Tóm tắt luận văn: Phát triển nguồn nhân lực CNTT trong tiến trình CNH, HĐH ở TP.HCM đến năm 2020
lượt xem 19
download
Từ những thập niên cuối thế kỷ XX đã diễn ra cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại mà một trong những đặc trưng nổi bật là cách mạng trong lĩnh vực công nghệ thông tin (CNTT). Có thể nói, CNTT là một trong những động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác, đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của thế giới. Nền kinh tế công nghiệp đang chuyển sang nền kinh tế tri thức. Là một trung tâm...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn: Phát triển nguồn nhân lực CNTT trong tiến trình CNH, HĐH ở TP.HCM đến năm 2020
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ những thập niên cuối thế kỷ XX đã diễn ra cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại mà một trong những đặc trưng nổi bật là cách mạng trong lĩnh vực công nghệ thông tin (CNTT). Có thể nói, CNTT là một trong những động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác, đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của thế giới. Nền kinh tế công nghiệp đang chuyển sang nền kinh tế tri thức. Là một trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, khoa học - công nghệ, đầu mối giao lưu quốc tế, TP.HCM phải phát triển CNTT, con đường tất yếu để hình thành xã hội thông tin, góp phần tăng trưởng kinh tế nhanh, mạnh, bền vững, tạo khả năng đi tắt, đón đầu, rút ngắn quá trình CNH, HĐH và chủ động hội nhập kinh tế thế giới. Trong đó, phát triển nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao là khâu đột phá, có ý nghĩa quyết định thành công. TP.HCM hiện chiếm gần 50% tổng số trường đại học và cao đẳng có chức năng đào tạo về CNTT của cả nước. Tuy nhiên, các doanh nghiệp CNTT trên địa bàn luôn than phiền là việc tuyển dụng nhân sự CNTT rất khó và quá tốn thời gian, tỷ lệ tuyển dụng được chỉ đạt dưới 10% số lượng ứng viên. Việc phát triển ngành công nghiệp non trẻ này đang bị khủng hoảng thiếu nguồn nhân lực trầm trọng. Do vậy, việc nghiên cứu các vấn đề về phát triển nguồn nhân lực CNTT ở TP.HCM là rất cần thiết, có tính cấp bách về ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn. Đó là lý do tác giả chọn đề tài "Phát triển nguồn nhân lực CNTT trong tiến trình CNH, HĐH ở TP.HCM đến năm 2020” làm luận án Tiến sĩ Kinh tế, chuyên ngành Kinh tế chính trị. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Do tầm quan trọng và mang tính chiến lược của đề tài, nên đã có một số công trình nghiên cứu, sách và bài báo, bài tham luận ở nhiều cuộc hội thảo liên quan đến đề tài luận án từ nhiều góc độ khác nhau. Về phát triển nguồn nhân lực nói chung H. John Bernardin (2007), Human resource management ; Nolwen Henaff, Jean Yves Martin ( 2001), Labour, employment and human resources in Viet Nam after 15 years of renovation; William J. Rothwell, Robert K. Prescott và Maria W. Taylor (2010), Human resources transformation; PGS. Trần Văn Tùng, Lê Ái Lâm (1996), Phát triển nguồn nhân lực - kinh nghiệm thế giới và thực tiễn Việt Nam; PTS. Mai Quốc Chánh chủ biên (1999), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước; TS Phạm Đức Chính (2005), Thị trường lao động – cơ sở lý luận và thực tiễn ở Việt Nam ; TS. Nguyễn Trần Dương chủ nhiệm (2005), Đề tài “Hiện trạng cung – cầu nguồn lao động kỹ thuật TP.HCM và
- 2 định hướng giải pháp đào tạo, sử dụng cho giai đoạn tới 2010”; Huỳnh Thiện Nhi (2003), Luận văn “Thực trạng nguồn nhân lực khoa học- công nghệ ở TP.HCM. Những giải pháp phát triển đến năm 2010”; Phạm Văn Quý (2005), Luận án “Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH”; Lê Thị Hồng Điệp ( 2010), Luận án “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam”… Các tác phẩm trên đã nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực trong quá trình CNH, HĐH, đúc kết kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực ở một số nước, phân tích thực trạng của nguồn lực con người nói chung hoặc đi sâu về nguồn nhân lực khoa học- công nghệ ở Việt Nam hay tại TP.HCM. Từ đó, đưa ra hệ thống các giải pháp cơ bản để phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước, góp phần hình thành nền kinh tế tri thức tại Việt Nam. Về nguồn nhân lực CNTT và phát triển nguồn nhân lực CNTT Tác giả ngoài nước: Narendra M. Agrawal, Mohan Thite (2003), Human resource issues, challenges and strategies in the Indian software industry, phân tích về nguồn nhân lực trong ngành công nghiệp phần mềm ở Ấn Độ; Thomas L. Friedman (2006), The world is flat: CNTT đang bùng nổ với tốc độ mạnh mẽ và đang mở ra thời đại mới, biến tất cả thế giới thành láng giềng, “thế giới phẳng”. Tác giả trong nước: “CNTT và TT TP.HCM, hiện trạng, mục tiêu và giải pháp tới 2010”, GS.TS. Nguyễn Thiện Nhân (2005), đánh giá kết quả việc phát triển CNTT của TP.HCM giai đoạn 2001-2005 và nêu ra các giải pháp thực hiện đến năm 2010; “CNTT - mũi nhọn đột phá đưa loài người vào thời đại kinh tế tri thức”, GS Đặng Hữu (2005), phân tích về sự bùng nổ của CNTT và sự tác động của nó đến mọi mặt của đời sống xã hội loài người, đánh giá việc thực hiện chỉ thị 58 của Đảng qua 4 năm (2000 - 2004) về ứng dụng CNTT của Việt Nam để rút ngắn quá trình CNH, HĐH đất nước; PGS.TS. Vũ Anh Tuấn (2006), “Phát triển thị trường khoa học công nghệ ở TP.HCM”, phân tích thực trạng 4 ngành công nghệ mũi nhọn của TP.HCM, trong đó có ngành CNTT và dự báo, đề xuất hệ thống giải pháp phát triển thị trường khoa học công nghệ của TP.HCM; “Kỷ yếu Hội thảo quốc gia về đào tạo nguồn nhân lực CNTT và TT theo nhu cầu xã hội”, Bộ TT và TT (2008), tập hợp các bài tham luận bàn về việc cải tiến chất lượng đào tạo nguồn nhân lực CNTT Việt Nam theo nhu cầu của xã hội Việt Nam và thế giới; Những bài tham luận trong Hội thảo “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực CNTT”, Sở TT và TT TP.HCM (25/9/2008), tập trung vào thực trạng và một số giải pháp phát triển nhân lực CNTT ở TP.HCM; Đề tài nghiên cứu khoa học “Chính sách phát
