kế Khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức

6

LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh. Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá năng lực sử

dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tập trung vào trình độ

đào tạo tiếng Anh, kết quả sử dụng các kỹ năng tiếng Anh trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của công chức LĐQL.

Thứ ba, luận án nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực sử dụng tiếng Anh của

công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.

Thứ tư, luận án nghiên cứu, đánh giá thực trạng năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ dựa trên việc kết hợp

các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để khái quát được bức tranh về hiện trạng

năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các cơ quan này.

Thứ năm, luận án nghiên cứu, đề xuất những giải pháp và cách thức để từng bước nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các

tỉnh Đông Nam Bộ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và hội nhập quốc tế trong giai đoạn

7

mới.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

Trong Chương 1, tác giả đã phân tích, đánh giá tóm lược các nghiên cứu trong và ngoài

nước liên quan đến năng lực sử dụng ngoại ngữ của công chức. Hầu hết, các nghiên cứu đã khai

thác một số nội dung, khía cạnh liên quan đến NLNN của công chức như làm rõ các khái niệm

về NLNN của công chức; đưa ra được các tiêu chí đánh giá NLNN của công chức thông qua các yếu tố cấu thành NLNN của công chức; làm rõ được các yếu tố ảnh hưởng đến NLNN của

công chức. Các nghiên cứu đã đóng góp nhiều giá trị về mặt lý luận và thực tiễn phục vụ nghiên

cứu năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các

tỉnh Đông Nam Bộ.

Tuy nhiên cũng thẳng thắn nhìn nhận, các nghiên cứu trên vẫn chưa làm rõ một số vấn đề

của đề tài luận án, cụ thể: Chưa xác định rõ việc nghiên cứu năng lực theo hướng nào, chủ yếu

tập trung vào các yếu tố cấu thành năng lực; Chưa có tiêu chí đánh giá năng lực sử dụng tiếng

Anh một cách rõ ràng, chưa xác định và làm rõ các yếu tố ảnh hưởng năng lực sử dụng tiếng

Anh của công chức …

Dựa vào kết quả lược khảo các nghiên cứu trước đó cũng như nhìn nhận khách quan về

những vấn đề còn tồn tại, chưa được làm rõ trong các nghiên cứu, tác giả xác định hướng

nghiên cứu của đề tài luận án trong đó tập trung vào một số nội dung cụ thể như: Nghiên cứu

năng lực sử dụng tiếng Anh dưới dạng năng lực hành vi thông qua việc sử dụng các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết trong tiếng Anh; nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở lý luận về

năng lực sử dụng tiếng Anh; đặc biệt luận án thiết kế Khung năng lực sử dụng tiếng Anh của

công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh. Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá năng

lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tập trung vào

trình độ đào tạo tiếng Anh, kết quả sử dụng các kỹ năng tiếng Anh trong thực hiện nhiệm vụ

chuyên môn của công chức LĐQL. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực sử dụng

tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh. Đánh giá thực trạng năng

lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh

8

Đông Nam Bộ và đề xuất những giải pháp và cách thức để từng bước nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và hội nhập quốc tế trong giai đoạn mới.

Chƣơng 2

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC SỬ DỤNG TIẾNG ANH CỦA CÔNG CHỨC

LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH

2.1. Công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân

cấp tỉnh

2.1.1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh 2.1.1.1 Khái niệm

CQCM thuộc UBND cấp tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo

sự phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.

2.1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh

2.1.2. Công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân

cấp tỉnh

2.1.2.1. Một số khái niệm

Công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh là người có thẩm quyền tổ chức, điều

hành hoạt động của CQCM, đưa ra những quyết định, vạch ra mục tiêu, hoạch định chương

trình và tổ chức thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; đồng thời là người phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, CQCM ngành dọc về lĩnh vực chuyên môn mà

mình đảm nhận.

2.1.2.2. Nội dung nhiệm vụ, quyền hạn của công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan

chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân tỉnh

2.1.3. Yêu cầu về tiêu chuẩn của công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn

thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh

2.1.3.1. Yêu cầu về chính trị, phẩm chất đạo đức

2.1.3.2 Yêu cầu về năng lực chuyên môn gắn với từng chức danh

2.2. Năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên

môn thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh

2.2.1. Năng lực và năng lực sử dụng tiếng Anh 2.2.1.1. Khái niệm năng lực và các yếu tố cấu thành năng lực 2.2.1.2. Khái niệm năng lực sử dụng tiếng Anh

Năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh là khả năng mà công chức LĐQL vận dụng linh hoạt những kiến thức, những kỹ năng nghe nói, đọc, viết về tiếng Anh để thực hiện các hoạt động gắn với chức trách, nhiệm vụ của nhà LĐQL

9

ở một cấp độ hiệu suất nhất định.

2.2.1.3. Sự cần thiết phải sử dụng tiếng Anh của công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan

chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh

2.2.2. Khung năng lực và cấp độ năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức lãnh đạo,

quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh

2.2.2.1. Khái quát chung về khung năng lực

Khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh là bản mô tả năng lực hành vi trong sử dụng các kỹ năng tiếng Anh để giải quyết công việc

chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra của công chức LĐQL các CQCM thuộc

UBND cấp tỉnh.

2.2.2.2. Nội dung khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức lãnh đạo, quản lý các

cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh

Bảng 2.1. Mô tả tổng quát các cấp độ năng lực

CẤP ĐỘ MÔ TẢ TỔNG QUÁT CÁC CẤP ĐỘ NĂNG LỰC

Biểu thị năng lực ở mức độ cơ bản. - Kỹ năng nghe: Có khả năng nghe và hiểu được các hội thoại ngắn, hoặc

các bài độc thoại cơ bản về các chủ đề như học tập, hỏi đường đi, hỏi thông

tin cá nhân, giới thiệu về một sản phẩm, trao đổi các công việc có liên

quan…

- Kỹ năng nói: có khả năng giao tiếp, trao đổi thông tin, và mô tả đơn giản

về những chủ đề quen thuộc, đơn giản như gia đình, bản thân, hỏi đường,

việc làm.... Có khả năng sử dụng các cấu trúc câu, từ vựng và chủ điểm ngữ

pháp cơ bản, phù hợp cho nội dung giao tiếp mong muốn.

- Kỹ năng đọc: Có khả năng hiểu được các đoạn văn, các văn bản và mô tả Sơ cấp

bằng tiếng Anh một cách cơ bản. Có thể nắm bắt được các ý chính của văn

bản với các chủ đề quen thuộc trong học tập và cuộc sống như: gia đình, lớp học, môn học, thành phố, mua sắm…

- Kỹ năng viết: Có khả năng hiểu và viết được các nội dung trao đổi cơ bản.

Có khả năng sử dụng các cấu trúc câu, từ vựng và chủ điểm ngữ pháp cơ bản một cách hiệu quả để diễn đạt thông tin cần trao đổi qua viết câu, văn bản ngắn chưa đòi hỏi sự chặt chẽ về cấu trúc. Áp dụng đối với công chức LĐQL các sở, ngành quá trình thực thi công vụ, dịch vụ không đòi hỏi phải sử dụng tiếng Anh.

Biểu thị năng lực ở mức độ đáp ứng yêu cầu công việc. - Kỹ năng nghe: Có khả năng nghe và hiểu được các hội thoại ngắn, hoặc

các bài độc thoại cơ bản về các chủ đề đời sống hằng ngày, nghe hiểu được Trung cấp

các trao đổi công việc có liên quan, có thể hiểu được các giao tiếp tại công

10

sở...

- Kỹ năng nói: có khả năng giao tiếp, trao đổi thông tin, và mô tả đơn giản

về những chủ đề quen thuộc đời sống hằng ngày. Có khả năng sử dụng các

cấu trúc câu, từ vựng và chủ điểm ngữ pháp cơ bản, phù hợp cho nội dung giao tiếp mong muốn tại cơ quan, công sở, giao tiếp trao đổi về công việc đang đảm nhiệm. - Kỹ năng đọc: Có khả năng hiểu được các đoạn văn, các văn bản và mô tả

bằng tiếng Anh. Có thể nắm bắt được các ý chính của văn bản với các chủ

đề quen thuộc trong học tập và cuộc sống, đồng thời đọc hiểu được các văn

bản có liên quan đến công việc, trao đổi thông tin về công việc, vị trí đang

đảm nhận. - Kỹ năng viết: Có khả năng hiểu và viết được các nội dung trao đổi với độ

dài văn bản vừa phải. Có khả năng sử dụng các cấu trúc câu, từ vựng và chủ

điểm ngữ pháp một cách hiệu quả để diễn đạt thông tin cần trao đổi qua viết

câu, văn bản có đòi hỏi sự chặt chẽ về cấu trúc, văn phong (như thư tín,

thông báo, …)

Áp dụng đối với vị trí công chức LĐQL các sở, ngành không yêu cầu

thường xuyên sử dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ.

Biểu thị năng lực ở mức độ sâu rộng. - Kỹ năng nghe: Có khả năng nghe và hiểu được các hội thoại, hoặc các bài

độc thoại về các chủ đề đời sống hằng ngày, nghe hiểu được các trao đổi

công việc có liên quan, có thể hiểu được các giao tiếp tại công sở... Đặc biệt,

có khả năng nghe và hiểu được các trao đổi chuyên môn nghiệp vụ có liên

quan, nghe và hiểu được các hội nghị, hội thảo, cuộc họp chuyên môn liên

quan vị trí công tác đang đảm nhiệm.

- Kỹ năng nói: có khả năng giao tiếp lưu loát, trao đổi thông tin, và mô tả hiệu quả về những chủ đề mang tính chuyên môn cao. Có khả năng sử dụng

các cấu trúc câu, từ vựng và chủ điểm ngữ pháp cơ bản, phù hợp cho nội Cao cấp

dung giao tiếp mong muốn tại cơ quan, công sở, giao tiếp trao đổi về công việc đang đảm nhiệm, hoặc có thể tham gia các hội thảo, hội nghị, cuộc họp chuyên môn với các đối tác sử dụng tiếng Anh. - Kỹ năng đọc: Có khả năng hiểu được các đoạn văn, các văn bản và mô tả bằng tiếng Anh về công tác, chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhiệm. Có thể

11

nắm bắt được các ý chính của văn bản với các chủ đề quen thuộc trong học tập và cuộc sống, đồng thời đọc hiểu được các văn bản có liên quan đến công việc, trao đổi thông tin về công việc, vị trí đang đảm nhận. - Kỹ năng viết: Có khả năng hiểu và viết được các nội dung trao đổi với cấu trúc chặt chẽ và mang tính logic cao. Có khả năng sử dụng các cấu trúc câu,

từ vựng và chủ điểm ngữ pháp một cách hiệu quả để diễn đạt thông tin cần

trao đổi qua viết câu, văn bản có đòi hỏi sự chặt chẽ về cấu trúc, văn phong

(như thư tín, thông báo, …) với các đối tác sử dụng tiếng Anh. Áp dụng đối với vị trí công chức LĐQL các sở, ngành quá trình thực thi công vụ, dịch vụ thường xuyên phải sử dụng tiếng Anh; nhất là các vị trí công việc yêu cầu công chức LĐQL sử dụng tiếng Anh trong những tình

huống chuyên biệt với sự chính xác và phức tạp cao như công chức LĐQL

trong ngành ngoại vụ, du lịch…

Nguồn: Tác giả, 2022

2.2.3. Tiêu chí đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức lãnh đạo, quản lý

các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh

Thứ nhất, Tiêu chí thể hiện qua các kỹ năng sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL.