- 3 triển nhân lực và thu hút nhân tài CNTT thành phố Đà Nẵng”, KS. Phạm Kim Sơn chủ nhiệm (2005), nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng và phương hướng về chính sách nhằm phát triển nguồn nhân lực và thu hút nhân tài CNTT ở thành phố Đà Nẵng; Luận văn thạc sĩ ngành Kinh tế phát triển “ Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực CNTT của TP.HCM đến năm 2020”, Nguyễn Hoàng Nhiên (2008), đánh giá việc đào tạo nguồn nhân lực CNTT ở TP.HCM năm 2007 và trình bày một số giải pháp nhằm đảm bảo cung cấp nguồn nhân lực CNTT có chất lượng; Luận văn “Đào tạo nguồn nhân lực CNTT ở Việt Nam”, Đỗ Thị Ngọc Ánh (2008), đánh giá thực trạng nguồn nhân lực CNTT ở Việt Nam giai đoạn 1997 - 2007 và đề xuất một số giải pháp chủ yếu về giáo dục- đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực CNTT đáp ứng tiến trình đẩy nhanh sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Các công trình nghiên cứu trên đây chủ yếu tập trung vào việc phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ hoặc nghiên cứu nguồn nhân lực CNTT phạm vi cả nước hoặc chỉ ở lĩnh vực đào tạo nhân lực CNTT ở TP.HCM, thực trạng năm 2008. Ngoài ra, trong ba năm 2008, 2009, 2010, có rất nhiều bài phát biểu, bài tham luận, bài viết ngắn đánh giá, nhận xét và đề xuất ở một khía cạnh nào đó về nguồn nhân lực CNTT ở TP.HCM trên các trang web chuyên ngành CNTT hoặc trong nhiều cuộc hội thảo về đề tài nhân lực CNTTở TP.HCM. Gần đây TS. Cao Hào Thi , chủ nhiệm đề tài “ Dự báo nguồn nhân lực CNTT cho TP.HCM trong giai đoạn 2011 đến 2020”, đang tiến hành bổ sung để chờ thẩm định lại: nhóm nghiên cứu đã sử dụng mô hình chuỗi thời gian, mô hình nhân quả, mô hình cân đối liên ngành (I-O) dự báo và đề xuất định hướng phát triển nguồn nhân lực CNTT ở TP.HCM đến năm 2020. Như vậy, cho đến nay, do những góc độ khác nhau trong mục đích, phương pháp tiếp cận, thời điểm nghiên cứu, chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu như luận án này về đề tài « Phát triển nguồn nhân lực CNTT trong tiến trình CNH, HĐH ở TP.HCM đến năm 2020” một cách có hệ thống cả về cơ sở lý luận và thực tiễn đến năm 2011, dưới góc độ Kinh tế chính trị. Ngoài ra, luận án này còn đề xuất và phân tích những giải pháp cần thiết, mang tính đặc thù, để phát triển nguồn nhân lực CNTT ở TP.HCM trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế. Hơn nữa, trong sự vận động và phát triển, vấn đề phát triển nguồn nhân lực CNTT ở TP.HCM ngày càng bộc lộ nhiều vấn đề mới cấp bách, cần được tiếp tục nghiên cứu đầy đủ hơn. Trong luận án này, tác giả đã kế thừa những thành quả nghiên cứu của những công trình trong và ngoài nước, đồng thời xây dựng, hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về phát triển nguồn nhân lực CNTT trong tiến trình CNH, HĐH đất nước. Từ đó, đánh giá thực trạng và làm rõ định hướng, phân tích sâu
- 4 những giải pháp cơ bản để phát triển nguồn nhân lực CNTT của TP.HCM trong tiến trình CNH, HĐH đến năm 2020. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Mục đích nghiên cứu của luận án là làm rõ lý luận và thực tiễn về nguồn nhân lực CNTT, phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực CNTT ở TP.HCM hiện nay, từ đó đề xuất những giải pháp cơ bản để phát triển nguồn nhân lực CNTT trong tiến trình CNH, HĐH ở TP.HCM đến năm 2020 . Với mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án như sau: - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển nguồn nhân lực nói chung, nguồn nhân lực CNTT nói riêng trong sự nghiệp CNH, HĐH. - Tìm hiểu kinh nghiệm của một số nước và một số thành phố khác về phát triển nguồn nhân lực CNTT để rút ra những bài học cần thiết cho TP.HCM. - Phân tích thực trạng nguồn nhân lực CNTT ở TP.HCM, đánh giá mặt đạt được, hạn chế và làm rõ nguyên nhân . - Đề xuất và phân tích một số giải pháp cơ bản để phát triển nguồn nhân lực CNTT ở TP.HCM đến năm 2020. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án Đối tượng nghiên cứu của luận án là nguồn nhân lực CNTT và phát triển nguồn nhân lực CNTT ở TP.HCM, dưới góc độ kinh tế chính trị. Đối tượng nghiên cứu được đặt trong mối quan hệ với sự phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh CNH, HĐH ở TP.HCM và xu thế toàn cầu hóa kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển kinh tế tri thức. Phạm vi nghiên cứu của luận án: Đề tài được nghiên cứu ở địa bàn TP.HCM, cụ thể là các đơn vị, các trường đại học, các trường dạy nghề, các doanh nghiệp, các tổ chức nghiên cứu, ứng dụng CNTT và phát triển nhân lực CNTT… Thời gian nghiên cứu của luận án : phân tích, đánh giá thực trạng đối tượng nghiên cứu những năm 2009, 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020 . 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận và thực tiễn của luận án: Cơ sở lý luận: Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận và lý luận kinh tế chính trị học của chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người, phát triển nguồn nhân lực và các quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước Việt Nam về phát triển nguồn nhân lực CNTT trong quá trình CNH, HĐH cùng các lý thuyết kinh tế liên quan đến đề tài. Cơ sở thực tiễn: Kinh nghiệm của một số nước và một số thành phố khác ở Việt Nam về phát triển nguồn nhân lực CNTT và thực trạng phát triển nguồn nhân lực CNTT ở TP.HCM. Phương pháp nghiên cứu của luận án: Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử .
- 5 Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phân tích - tổng hợp , diễn dịch – quy nạp, kết hợp lô gích và lịch sử, thống kê, so sánh, tổng kết thực tiễn, dự báo, mô hình hóa, kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu đã công bố . Phương pháp tiếp cận của luận án: Thu thập và xử lý thông tin ( sơ cấp và thứ cấp), các số liệu được sử dụng trong luận án chủ yếu được thu thập qua nguồn dữ liệu thứ cấp thông qua các đơn vị Bộ TT và TT, Sở TT và TT TP. HCM, Hội tin học TP.HCM, UBND TP. HCM, Tổng cục thống kê, Cục thống kê TP. HCM, các báo cáo và kết quả nghiên cứu của các đề tài có liên quan . 6. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án - Xây dựng được hệ thống lý luận cơ bản về phát triển nguồn nhân lực CNTT trong tiến trình CNH, HĐH đất nước. Làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển nguồn nhân lực CNTT ở TP.HCM. - Luận án phân tích ưu thế và làm rõ mặt hạn chế cùng nguyên nhân của sự phát triển nguồn nhân lực CNTT ở TP.HCM. - Đề xuất và luận giải hệ thống giải pháp chủ yếu mang tính khả thi để phát triển nguồn nhân lực CNTT ở TP.HCM đến năm 2020. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục và mục lục, luận án gồm 3 chương : Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực CNTT trong tiến trình CNH, HĐH Chương 2: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực CNTT ở TP.HCM hiện nay Chương 3: Quan điểm, mục tiêu và những giải pháp chủ yếu để phát triển nguồn nhân lực CNTT ở TP.HCM đến năm 2020.
- 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG TIẾN TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA 1.1. Nguồn nhân lực, nguồn nhân lực công nghệ thông tin 1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là toàn bộ tiềm năng lao động của con người ( thể lực, trí lực và tâm lực) có trong một thời điểm xác định; là khái niệm chỉ số dân, cơ cấu dân số và chất lượng con người với tất cả đặc điểm, tiềm năng và sức mạnh trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. 1.1.2. Khái niệm nguồn nhân lực công nghệ thông tin - Khái niệm CNTT ( Information Technology – IT) CNTT là hệ thống các tri thức và phương pháp khoa học, các kỹ thuật, công cụ và phương tiện hiện đại, các giải pháp công nghệ,... được sử dụng để thu thập, lưu trữ, xử lý, sản xuất, xuất bản, phát hành và truyền thông tin nhằm giúp con người nhận thức, tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả nhất nguồn tài nguyên thông tin vào mọi lĩnh vực hoạt động của con người. Như vậy, CNTT gắn liền với truyền thông (ICT). - Nhân lực CNTT Nhân lực CNTT là nhân lực làm công tác đào tạo về CNTT, điện tử, viễn thông; nhân lực chuyên nghiệp về CNTT, điện tử, viễn thông làm trong các DN và công nghiệp; nhân lực cho ứng dụng CNTT của các cơ quan, tổ chức, DN; cán bộ, viên chức và mọi người dân sử dụng, ứng dụng CNTT. 1.2. CNH, HĐH ở Việt Nam và sự phát triển nguồn nhân lực CNTT đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH 1.2.1. Một số vấn đề cơ bản về CNH, HĐH ở Việt Nam - Khái niệm CNH, HĐH: Là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao. -Mục tiêu CNH, HĐH ở Việt Nam Mục tiêu cơ bản: cải biến thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng-an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh Mục tiêu cụ thể: đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa Việt Nam ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng đến năm
- 7 2020 đưa Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Từ nay đến giữa thế kỷ XXI, ra sức phấn đấu xây dựng Việt Nam trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 1.2.2. Phát triển nguồn nhân lực CNTT phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc 1.2.2.1. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực CNTT Phát triển nguồn nhân lực CNTT là một quá trình nâng cao cả về số lượng lẫn chất lượng, cơ cấu, đồng thời phân bổ, sử dụng và phát huy có hiệu quả nguồn nhân lực CNTT không chỉ để đáp ứng nhu cầu hiện tại mà còn chuẩn bị đáp ứng cho nhu cầu phát triển của ngành CNTT trong tương lai. TP.HCM đang đi đầu, cùng cả nước thực hiện phát triển mạnh nguồn nhân lực CNTT nhằm đảm bảo đủ nhân lực CNTT phục vụ nhu cầu phát triển và ứng dụng CNTT, điện tử, viễn thông, phục vụ công cuộc xây dựng kinh tế tri thức và xã hội thông tin, sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế. 1.2.2.2. Vai trò của phát triển nguồn nhân lực CNTT trong sự nghiệp CNH, HĐH cả nƣớc nói chung, TP.HCM nói riêng Vai trò của phát triển nguồn nhân lực nói chung trong sự nghiệp CNH, HĐH: Xuất phát từ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của con người trong sự nghiệp phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn luôn đặt con người vào vị trí trung tâm, lấy mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì con người và do con người. Đề cao vai trò của nhân tố con người là nét nổi bật trong tư tưởng kinh tế của Chủ nghĩa Mác; V.I. Lê Nin : "Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao động" . Chủ tịch Hồ Chí Minh: " Phải biết quý trọng sức người là vốn quý nhất của ta. Chúng ta phải hết lòng chăm sóc sức khỏe và sử dụng thật hợp lý sức lao động của nhân dân ta". Quan điểm của Đảng ta: Nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ CNH, HĐH... Có thể kết luận rằng nguồn lực chủ yếu nhất trong các nguồn lực để tiến hành CNH, HĐH là nguồn nhân lực. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là con đường ngắn nhất để tạo ra sức cạnh tranh trong môi trường kinh doanh quốc tế, đặc biệt là trong kinh tế tri thức. Vai trò của phát triển nguồn nhân lực CNTT trong sự nghiệp CNH, HĐH: (i)Yếu tố then chốt, có ý nghĩa quyết định đối với việc ứng dụng và phát triển CNTT trong sự nghiệp CNH, HĐH; (ii) Nhân tố thúc đẩy sự hình thành và phát triển kinh tế tri thức; (iii) Nhân tố quan trọng góp phần rút ngắn tiến
- 8 trình CNH, HĐH đất nước; (iiii) Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, sự phát triển bền vững về mặt kinh tế, xã hội, môi trường. Ngoài ra, còn là phát huy lợi thế của TP. HCM- cùng với Hà Nội, Đà Nẵng là ba tỉnh, thành trọng tâm của đề án cả nước “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT”, phấn đấu về trước cả nước trong sự nghiệp CNH, HĐH 1.2.2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển nguồn nhân lực CNTT Thứ nhất, Yếu tố giáo dục- đào tạo: CNTT là một ngành công nghệ cao, là sự tích hợp của nhiều ngành khoa học và công nghệ hiện đại nên đòi hỏi nhân lực CNTT có những phẩm chất đặc biệt, năng lực cơ bản cao dựa trên tiêu chuẩn quốc tế. Do đó, phát triển nguồn nhân lực CNTT phải gắn kết chặt chẽ với quá trình đổi mới giáo dục và đào tạo, đặc biệt là đổi mới giáo dục đại học. Thứ hai, Yếu tố trình độ phát triển kinh tế - xã hội: Tạo điều kiện cải thiện cuộc sống con người, có điều kiện chăm sóc sức khỏe, phát triển giáo dục đào tạo, nâng cao trình độ tiếp thu, sáng tạo và ứng dụng CNTT vào sản xuất và đời sống xã hội. Thứ ba, Yếu tố cơ chế chính sách của nhà nước: CNTT là một trong những ngành mũi nhọn nên các cơ chế, chính sách như hành lang pháp lý, chính sách giáo dục và đào tạo, chính sách tuyển dụng, chính sách tiền lương, chính sách ưu đãi, chính sách đầu tư tác động quan trọng tới việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực CNTT Thứ tư, Yếu tố hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là sau khi VN gia nhập WTO: Tạo cơ hội tiếp cận với thị trường CNTT thế giới, những công nghệ hiện đại, phát huy được nội lực đồng thời tranh thủ được tối đa các nguồn lực bên ngoài, nhất là sau khi là thành viên của WTO, sự đầu tư của thế giới đang hướng về Việt Nam như một điểm đến hấp dẫn, đặc biệt, trong lĩnh vực CNTT và TT diễn ra rất sôi động. Như vậy, nguồn nhân lực CNTT phải thích ứng với sự toàn cầu hoá thị trường lao động CNTT. Trong các yếu tố trên, yếu tố hàng đầu ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn nhân lực CNTT là giáo dục đào tạo. 1.3. Quan điểm, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam về phát triển nguồn nhân lực nói chung và phát triển CNTT, nguồn nhân lực CNTT : 1.3.1. Quan điểm, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam về phát triển nguồn nhân lực nói chung: Đảng và Nhà nước nhấn mạnh việc phải phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH, phấn đấu đến năm 2020 đưa Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại gắn với phát triển kinh tế tri thức.