Thứ hai, Tiêu chí thể hiện qua kết quả thực thi các nhiệm vụ có sử dụng tiếng Anh của

công chức LĐQL.

2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức lãnh đạo,

quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh

2.3.1. Yếu tố thuộc về cá nhân công chức

2.3.2. Yếu tố thuộc về công việc và môi trường làm việc

2.3.3. Yếu tố thuộc về công tác bồi dưỡng tiếng Anh cho công chức

2.3.4. Yếu tố thuộc về thể chế

2.3.5. Yếu tố thuộc về chế độ đãi ngộ, khen thưởng

2.3.6. Yếu tố thuộc về công tác tuyển dụng, sử dụng công chức LĐQL các CQCM thuộc

12

UBND cấp tỉnh

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

Nội dung cơ bản của Chương 2 đã khái quát cơ sở khoa học liên quan đến năng lực sử

dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh bao gồm: Xác định

được các yêu cầu đối với công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND tỉnh, định hình các tiêu

chí đo lường năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh (trình độ đào tạo tiếng Anh, Kỹ năng sử dụng tiếng Anh và tiêu chuẩn đầu ra năng lực).

Điểm trọng tâm của chương này là xây dựng được Khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công

chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh. Khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công

chức LĐQL các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh được phát triển trên cơ sở tham chiếu, ứng dụng Khung năng lực ngoại ngữ 06 bậc dùng cho Việt Nam, CEFR và một số khung

trình độ tiếng Anh của các nước, kết hợp với yêu cầu chức năng, nhiệm vụ của công chức nhà

nước và các chức danh LĐQL cấp tỉnh. Khung năng lực sử dụng tiếng Anh được chia làm 3 cấp

(Sơ cấp, Trung cấp và Cao cấp) và 3 bậc (từ Bậc 1 đến Bậc 3 và tương thích với các bậc từ A2

đến B2 trong Khung 6 bậc dùng cho Việt Nam và CEFR); trong đó mô tả chi tiết 04 kỹ năng cơ

bản của tiếng Anh (Nghe, Nói, Đọc, Viết) ở 03 cấp độ gắn với các biểu hiện hành vi cụ thể.

Đồng thời, chương này cũng chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực sử dụng tiếng Anh

đối với công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh: (i) yếu tố thuộc về cá nhân công

chức; (ii) Yếu tố thuộc về công việc và môi trường làm việc; (iii) Yếu tố thuộc về năng lực của cơ sở ĐTBD tiếng Anh (iv) Yếu tố thuộc về thể chế. Những nội dung này là cơ sở nền tảng để

tác giả tiến hành nghiên cứu thực trạng năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các

cơ quan cuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ một cách khoa học; đánh

giá cụ thể những ưu điểm, tồn tại, hạn chế, từ đó tìm ra những nguyên nhân (khách quan và chủ

chủ quan) để đề xuất hệ thống giải pháp nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức

13

LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ.

Chƣơng 3 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC SỬ DỤNG TIẾNG ANH CỦA CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH TẠI CÁC TỈNH ĐÔNG NAM BỘ

3.1. Khái quát về các tỉnh Đông Nam Bộ và đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý các

cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh

3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội các tỉnh 3.1.2. Công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân

cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ

3.2. Phân tích thực trạng năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức lãnh đạo, quản lý

các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ

3.2.1. Thực trạng mức độ sử dụng kỹ năng tiếng Anh của công chức Nhìn một cách tổng quát và qua nghiên cứu dữ liệu thứ cấp thu thập được có thể thấy rõ, trong 04 năng lực (Nghe, Nói, Đọc, Viết) thì Nghe và Viết là 02 năng lực khó, mặc dù lãnh đạo cấp sở đã có nhiều nỗ lực, cố gắng trong việc trau dồi, rèn luyện các năng lực sử dụng tiếng Anh.

3.2.2. Thực trạng sử dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ của công chức lãnh đạo,

quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh

- Thực trạng nhu cầu sử dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ của công chức LĐQL. - Thực trạng mức độ giao tiếp, trao đổi của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND

cấp tỉnh với các đối tượng có yêu cầu sử dụng tiếng Anh.

3.2.3. Thực trạng công tác bồi dưỡng tiếng Anh cho công chức lãnh đạo, quản lý các

cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ

3.3. Đánh giá chung về năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức lãnh đạo, quản lý

các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ

3.3.1. Về ưu điểm Một là, đội ngũ LĐQL cấp sở và tương đương tại các tỉnh Đông Nam Bộ có trình độ chuyên môn vững vàng, được đào tạo bài bản, chính quy, đảm bảo văn bằng, chứng chỉ tiếng Anh, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, điều kiện đối với từng ngạch chức danh, vị trí việc làm theo quy định của pháp luật; đội ngũ công chức LĐQL có cơ cấu hợp lý, số lượng công chức LĐQL nữ và công chức LĐQL trẻ chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu các chức danh LĐQL tại các địa phương này.