- 9 Trong Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, lần đầu tiên thuật ngữ “nguồn nhân lực chất lượng cao” được sử dụng trong Văn kiện của Đảng: “Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao” Ðại hội XI của Ðảng, năm 2011 xác định vấn đề phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, là một trong ba khâu đột phá của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từ nay đến năm 2020, có ý nghĩa sâu sắc, quyết định cho sự phát triển của đất nước, là nhân tố nền tảng để đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ TP.HCM lần thứ IX, nhiệm kỳ 2010-2015 xác định: Phát huy đội ngũ trí thức để khoa học - công nghệ thực sự là động lực nâng cao chất lượng tăng trưởng… 1.3.2. Quan điểm, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam về phát triển CNTT và nguồn nhân lực CNTT: Đảng và nhà nước Việt Nam đã xác định phát triển CNTT là công cụ quan trọng hàng đầu để hình thành xã hội thông tin, rút ngắn quá trình CNH, HĐH đất nước trong bối cảnh kinh tế mới của thế giới, mà yếu tố then chốt là phát triển nguồn nhân lực CNTT. Thứ nhất, đối với cả nƣớc: Sau khi thống nhất đất nước, Hội đồng Chính phủ đã ban hành các nghị quyết số 173-CP năm 1975 và số 245-CP/ năm 1976 về tăng cường ứng dụng toán học và máy tính điện tử trong quản lý kinh tế, tăng cường quản lý và sử dụng máy tính điện tử trong cả nước; nghị quyết 49/CP ngày 04 tháng 08 năm 1993 của Chính phủ về phát triển CNTT Việt Nam; Chỉ thị 58/TW về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH,Luật CNTT số 67/2006/QH11 ngày 12/07/2006, Quyết định số 698/QĐ-TTg về Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực CNTT đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, ngày 01/6/2009; Quyết định số 1755/QĐ-TTg về Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT và TT”, ngày 22 tháng 09 năm 2010… Thứ hai, đối với TP.HCM: gần nhất là QĐ 145/2007 của UBND TP.HCM (2007), Chương trình phát triển CNTT - TT TP.HCM giai đoạn 2007-2010, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ TP.HCM lần thứ IX, nhiệm kỳ 2010- 2015 đã nhấn mạnh vấn đề phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là chương trình đầu tiên của 6 chương trình đột phá, nhất là tập trung cho CNTT là một trong 4 lĩnh vực công nghệ cao trọng yếu của TP.HCM.
- 10 1.4. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực CNTT ở một số nƣớc trên thế giới và một số thành phố khác của Việt Nam Luận án đã phân tích kinh nghiệm thành công, thất bại trong sự phát triển nguồn nhân lực CNTT của Mỹ và Châu Âu, một số nước châu Á ( Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Trung Quốc ) và kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố khác ở Việt Nam đang phấn đấu trở thành địa phương mạnh về CNTT ( Đà Nẵng, Nghệ An, Bình Dương), qua đó rút ra những bài học bổ ích cho việc phát triển nguồn nhân lực CNTT ở Việt Nam nói chung, TP.HCM nói riêng : Một là, CNTT mang lại cả cơ hội và thách thức lớn cho các nền kinh tế đang phát triển. Nhiều nước, thành phố đang phát triển biết tận dụng cơ hội, phát triển nguồn nhân lực CNTT nên đã tạo được những bước phát triển mạnh mẽ. Hai là, CNTT là một ngành kinh tế tri thức, công nghệ cao đặc thù, trong đó, chất xám đóng vai trò chủ đạo trong việc tạo ra các sản phẩm. Để phát triển ngành công nghiệp quan trọng này cần có sự kết hợp đầu tư thích đáng của cả Nhà nước và DN trong việc đào tạo nguồn nhân lực CNTT. Ba là, phải đưa ra được chiến lược quốc gia chặt chẽ, xây dựng môi trường pháp lý và chính sách khuyến khích cạnh tranh, khả năng thích ứng nhanh với sự phát triển công nghệ số theo xu thế của thế giới và xã hội hóa trong sự phát triển nguồn nhân lực CNTT. Bốn là, phát huy thế mạnh về tiểm năng con người để phát triển nguồn nhân lực CNTT, nhất là đội ngũ cán bộ sáng tạo phần mềm. Năm là, trong khi phát triển nguồn nhân lực CNTT, cần thận trọng để không ảnh hưởng đến sự an ninh thông tin và an ninh quốc gia, bản sắc văn hoá dân tộc ... TÓM TẮT CHƢƠNG 1 Chương 1 của luận án đã phân tích rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của phát triển nguồn nhân lực CNTT trong tiến trình CNH, HĐH ở Việt Nam nói chung và ở TP.HCM nói riêng. Đây là cơ sở để đi vào phân tích thực trạng của sự phát triển nguồn nhân lực CNTT ở TP.HCM hiện nay.