14

Hai là, phần lớn đội ngũ LĐQL cấp sở tại các tỉnh Đông Nam Bộ nhận thức được vị trí, tầm quan trọng của việc sử dụng tiếng Anh trong cuộc sống và giải quyết công việc trước bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, một bộ phận công chức có tinh thần tự học, tự đào tạo để nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của bản thân.

Ba là, công chức LĐQL ở một số CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ đã sử dụng tiếng Anh một cách hiệu quả trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực chuyên môn mình đảm trách đem lại nhiều kết quả tích cực.

3.3.2. Về hạn chế Một là, hiện chưa có văn bản của Nhà nước yêu cầu công chức LĐQL phải sử dụng được tiếng Anh theo vị trí việc làm đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Tại các tỉnh Đông Nam bộ yêu cầu về năng lực tiếng Anh của công chức LĐQL cấp sở và tương đương chưa hợp lý. Chính sách khuyến khích, tạo môi trường để công chức học tập, sử dụng tiếng Anh tại các tỉnh Đông Nam Bộ còn hạn chế.

Hai là, tỷ lệ công chức LĐQL cấp sở và tương đương tại các tỉnh Đông Nam Bộ sử dụng chứng chỉ tiếng Anh (A, B, C) cao, chiếm tỷ lệ 64,7%; trong khi đó, số lượng công chức được đào tạo bài bản chuyên ngành tiếng Anh chiếm tỷ lệ khá nhỏ, chỉ chiếm 9,9%.

Ba là, qua kết quả khảo sát thực trạng phản ánh mức độ sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL cấp sở khu vực này còn tương đối thấp, phần lớn chỉ đạt cấp độ 1 (mức sơ cấp); tỷ lệ công chức đạt cấp độ 2 chưa đến 50%. Nếu so với sự phát triển năng động, mạnh mẽ của khu vực Đông Nam Bộ cũng như yêu cầu, điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay, thì chuẩn năng lực sử dụng tiếng Anh hiện nay vẫn chưa phù hợp.

Bốn là, kết quả khảo sát đã chỉ ra thực tế phần lớn công chức LĐQL cấp sở và tương đương tại các tỉnh Đông Nam Bộ chưa sử dụng tiếng Anh vào thực hiện công việc chuyên môn, chủ yếu sử dụng tiếng Anh phục vụ nhu cầu cá nhân và chỉ sử dụng khi đón tiếp các đoàn khách quốc tế.

Năm là, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chưa thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra, quản lý chất lượng bồi dưỡng tiếng Anh cho công chức nên dẫn đến công tác bồi dưỡng, cấp chứng chỉ tràn lan, đánh đồng người vừa có bằng cấp, chứng chỉ vừa có năng lực thực sự với người có đầy đủ bằng cấp, chứng chỉ nhưng không có năng lực sử dụng tiếng Anh trong công việc và số lượng công chức sử dụng được tiếng Anh trong công việc chưa tương ứng với số lượng bằng cấp hiện có. 3.3.3. Nguyên nhân hạn chế Thứ nhất, thuộc về cơ chế, chính sách quản lý công chức trong nền công vụ thường xuyên thay đổi, thiếu tính ổn định; các quy định về công chức, chế độ công vụ được sửa đổi song chưa bám sát yêu cầu thực tiễn đặt ra tại các tỉnh Đông Nam Bộ.

15

Thứ hai, nguyên nhân thuộc về công tác bồi dưỡng tiếng Anh cho đội ngũ công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ. Công tác bồi dưỡng tiếng Anh mới chú ý đến bồi dưỡng theo số lượng đáp ứng tiêu chuẩn ngạch công chức, chưa thực sự chú ý đến chất lượng bồi dưỡng. Đội ngũ giảng viên tiếng Anh còn thiếu kiến thức tiếng Anh chuyên ngành liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ của công chức. Tài liệu bồi dưỡng tiếng Anh được sử dụng trong các cơ sở bồi dưỡng còn đơn điệu, thường lấy các theo các tài liệu biên soạn chung cho người lớn học tiếng Anh.

Thứ ba, nguyên nhân thuộc về công việc và môi trường làm việc của công chức LĐQL

các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh. Hiện nay, công chức đang thiếu môi trường, điều kiện sử dụng tiếng Anh; chưa có sự ràng buộc về cơ chế, chính sách liên quan đến việc sử dụng

tiếng Anh đối với đội ngũ công chức nói chung và công chức LĐQL nói riêng trong thực thi

công việc.

Thứ tư, nguyên nhân nguyên nhân đến từ những hạn chế trong công tác tuyển dụng, sử dụng công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh chưa gắn với việc sử dụng tiếng Anh

trong thi hành công vụ.

Thứ năm, nguyên nhân thuộc về cá nhân công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp

tỉnh. Hiện nay, vẫn còn một bộ phận công chức LĐQL chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, tầm quan trọng của việc sử dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ trước xu hướng hội nhập quốc tế,

đặc biệt là trong điều kiện phát triển của Đông Nam Bộ thời gian tới. Mặt khác, một bộ phân

công chức thường xuyên làm việc trong môi trường truyền thống, luôn có phiên dịch viên trong

các buổi tiếp xúc với đối tác nước ngoài, nên xem việc sử dụng tiếng Anh là không cần thiết và

cho rằng chỉ những vị trí công việc gắn với yếu tố quốc tế mới cần sử dụng tiếng Anh. Việc đầu

tư kinh phí, cơ sở vật chất được các tỉnh chú trọng, nhưng hiệu quả chưa như mong muốn. Một

nguyên nhân nhỏ phụ thuộc vào năng khiếu, tố chất của mỗi công chức trong việc học tập, bồi

dưỡng thêm một loại ngôn ngữ mới.