- 11 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY 2.1. Tiềm năng phát triển nguồn nhân lực CNTT ở TP.HCM 2.1.1. Vị trí địa lý, kinh tế- xã hội của TP.HCM TP.HCM là một thành phố trẻ với hơn 300 năm hình thành và phát triển, có diện tích là 2.095,01 Km2, dân số năm 2010 là 7.389,2 ngàn người, là một trung tâm công nghiệp, thương mại, tài chính, văn hoá, khoa học công nghệ, đầu mối giao lưu quốc tế của cả nước. Với tinh thần "cùng cả nước, vì cả nước", phát huy tinh thần năng động, sáng tạo, TP.HCM đi đầu cả nước trong sự nghiệp CNH, HĐH, trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả phát triển kinh tế, cạnh tranh và hội nhập kinh tế thế giới. 2.1.2. Vị trí và lợi thế của CNTT, nguồn nhân lực CNTT tại TP.HCM CNTT hiện là 1 trong 4 lĩnh vực công nghệ cao, trọng yếu của TP.HCM (ngoài công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, tự động hóa). TP.HCM hiện là đầu tàu CNTT và nhân lực CNTT của cả nước với những lợi thế: Thứ nhất, Gia công phần mềm là hoạt động có lợi thế lớn. Thứ hai, đây là thị trường CNTT lớn nhất cả nước, bước đầu có thương hiệu trong lĩnh vực CNTT quốc tế. Đứng thứ 4 trong top 10 thành phố hấp dẫn nhất về gia công phần mềm trên thế giới. Thứ ba, TP.HCM là đơn vị đầu tiên trong cả nước xây dựng “Một cửa điện tử” từ 15 tháng 12 năm 2008. Thứ tư, TP.HCM là địa phương ứng dụng CNTT mạnh nhất cả nước: hạng 2 cả nước về chỉ số sẵn sàng CNTT và TT VN (ICT Index) năm 2010, là địa phương liên tiếp đứng trong 3 hạng đầu của cả nước về chỉ số này trong 5 năm qua. Ngoài ra, TP.HCM còn là nơi tập trung các trường ĐH, CĐ có đào tạo về CNTT, có thể hợp tác và thu hút lực lượng lao động cao, có cơ sở hạ tầng CNTT tốt, chính sách thông thoáng. 2.2. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực CNTT ở TP.HCM hiện nay 2.2.1. Số lƣợng của nguồn nhân lực CNTT ở TP.HCM Hiện nguồn nhân lực CNTT chuyên nghiệp của TP.HCM có khoảng 29.000 người. Mỗi năm hệ thống đào tạo nhân lực CNTT ở TP.HCM có thể cung cấp khoảng 20.000 lao động CNTT từ trình độ kỹ thuật viên trở lên. Số lượng nguồn nhân lực CNTT tại TP.HCM chiếm tỷ trọng lớn so với các địa phương khác ở Việt Nam, có nhu cầu không ngừng tăng lên vì đây là thị trường CNTT lớn nhất nước và cũng là địa phương ứng dụng CNTT mạnh nhất nước. Là trung tâm lớn nhất về sản xuất và kinh doanh CNTT-
- 12 chiếm khoảng 40% tổng doanh thu CNTT của cả nước, hiện có khoảng 9091 DN đang sản xuất, kinh doanh các sản phẩm CNTT; Đây là địa phương đang đứng đầu cả nước về tỷ lệ thâm nhập máy tính cá nhân và Internet trong các hộ gia đình, khoảng 96% gia đình có máy tính cá nhân, mật độ điện thoại đạt 195 máy/100 dân; Ứng dụng CNTT trong các cơ quan quản lý nhà nước của TP. HCM liên tục phát triển, trang thông tin điện tử TP.HCM (HCM Cityweb) 2 năm qua được Bộ TT và TT đánh giá là trang web đứng đầu cả nước về mức độ truy cập và cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến; TP.HCM đang có những khu công viên phần mềm là Khu công viên phần mềm Quang Trung, Khu Công viên phần mềm Sài Gòn, Khu E-Town 1 và 2, Khu công nghệ cao TP.HCM và đang đầu tư khu công viên phần mềm lớn nhất nước là Công viên Tri Thức Việt Nhật (610 triệu USD). 2.2.2. Chất lƣợng của nguồn nhân lực CNTT ở TP.HCM Nguồn nhân lực CNTT dồi dào, giai đoạn 2001-2006, thành phố đã đào tạo trên 200.000 lao động có trình độ CNTT từ bậc trung cấp trở lên. Năm 2010 thành phố cung cấp khoảng trên 300.000 lao động CNTT. Nguồn nhân lực CNTT có tinh thần học tập và làm việc tốt. Theo khảo sát mới nhất của Hội tin học TP.HCM tại 73 DN hoạt động trong ngành CNTT, đánh giá của các DN đối với lao động CNTT trong các DN như sau: - Về công nghệ và kỹ năng chuyên môn: 59% đạt loại khá, 25% đạt yêu cầu, 16% được đánh giá là chưa đạt. - Kỹ năng làm việc nhóm: 57% đạt khá trở lên, 25 % đạt yêu cầu và 18% chưa đạt yêu cầu. - Khả năng thích ứng công nghệ: 65% đạt khá trở lên, 29% đạt yêu cầu và 6 % chưa đạt yêu cầu. - Về ngoại ngữ: 62% đạt yêu cầu và 38% chưa đạt yêu cầu. Qua các số liệu trên cho thấy một bộ phận lao động CNTT thích ứng và đạt được yêu cầu của DN sau khi tuyển dụng. Tuy nhiên, nhìn chung, chất lượng nguồn nhân lực CNTT của TP.HCM còn hạn chế về trình độ ngoại ngữ, mà trước hết là tiếng Anh, kiến thức chuyên ngành, tác phong làm việc chuyên nghiệp, tính sáng tạo, kỹ năng giao tiếp và khả năng làm việc theo nhóm. Như vậy, dù dẫn đầu cả nước trong 3 chỉ tiêu quan trọng: ứng dụng CNTT - TT; sản xuất – kinh doanh CNTT - TT và môi trường tổ chức, chính sách, nhưng nguồn nhân lực CNTT của TP.HCM vẫn bị đánh giá là chưa mạnh. 2.2.3. Cơ cấu nguồn nhân lực CNTT ở TP.HCM Trong khoảng 29.000 lao động chuyên nghiệp của nguồn nhân lực CNTT ở TP.HCM hiện nay, lao động phần cứng khoảng 10.000 người, lao động phần mềm và dịch vụ CNTT khoảng 19.000 người. Trong đó, có
- 13 khoảng 3.000 kỹ sư phần mềm làm việc tại công viên phần mềm Quang Trung. Tổng số cán bộ CNTT chuyên trách trong cơ quan quản lý nhà nước các cấp của TP.HCM khoảng 200 người. Nhân lực CNTT TP.HCM là nguồn nhân lực trẻ với trên 70% lao động có độ tuổi dưới 30 và trình độ tối thiểu là trung học. Về cơ cấu ngành nghề Các cơ sở đào tạo trên TP.HCM hiện có 23 chuyên ngành về CNTT, tương đối đa dạng phong phú và về cơ bản phù hợp với nhu cầu phát triển nhanh chóng của thực tiễn. Bảng 2.6. Cơ cấu ngành nghề đào tạo CNTT ở TP.HCM STT NGÀNH 10 Toán – Tin 1 Khoa học máy tính 11 Tin học 2 Kỹ thuật máy tính 12 Tin Sư phạm 3 Công nghệ phần mềm 13 Tin học Công nghiệp 4 Mạng máy tính 14 Tin học xây dựng 5 Hệ thống thông tin 15 Tin học DN 5.1 Hệ thống thông tin kinh tế 16 Tin học Kế toán 5.2 Hệ thống thông tin Quản lý 17 Tin học Quản lý 5.3 An toàn thông tin 18 Đồ họa 5.4 Thương mại Điện tử 19 Tin học Tài chính – Kinh tế 6 Viễn thông – Điện tử 20 Tin học trắc địa 7 Viễn thông – Tin học 21 Tin học mỏ 8 Tin học Ứng dụng 22 Toán – Tin học Ứng dụng 9 Lý – Tin 23 Thống kê – Tin học [ Nguồn: Sở TT và TT TP.HCM, 2010] Nhân lực hoạt động trong lĩnh vực CNTT bao gồm các loại hình: ứng dụng CNTT, công nghiệp phần mềm và nội dung số, công nghiệp điện tử, quản lý cao cấp về CNTT và một số chuyên ngành khác. Hiện nay, trong nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực CNTT ở TP.HCM, thiếu nhất là nhân lực phục vụ công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung số. Bên cạnh đó, hầu như chưa có cơ sở nào thực hiện đào tạo chuyên gia quản lý về CNTT; Các ngành đào tạo hiện nay trong lĩnh vực CNTT vẫn chủ yếu thiên về kỹ thuật cơ bản, chưa có nhiều ngành phục vụ trực tiếp những lĩnh vực mới như thiết kế đồ họa, truyền thông đa phương tiện... Về sự phân bổ nguồn nhân lực CNTT ở TP.HCM
- 14 Ở ba góc độ: bộ phận quản lý nhà nước, công nghiệp CNTT và trong cộng đồng, cơ cấu trình độ nguồn nhân lực CNTT ở TP.HCM như sau: Thứ nhất, trong bộ máy quản lý nhà nước khác 6% Chưa qua đào tạo 6% Sơ cấp 88% Hình 2.6. Trình độ CNTT trong quản lý nhà nƣớc [Nguồn: Sở TT và TT TP.HCM, 2010] Thứ hai, Trong công nghiệp CNTT Trung cấp Sau đại học 3% 3% Cao đẳng 9% Cử nhân 85% Hình 2.7. Trình độ nhân lực CNTT trong các DN [Nguồn: Sở TT và TT TP.HCM, 2010] Thứ ba, Trong cộng đồng Tin học đã trở thành môn bắt buộc trong giáo dục phổ thông và đại học, do đó, tỷ lệ khá lớn thanh thiếu niên TP.HCM có khả năng sử dụng các ứng dụng tin học cơ bản, tham gia v . 2.2.4. Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực CNTT ở TP.HCM TP.HCM, hiện có trên 250 đơn vị đào tạo nhân lực CNTT, trong đó có 24 trường đại học, 22 trường cao đẳng và khoảng trên 200 trường trung cấp và trung tâm đào tạo nghề, chiếm gần 50% tổng số trường đại học, cao đẳng
- 15 đào tạo CNTT cả nước, đứng đầu cả nước về số lượng các trường đào tạo cử nhân, kỹ sư CNTT; số trung tâm đào tạo phi chính quy hợp tác với nước ngoài và sự đầu tư từ phía nhà nước cho việc đào tạo liên quan đến CNTT. Bảng 2.7. Hệ thống giáo dục và đào tạo CNTT TP.HCM [Nguồn: Sở TT và TT TP.HCM, 2010] Khả năng đào tạo hàng năm Bậc đào tạo Số đơn vị (ngƣời) Trên đại học 3 115 Đại học 24 10.000 Cao đẳng 22 6.000 Trung học nghề và các 200.000 LĐ ứng dụng CNTT trong 200 Trung tâm tin học công việc 2.2.5. Vấn đề sử dụng nguồn nhân lực CNTT ở TP.HCM Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động CNTT trong giai đoạn 2001-2007, Sở TT và TT TP.HCM đưa ra tỉ lệ đáng buồn: đào tạo ra 10 chỉ sử dụng được 1, đã đào tạo được 213.000 người, nhưng chỉ có 20.100 người (tỷ lệ 9,4%) được tuyển dụng,. Như vậy, 90% lao động đã chuyển sang hoạt động trong các lĩnh vực khác. Bảng 2.11. Cung và cầu của nguồn nhân lực CNTT ở TP.HCM Số lƣợng đƣợc tuyển Số lƣợng đƣợc đào Trình độ Tỷ lệ (%) dụng (ngƣời) – cầu tạo (ngƣời) – cung Đại học 13.000 15.000 87% Cao đẳng 3.300 18.000 18% Kỹ thuật viên 3.800 180.000 2% Nguồn: Sở Lao động –thƣơng binh- xã hội TP.HCM, 2008 Là vấn đề khiến nhiều DN phải lo lắng, đó là đa số các DN sau khi tuyển dụng đều phải đào tạo lại vì trình độ và kiến thức của sinh viên rất hạn chế. Thống kê của Viện Chiến lược CNTT thì có 77,2% DN phải đào tạo lại các nhân viên mới trong ít nhất là ba tháng. Về cơ chế đãi ngộ đối với nhân lực CNTT trên địa bàn TP.HCM Chính sách đãi ngộ này cũng khác nhau ở những DN khác nhau, tiền lương trung bình của một lập trình viên ở các DN vừa và nhỏ hiện nay vào khoảng 7.000.000 đồng/tháng, trong khi đó các DN có đầu tư nước ngoài doanh thu bình quân/1 lao động ngành công nghiệp phần cứng vào khoảng 37.200 USD/người/năm; công nghiệp phần mềm là 12.000 USD/người/năm và công nghiệp nội dung số là 13.500 USD/người/năm. Nhu cầu nguồn nhân lực CNTT ở TP.HCM trong những năm tới là rất lớn Cụ thể, gần nhất là Tập đoàn Intel - đang đầu tư tại TP Hồ Chí Minh, cần tuyển 4.000 lao động, Renesas - cần tuyển 1.000 kỹ sư về thiết kế bán dẫn..,
- 16 Campal hiện đang cần tuyển 1.200 kỹ sư đưa đi đào tạo tiếp ở nước ngoài về làm cán bộ chủ chốt... Tập đoàn Hồng Hải - Đài Loan cần hơn 50.000 lao động. Tòa nhà Park Gate thuộc dự án Công viên Tri thức Việt - Nhật Vija Brain Park đang phấn đấu hoàn thành trong năm 2011, thu hút 15-20 công ty hoạt động về phần mềm với 3.000-3.500 nhân viên… 2.2.6. Nhận xét, đánh giá việc phát triển nguồn nhân lực CNTT ở TP.HCM 2.2.6.1. Mặt đạt đƣợc của việc phát triển nguồn nhân lực CNTT ở TP.HCM Ngành CNTT ở TP.HCM phát triển rất nhanh và đạt được nhiều thành tựu, không ngừng HĐH, rút ngắn khoảng cách phát triển so với các nước trong khu vực và trên thế giới, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Thành ủy và Uỷ ban nhân dân TP.HCM đã quan tâm tạo điều kiện để ngành CNTT phát triển, xứng đáng là ngành mũi nhọn, tiên phong của đất nước. Cụ thể, TP.HCM là địa phương đầu tiên của Việt Nam đã thành lập được Quỹ hỗ trợ phát triển nhân lực CNTT của thành phố từ 27/09/2007 TP.HCM là nơi tập trung các trường đại học và cao đẳng với số lượng sinh viên đào tạo về CNTT có trình độ cao. Lượng sinh viên CNTT tốt nghiệp hằng năm đều tăng. Hầu hết các cơ quan nhà nước và trên 50% DN đã ứng dụng CNTT. Tỷ lệ cán bộ công chức biết sử dụng CNTT, khai thác Internet khá cao. Nhiều tập đoàn CNTT và TT hàng đầu thế giới đã tham gia vào thị trường CNTT ở TP.HCM. Đây là nơi đi đầu cả nước trong việc phát triển các khu Phần mềm tập trung (4/5 số khu công viên phần mềm của cả nước), có mật độ DN ngành CNTT tương đối lớn, tập trung. Một số trường đại học đã linh hoạt, chủ động liên kết với các DN để thu hẹp khoảng cách giữa đào tạo và nhu cầu. Một số sản phẩm CNTT mang thương hiệu Việt Nam đã được tôn vinh trên thị trường trong nước và quốc tế, nhất là sau khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới WTO. Hiện nay, công nghiệp CNTT đóng góp hơn 10% GDP của TP.HCM và doanh thu về CNTT chiếm 40% cả nước. Trong hoàn cảnh kinh tế thế giới suy thoái, ngành CNTT vẫn phát triển. Nguồn nhân lực CNTT của TP.HCM được đánh giá là nguồn nhân lực trẻ và dồi dào, mạnh và nhiệt huyết, đứng thứ 4 trong top 10 thành phố hấp dẫn nhất về gia công phần mềm trên thế giới [ Công ty tư vấn gia công Tholons, Mỹ, 2009]. Là địa phương đi đầu xây dựng "Một cửa điện tử", Website TP.HCM được xếp loại đứng đầu cả nước liên tiếp 2 năm qua về hiệu quả .