Thứ sáu, nguyên nhân thuộc về chế độ đãi ngộ, khen thưởng còn nhiều hạn chế. Hiện nay chế độ chính sách tiền lương đối với công chức vẫn còn nhiều bất cập, ngoài công việc chuyên

môn, công chức còn giành thời gian làm thêm giờ để cải thiện thu nhập, trang trải cuộc sống gia

đình, chính áp lực từ thu nhập cũng là một nguyên nhân làm cho công chức không có đủ thời

16

gian giành cho việc học tập, cải thiện năng lực tiếng Anh của bản thân.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

Dựa vào cơ sở khoa học của Chương 2, trong Chương 3, tác giả tiến hành khái quát về

tình hình đội ngữ công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh và hệ thống các CQCM

thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ. Nghiên cứu sinh (sau đây viết tắt là NCS) thực

hiện khảo sát thực trạng năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ, tập trung vào thực trạng trình độ đào tạo tiếng Anh;

mức độ sử dụng các kỹ năng tiếng Anh (Nghe, Nói, Đọc, Viết) theo Khung năng lực sử dụng

tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh và kết quả sử dụng tiếng Anh

gắn với chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước. Thực trạng đã chỉ ra một số tồn tại, hạn chế về năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh

Đông Nam Bộ cụ thể như: Chưa có văn bản của Nhà nước yêu cầu công chức LĐQL phải sử

dụng được tiếng Anh theo vị trí việc làm đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế; tỷ lệ công chức

LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ sử dụng chứng chỉ tiếng Anh

(A, B, C) cao, chiếm tỷ lệ 64,7% nhưng thực tế chưa phản ánh thực chất năng lực sử dụng tiếng

Anh của công chức trong quá trình thực thi công vụ; năng lực sử dụng tiếng Anh chưa đáp ứng

yêu cầu đặt ra đối với công việc và bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay; một bộ phận công chức

LĐQL nhận thức chưa đầy đủ về vị trí, tầm quan trọng của việc sử dụng tiếng Anh trong thực thi

công vụ trước xu hướng hội nhập quốc tế; mức độ sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh khu vực này còn tương đối thấp và chưa sử dụng tiếng Anh vào

thực hiện công việc chuyên môn; các cơ quan QLNN có thẩm quyền chưa thực hiện có hiệu quả

công tác kiểm tra, quản lý chất lượng bồi dưỡng tiếng Anh cho công chức.

Dựa vào thực trạng để đánh giá những ưu điểm, tồn tại, hạn chế và chỉ ra nguyên nhân của

các tồn tại, hạn chế như sau: (i) nguyên nhân thuộc về cơ chế, chính sách quản lý công chức

trong nền công vụ thường xuyên thay đổi, thiếu tính ổn định; các quy định về công chức, chế độ

công vụ được sửa đổi song chưa bám sát yêu cầu thực tiễn đặt ra tại các tỉnh Đông Nam Bộ; (ii)

nguyên nhân thuộc về công tác bồi dưỡng tiếng Anh cho đội ngũ công chức LĐQL các CQCM

thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ; (iii) nguyên nhân thuộc về công việc và môi trường làm việc của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh; (iv) nguyên nhân đến từ những hạn chế trong công tác tuyển dụng, sử dụng công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh chưa gắn với việc sử dụng tiếng Anh trong thi hành công vụ; (v) nguyên nhân thuộc về cá nhân công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh; (vi) nguyên nhân thuộc

về chế độ đãi ngộ, khen thưởng còn nhiều hạn chế.

Từ những nguyên nhân được nhận định dựa trên thực trạng năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ, Chương 3 là cơ sở

thực tiễn quan trọng để đề xuất những giải pháp nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công

17

chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ trong thời gian tới.

Chƣơng 4

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO

NĂNG LỰC SỬ DỤNG TIẾNG ANH CỦA CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN

NHÂN DÂN CẤP TỈNH TẠI CÁC TỈNH ĐÔNG NAM BỘ

4.1. Quan điểm nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức lãnh đạo, quản

lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh.

4.1.1. Nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan

chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh cần quán triệt các quan điểm của Đảng trong xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ công chức đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế

4.1.2. Nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan

chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh cần đảm bảo thống nhất với Đề án “Chương

trình Quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ công chức, viên chức giai đoạn 2019-2030”.

4.1.3. Nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan

chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh cần xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ gắn với vị trí

việc làm, chức danh công chức, phù hợp với yêu cầu thực tiễn tại các tỉnh Đông Nam Bộ.

4.1.4. Nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan

chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh cần có hệ thống giải pháp đồng bộ từ phía cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan sử dụng công chức và bản thân đội ngũ công chức lãnh đạo,

quản lý các cơ quan chuyên môn.

4.2. Giải pháp nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức lãnh đạo, quản lý

các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ

4.2.1. Giải pháp về nâng cao nhận thức, sự quan tâm của cấp uỷ, chính quyền địa

phương cấp tỉnh về nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức lãnh đạo, quản lý

- Nâng cao nhận thức của cấp uỷ, chính quyền cấp tỉnh các tỉnh Đông Nam Bộ về vai trò

và sự cần thiết phải học tập, bồi dưỡng năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các

CQCM để đáp ứng yêu cầu làm việc trong môi trường quốc tế.