- 17 TP.HCM sẽ trở thành một địa phương sáng giá hơn trong lĩnh vực CNTT, là đầu tàu của cả nước để nhân rộng ra cho các tỉnh, thành phố khác và đang trở thành điểm đầu tư CNTT tin cậy của một số nước trên thế giới. 2.2.6.2. Mặt hạn chế, tồn tại chủ yếu, nguyên nhân hạn chế và những vấn đề đặt ra của việc phát triển nguồn nhân lực CNTT ở TP.HCM Mặt hạn chế, tồn tại chủ yếu của việc phát triển nguồn nhân lực CNTT ở TP.HCM: Hiện tại, nhìn chung kể cả về mặt số lượng và chất lượng nhân lực CNTT TP.HCM đang đi sau một bước so với nhu cầu của ngành. - Tình hình đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực CNTT hiện còn chưa thoát khỏi tình trạng “thừa mà thiếu”, đào tạo ra thì nhiều nhưng số lượng sinh viên tốt nghiệp đáp ứng được nhu cầu của các đơn vị sử dụng thì lại thiếu. - Chất lượng và số lượng đào tạo về CNTT không theo kịp nhu cầu thực tiễn trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu. Trình độ tiếng Anh yếu là một hạn chế lớn, kéo dài làm ảnh hưởng năng lực làm việc và học tập của người làm CNTT. - Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa DN và nhà trường. Hiện nay, cách đánh giá về nguồn nhân lực ở lĩnh vực này còn nhiều mức độ và nhận xét với nhiều chiều khác nhau, DN bảo rằng hạn chế do cơ sở đào tạo, còn các trường lại nói do nội dung đào tạo của Bộ và thái độ của người học. - Việc xã hội hoá và định hướng cho đào tạo nguồn nhân lực CNTT và quản lý chưa cao. Nguyên nhân của những hạn chế : - Định hướng đào tạo nhân lực ngành này hiện nay vẫn mang tính chất đào tạo nhân lực cho một lĩnh vực hoạt động khoa học trong khi ngành CNTT lại mang tính chất ngành kinh tế - kỹ thuật. - Việc cập nhật nội dung, mục tiêu chương trình đào tạo chậm so với sự thay đổi của công nghệ và các chương trình thực tập còn thiếu tính thực tiễn. Ở khâu tuyển sinh ngành CNTT, các sinh viên hiện vẫn phải thi tuyển 3 môn Toán, Lý, Hóa nhưng môn Hóa xem ra không mấy liên quan tới ngành CNTT. - Vẫn chưa có chuẩn để đánh giá chất lượng sinh viên CNTT ra trường, chưa đáp ứng được yêu cầu của một số doanh nghiệp nước ngoài. - Mặt khác, sự phối hợp giữa các cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp về CNTT trong đào tạo nguồn nhân lực CNTT chưa tốt. - Đầu vào của các ngành về CNTT ở một số trường chưa cao: hiện đang có xu hướng nhiều thí sinh giỏi chuyển hướng sang nhóm ngành tài chính - ngân hàng, quản trị kinh doanh… - Khả năng tự học, tự đào tạo, tiếp cận thực tế của một số lớn sinh viên chưa tốt đối với một ngành học có sự thay đổi nhanh chóng theo thời gian.
- 18 - Còn nhiều hạn chế tại cơ sở đào tạo về đội ngũ giảng viên CNTT, nội dung đào tạo, hệ thống cơ sở vật chất phục vụ CNTT Những vấn đề đặt ra đối với việc phát triển nguồn nhân lực CNTT ở TP.HCM: Một là, Tập trung giải quyết việc cung ứng đủ nhân lực cho thị trường CNTT ở TP.HCM, nhất là đối với các tập đoàn CNTT đang đầu tư ở TP.HCM . Hai là, Cần phải giải 3 bài toán khó về nguồn nhân lực CNTT: chất lượng, trách nhiệm quản lý Nhà nước và xã hội hoá việc đào tạo nguồn nhân lực CNTT trình độ cao. Như vậy, cần phải liên kết “3 nhà”: nhà nước- nhà trường- nhà đầu tư và phải tạo được sự quan tâm của toàn xã hội. Ba là, Cần phân chia làm 3 bộ phận về nguồn nhân lực CNTT : các chuyên gia, các cán bộ khai thác, ứng dụng và người sử dụng- theo hình tháp, ước tính tỷ lệ là 1/3/6 để đáp ứng yêu cầu của xã hội. Bốn là, Nâng cao quyền tự chủ cho các đơn vị đào tạo để có thể đưa ra những quyết định kịp thời, hữu hiệu. Đảm bảo chất lượng đầu vào cho nhân lực ngành CNTT với 2 yêu cầu đặc biệt là Toán học và Ngoại ngữ. Cần phải xây dựng một cơ chế linh hoạt để có thể cập nhật nhanh chóng chương trình và giáo trình. Năm là, Cần có chính sách cụ thể thu hút các chuyên gia CNTT nước ngoài tham gia đào tạo, tạo điều kiện thuận lợi nhất để các Khoa CNTT trong các trường đại học ở TP.HCM được liên kết đào tạo với các trường đại học có uy tín trên thế giới nhằm đảm bảo chất lượng nhân lực CNTT đạt chuẩn quốc tế. Sáu là, Cần phải nhanh chóng thành lập cơ quan đánh giá, kiểm định chất lượng đào tạo mang tính nghề nghiệp về CNTT theo các chuẩn nghề nghiệp quốc tế. TÓM TẮT CHƢƠNG 2 Chương 2 của luận án đã phân tích được khái quát toàn cảnh phát triển nguồn nhân lực CNTT ở TP.HCM, làm rõ thực trạng những kết quả đạt được, những khó khăn, thách thức, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần tập trung giải quyết về phát triển nguồn nhân lực CNTT ở TP.HCM hiện nay. Các vấn đề được nghiên cứu ở chương 1 và 2 là cơ sở lý luận, thực tiễn cho việc đề xuất những giải pháp chủ yếu ở chương 3 nhằm phát huy hiệu quả việc phát triển nguồn nhân lực CNTT trong tiến trình CNH, HĐH ở TP.HCM.