- Các địa phương chỉ tổ chức các lớp bồi dưỡng năng lực tiếng Anh trong thực thi công vụ cho công chức LĐQL khi các đơn vị cử công chức LĐQL đi bồi dưỡng thực sự có điều kiện thuận lợi.

4.2.2. Giải pháp về xây dựng chính sách, hoàn thiện quy định pháp luật tạo điều kiện

để công chức lãnh đạo, quản lý nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh để làm việc được trong môi trường quốc tế

- Trước hết, cần qui định cụ thể về tiêu chuẩn, trình độ ngoại ngữ đối với đội ngũ công

18

chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh như đối với công chức.

- Hai là, xây dựng các quy định về nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức

LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ mang tính đặc thù theo vị trí việc làm và chức danh công chức.

- Ba là, đề xuất quy định về mức độ sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL xuất phát từ

đặc điểm công vụ, vị trí việc làm, chức danh LĐQL của công chức ở mức sơ cấp, trung cấp hay

cao cấp.

- Bốn là, ban hành các quy định, chế độ, chế tài về yêu cầu sử dụng tiếng Anh trong thực

thi công vụ. UBND các tỉnh cần ban hành quy định, chính sách đãi ngộ, khen thưởng đối với

những công chức LĐQL đã nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh.

4.2.3. Giải pháp về đổi mới công tác tuyển dụng, đánh giá, sử dụng công chức gắn với

việc sử dụng tiếng Anh trong thi hành công vụ

Thứ nhất, đổi mới công tác tuyển dụng công chức LĐQL.

Thứ hai, đổi mới nội dung và nâng cao chất lượng công tác đánh giá công chức LĐQL

theo hướng có xem xét đến năng lực sử dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ.

Thứ ba, đổi mới công tác bố trí, sử dụng công chức LĐQL.

4.2.4. Giải pháp về nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng tiếng Anh cho đội ngũ

công chức nói chung, công chức lãnh đạo, quản lý nói riêng

Thứ nhất, xác định mục tiêu ĐTBD tiếng Anh cho công chức LĐQL là sử dụng tiếng Anh

để thực thi công vụ.

Thứ hai, xác định nhu cầu bồi dưỡng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc

UBND cấp tỉnh.

Thứ ba, xây dựng chương trình bồi dưỡng tiếng Anh cho công chức LĐQL các CQCM

thuộc UBND cấp tỉnh.

Thứ tư, đổi mới hình thức bồi dưỡng nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức

LĐQL.

Thứ năm, đề xuất mô hình phù hợp để bồi dưỡng nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh

cho công chức thực thi công vụ trong xu thế hội nhập.

Thứ sáu, tăng cường kiểm tra giám sát đối với việc cấp chứng chỉ tiếng Anh tại các đơn vị được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm trong thi và cấp chứng chỉ ngoại ngữ theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

4.2.5. Giải pháp về đầu tư nguồn tài chính và cơ sở vật chất phù hợp cho công tác nâng

cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức

4.2.6. Giải pháp tăng cường hợp tác quốc tế trong việc nâng cao năng lực sử dụng tiếng

Anh của công chức

4.2.7. Giải pháp về tạo môi trường và động lực để công chức lãnh đạo, quản lý nâng

19

cao năng lực sử dụng tiếng Anh

4.3. Kiến nghị, đề xuất

4.3.1. Đối với Trung ương Một là, nghiên cứu xây dựng và ban hành Khung năng lực sử dụng ngoại ngữ của công

chức trong hệ thống các cơ quan nhà nước, trong đó xác định mức độ đáp ứng chuẩn năng lực

sử dụng tiếng Anh đối với từng nhóm đối tượng công chức cụ thể: Công chức giữ chức vụ

LĐQL; Công chức không giữ chức vụ LĐQL; Công chức cấp Trung ương (công chức làm việc tại các cơ quan, đơn vị của Trung ương); Công chức địa phương (công chức làm việc tại các cơ

quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã).

Hai là, trên cơ sở Khung năng lực sử dụng ngoại ngữ của công chức trong hệ thống các cơ

quan nhà nước, cần nghiên cứu thể chế hóa các quy định liên quan đến công chức như quy định tuyển dụng, bổ nhiệm, ĐTDB, đánh giá công chức gắn với tiêu chuẩn, yêu cầu cụ thể về năng

lực sử dụng tiếng Anh đối với từng chức danh, vị trí việc làm cụ thể.

Ba là, trong quá trình xây dựng Bảng mô tả vị trí việc làm của công chức, cần nghiên cứu

đồng bộ Khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức trong hệ thống cơ quan nhà nước

với vị trí việc làm của công chức, đảm bảo mỗi vị trí việc làm khác nhau sẽ có tiêu chuẩn, yêu

cầu cụ thể, đảm bảo công chức có thể làm việc trong môi trường quốc tế.

Bốn là, rà soát, đánh giá năng lực đào tạo của các cơ sở ĐTBD ngoại ngữ theo nguyên tắc

đảm bảo chất lượng đào tạo và chất lượng văn bằng, chứng chỉ cấp cho học viên, đảm bảo văn

bằng, chứng chỉ phản ánh thực tế năng lực của người học; có biện pháp xử lý đối với các cơ sở đào tạo ngoại ngữ không đảm bảo chất lượng.

4.3.2. Đối với tỉnh Một là, các địa phương cần chủ động nghiên cứu, xây dựng các quy định về việc khuyến

khích, động viên, tạo môi trường để CBCC có điều kiện học tập, rèn luyện và sử dụng ngoại

ngữ trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.

Hai là, rà soát, đánh giá chất lượng công tác ĐTBD công chức, đối với các trường hợp

ĐTBD ở nước ngoài; có giải pháp khắc phục tình trạng công chức được đưa đi ĐTBD ở nước

ngoài nhưng khi về nước thì không sử dụng kiến thức được đào tạo ứng dụng vào thực tế công

việc, sử dụng ngoại ngữ không thành thạo... đồng thời có giải pháp ĐTBD gắn với từng vị trí việc làm cụ thể.

Ba là, nghiên cứu xây dựng Khung năng lực sử dụng ngoại ngữ của công chức trong hệ thống cơ quan nhà nước tại địa phương để xác định các tiêu chí đánh giá năng lực sử dụng ngoại ngữ của công chức; đồng thời đồng bộ với việc tổ chức đánh giá hiệu quả thực thi công

20

vụ của công chức hằng năm.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 4

Mở đầu chương 4, tác giả giới thiệu quan điểm của Đảng, Nhà nước về nâng cao năng lực

sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL và những nhiệm vụ trong việc triển khai Đề án dạy

ngoại ngữ đến năm 2020, trên cơ sở những định hướng lớn trong xây dựng giải pháp nâng cao

năng lực sử dụng tiếng Anh, NCS xác định 04 yêu cầu xây dựng đội ngũ công chức làm việc trong môi trường quốc tế tại các tỉnh Đông Nam Bộ gồm:

Thứ nhất, phải coi trọng ĐTBD năng lực tiếng Anh.

Thứ hai, chú trọng trong công tác thi tuyển chức danh LĐQL các CQCM thuộc UBND

cấp tỉnh.

Thứ ba, xây dựng tiêu chuẩn về năng lực sử dụng tiếng Anh trong hoạt động công vụ của

công chức.

Thứ tư, cần tăng cường công tác hợp tác quốc tế trao đổi học tập kinh nghiệm và nâng cao

năng lực ngoại ngữ cho công chức.

Trên cơ sở đó và từ thực tiễn đặt ra, tác giả đề xuất các giải pháp cơ bản gồm: (i) Giải

pháp về nâng cao nhận thức; (ii) Giải pháp về xây dựng chính sách, hoàn thiện quy định pháp

luật tạo điều kiện để công chức LĐQL nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh để làm việc được

trong môi trường quốc tế; (iii) Giải pháp về đổi mới công tác tuyển dụng, đánh giá, sử dụng

công chức gắn với việc sử dụng tiếng Anh trong thi hành công vụ; (iv) Giải pháp về nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng tiếng Anh cho đội ngũ công chức nói chung, công chức LĐQL

nói riêng; (v) Giải pháp về đầu tư nguồn tài chính phù hợp cho công tác nâng cao năng lực sử

dụng tiếng Anh của công chức; (vi) Giải pháp tăng cường hợp tác quốc tế trong việc nâng cao

năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức; (vii) Giải pháp về tạo môi trường và động lực để

công chức LĐQL nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh.

Trên cơ sở các giải pháp, NCS cũng đưa ra một số kiến nghị đối với Trung ương và các

tỉnh, thành phố, cụ thể:

Đối với Trung ương: Nghiên cứu xây dựng và ban hành Khung năng lực sử dụng ngoại

ngữ của công chức trong hệ thống các cơ quan nhà nước, trong đó xác định mức độ đáp ứng chuẩn năng lực sử dụng tiếng Anh đối với từng nhóm đối tượng công chức cụ thể; trên cơ sở Khung năng lực sử dụng ngoại ngữ của công chức trong hệ thống các cơ quan nhà nước, cần nghiên cứu thể chế hóa các quy định liên quan đến công chức; đồng bộ Khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức trong hệ thống cơ quan nhà nước với vị trí việc làm của công

chức; rà soát, đánh giá năng lực đào tạo của các cơ sở ĐTBD ngoại ngữ theo nguyên tắc đảm bảo chất lượng đào tạo và chất lượng văn bằng, chứng chỉ.

Đối với tỉnh, thành phố: Chủ động nghiên cứu, xây dựng các quy định về việc khuyến

khích, động viên, tạo môi trường để CBCC có điều kiện học tập, rèn luyện và sử dụng ngoại

21

ngữ trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn; rà soát, đánh giá chất lượng công tác ĐTBD công

chức; nghiên cứu xây dựng Khung năng lực sử dụng ngoại ngữ của công chức trong hệ thống

cơ quan nhà nước tại địa phương; đồng thời đồng bộ với việc tổ chức đánh giá hiệu quả thực thi công vụ của công chức hằng năm.

Những giải pháp ở Chương 4 là những giải pháp cụ thể căn cứ vào thực tiễn năng lực sử

dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam

Bộ nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức LĐQL các tỉnh Đông Nam Bộ trong thời kỳ hội nhập, góp phần quan trọng vào xây dựng Đông Nam Bộ trở thành hạt nhân

22

kinh tế của khu vực phía Nam.

PHẦN KẾT LUẬN

Xây dựng đội ngũ CBCC nói chung và công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp

tỉnh nói riêng có đủ năng lực; đặc biệt là năng lực sử dụng tiếng Anh, phẩm chất và uy tín là

mục tiêu nhưng đồng thời là yêu cầu trọng tâm của cải cách hành chính nhà nước. Quá trình hội

nhập quốc tế đang đặt những thách thức lớn, yêu cầu phải nâng cao năng lực của đội ngũ công chức đang làm việc tại các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn các tỉnh Đông Nam Bộ, nhất

là năng lực tiếng Anh để có thể bắt kịp xu thế phát triển của thời đại, để Đông Nam Bộ chủ

động hội nhập ngày càng sâu, rộng. Do đó, để đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh của công

chức cần đánh giá theo những tiêu chí cụ thể, phản ánh toàn diện, tập trung vào kỹ năng cơ bản của tiếng Anh.

Đề tài nghiên cứu đã tiến hành khảo sát tại các địa phương trong khu vực Đông Nam Bộ

theo các tiêu chí đo lường được xác định trong Khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức

LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh. Về cơ bản, đội ngũ công chức LĐQL các CQCM

thuộc UBND các tỉnh Đông Nam Bộ có trình độ chuyên môn vững vàng, được đào tạo bài bản,

chính quy, nhận thức được vị trí, tầm quan trọng của việc sử dụng tiếng Anh trong cuộc sống và

giải quyết công việc trước bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. Đa phần công chức LĐQL các

CQCM thuộc UBND các tỉnh Đông Nam Bộ đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về trình độ ngoại ngữ.

Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: tỷ lệ công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ sử dụng chứng chỉ tiếng Anh (A, B, C) cao, chiếm tỷ lệ

64,7%; trong khi đó, số lượng công chức được đào tạo bài bản chuyên ngành tiếng Anh chiếm tỷ

lệ khá nhỏ; các văn bằng chứng chỉ này chưa phản ánh thực chất năng lực sử dụng tiếng Anh của

công chức trong quá trình thực thi công vụ; năng lực sử dụng tiếng Anh chưa đáp ứng yêu cầu đặt

ra đối với công việc và bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay; một bộ phận công chức LĐQL nhận

thức chưa đầy đủ về vị trí, tầm quan trọng của việc sử dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ

trước xu hướng hội nhập quốc tế; mức độ sử dụng tiếng Anh của LĐQL các CQCM thuộc

UBND cấp tỉnh khu vực này còn tương đối thấp, phần lớn chỉ đạt cấp độ 1 (mức sơ cấp); chưa sử

dụng tiếng Anh hiệu quả vào thực hiện công việc chuyên môn, chủ yếu sử dụng tiếng Anh phục vụ nhu cầu cá nhân và chỉ sử dụng khi đón tiếp các đoàn khách quốc tế. Chỉ một số sở (Sở Ngoại vụ, Sở Công thương, Sở Kế hoạch – Đầu tư) gắn với chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước theo quy định mới sử dụng tiếng Anh thường xuyên. Ngoài ra, trong các kỹ năng thì kỹ năng nghe và viết được xem là 02 kỹ năng yếu nhất của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh;

khi được phỏng vấn hỏi về nguyên nhân thì đều nhận được câu trả lời chung nhất là thiếu môi trường, điều kiện thực hành thường xuyên.

Những tồn tại, hạn chế trong năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các

CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ xuất phát một số nguyên nhân sau: (i)

23

Nguyên nhân thuộc về thể chế; (ii) Nguyên nhân thuộc về công việc và môi trường làm việc;

(iii) Nguyên nhân thuộc về năng lực của cơ sở bồi dưỡng tiếng Anh; (vi) Nguyên nhân thuộc về

bản thân công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh... Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc

UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ gồm: (i) Giải pháp về nâng cao nhận thức; (ii) Giải

pháp về xây dựng chính sách, hoàn thiện quy định pháp luật tạo điều kiện để công chức LĐQL

nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh để làm việc được trong môi trường quốc tế; (iii) Giải pháp về đổi mới công tác tuyển dụng, đánh giá, sử dụng công chức gắn với việc sử dụng tiếng

Anh trong thi hành công vụ; (iv) Giải pháp về nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng tiếng

Anh cho đội ngũ công chức nói chung, công chức LĐQL nói riêng; (v) Giải pháp về đầu tư

nguồn tài chính phù hợp cho công tác nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức; (vi) Giải pháp tăng cường hợp tác quốc tế trong việc nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công

chức; (vii) Giải pháp về tạo môi trường và động lực để công chức LĐQL nâng cao năng lực sử

dụng tiếng Anh.

Đề tài nghiên cứu dưới góc độ khoa học quản lý nhà nước gắn với chuyên ngành về ngôn

ngữ học; với kiến thức lý luận của tác giả còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm thực tiễn quản lý nên

đề tài nghiên cứu sẽ có nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ quý thầy, cô

24

để tác giả có thể điều chỉnh thiếu sót, hoàn thiện đề tài nghiên cứu một cách tốt nhất./.

NHỮNG CÔNG TRÌNH KHOA HỌC

ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1. Nguyen Thi Thanh Hoa (8/2021) “The Developing State Administrative Human

Resources to Meet the Requirements of International Integration in the Context of the Covid-19

pandemic”, Eropa Virtual Conference 2021.

2. Nguyễn Thị Thanh Hoa (3/2022), “Năng lực sử dụng Tiếng Anh của công chức hành

chính nhà nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, Bộ Nội vụ, số

03/2022.

3. Nguyễn Thị Thanh Hoa (8/2022) “Một số đề xuất để để thực hiện có hiệu quả Đề án Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2019

– 2030”, Tạp chí Quản lý Nhà nước, Học viện Hành chính Quốc gia, số 319 (8/2022).

4. Nguyen Thi Thanh Hoa (9/2022) “Factors affecting the English competency of civil

25

servants”, State Management Review, Volume 29, Number 5, September 2022.