- 19 Chƣơng 3 QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020 3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển nguồn nhân lực CNTT ở thành phố Hồ Chí Minh 3.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nƣớc tác động đến sự phát triển nguồn nhân lực CNTT ở thành phố Hồ Chí Minh. * Bối cảnh quốc tế Một là, Cuộc cách mạng khoa học công nghệ, xu hướng phát triển kinh tế tri thức trên thế giới, ngành CNTT thế giới tăng trưởng với tốc độ rất cao Hai là, xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. * Bối cảnh trong nƣớc Một là, Sự gia nhập của Việt Nam vào tổ chức WTO, tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế Hai là, Việt Nam đang đẩy mạnh tiến trình CNH, HĐH Ba là,Triển khai định hướng phát triển khoa học công nghệ, nhất là CNTT, thực hiện đề án đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT. 3.1.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển nguồn nhân lực CNTT ở thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015 và định hƣớng đến năm 2020 3.1.2.1. Quan điểm phát triển nguồn nhân lực CNTT ở thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015 và định hƣớng đến năm 2020 Một là, Phát triển nguồn nhân lực CNTT là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định đối với việc phát triển và ứng dụng CNTT của TP.HCM, phải đảm bảo đủ số lượng, chất lượng và cơ cấu hợp lý với tốc độ nhanh. Hai là, Phát triển nguồn nhân lực CNTT phải gắn kết chặt chẽ với quá trình đổi mới giáo dục và đào tạo, đặc biệt là đổi mới giáo dục đại học, đáp ứng nhu cầu của xã hội và của thị trường, yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH TP. HCM. Ba là, Phải huy động các nguồn lực trong nước và nước ngoài trong việc phát triển nguồn nhân lực CNTT. Bốn là, Phát triển nguồn nhân lực CNTT phải gắn kết chặt chẽ với sự tăng cường hợp tác quốc tế. 3.1.2.2. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực CNTT ở thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015 và định hƣớng đến năm 2020 Mục tiêu chung Thứ nhất, Phát triển mạnh nguồn nhân lực CNTT đạt tiêu chuẩn quốc tế, đủ về chất lẫn về lượng, với cơ cấu hợp lý, đáp ứng kịp thời và thường xuyên nhu cầu xây dựng và phát triển xã hội thông tin và kinh tế tri thức trong sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế của TP.HCM.
- 20 Thứ hai, Phát triển TP.HCM trở thành một trong những thị trường lớn cung cấp nhân lực CNTT chất lượng cao cho các nước trong khu vực và trên thế giới. Mục tiêu cụ thể Đến năm 2015, nguồn nhân lực chuyên về CNTT chất lượng cao của TP.HCM đạt tiêu chuẩn quốc tế đáp ứng nhu cầu trong nước, tiến tới xuất khẩu ra thị trường CNTT khu vực ASEAN. Đảm bảo 30% số lượng sinh viên CNTT, điện tử, viễn thông sau khi tốt nghiệp ở các trường đại học có đủ khả năng chuyên môn và ngoại ngữ để có thể tham gia thị trường lao động quốc tế. Đến năm 2020, phát triển TP.HCM thành trung tâm đào tạo và cung cấp nhân lực CNTT chất lượng cao cho các nước trong khu vực và trên thế giới. Đảm bảo 80% sinh viên CNTT và TT tốt nghiệp ở các trường đại học đủ khả năng chuyên môn và ngoại ngữ để tham gia thị trường lao động quốc tế, 70% lao động trong các DN được đào tạo về CNTT. 3.2. Những giải pháp chủ yếu để phát triển nguồn nhân lực CNTT trong tiến trình CNH, HĐH ở TP.HCM đến năm 2020 3.2.1. Nhóm giải pháp về đổi mới đào tạo nhân lực CNTT: Một là, Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp, quy trình đào tạo, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực CNTT Hai là, Chuẩn hóa các trình độ đào tạo nhân lực CNTT Ba là, Mở rộng quy mô, đa dạng hóa hình thức đào tạo nhân lực CNTT Bốn là, Đẩy mạnh ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy và học. Sử dụng phần mềm mã nguồn mở trong giảng dạy, đào tạo. Phát triển mạng giáo dục (EduNet) Năm là, Tăng cường dạy tiếng Anh và dạy CNTT bằng tiếng Anh và các ngoại ngữ khác Sáu là, Tăng cường năng lực nghiên cứu về CNTT Bảy là, Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cơ sở vật chất trong đào tạo nhân lực CNTT Tám là, Mở rộng các chương trình liên kết đào tạo nguồn nhân lực CNTT với một số nước trên thế giới. Thu hút đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các công ty đa quốc gia kinh doanh lâu dài tại TP.HCM Chín là, Hình thành cơ chế liên kết “ 3 nhà”: Doanh nghiệp - nhà trường - nhà nước để phát triển nguồn nhân lực CNTT. 3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao vai trò hạt nhân và tính năng động sáng tạo của nguồn nhân lực CNTT ở TP.HCM. Huy động nguồn lực kiều bào. Một là, Nâng cao vai trò hạt nhân và tính năng động sáng tạo của nguồn nhân lực CNTT ở TP.HCM: Tính năng động sáng tạo là truyền thống, sức
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển du lịch biển Đà Nẵng
13 p | 399 | 70
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Chiến lược marketing tại Hội An Beach Resort
13 p | 236 | 68
-
Tóm tắt luận văn: Phát triển các chương trình du lịch teambuilding tại Công ty Lữ hành Vitours
26 p | 270 | 56
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p | 246 | 36
-
Tóm tắt luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Gia Lai
26 p | 154 | 27
-
Tóm tắt luận văn: Phát triển du lịch trên địa bàn huyện Hòa Vang
26 p | 129 | 24
-
Tóm tắt luận văn: Phát triển dịch vụ city tour tại thành phố Quy Nhơn ở công ty lữ hành miền Trung
26 p | 128 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ kinh tế: Giải pháp phát triển ngành dệt may thành phố Đà Nẵng - Lê Thị Tú Nga
13 p | 117 | 12
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển du lịch tỉnh Bình Định theo hướng bền vững
26 p | 34 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
25 p | 69 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học Xã hội và Nhân văn: Phát triển lực lượng sản xuất ở thành phố Đà Nẵng thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
26 p | 4 | 2
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương chi nhánh Quy Nhơn
26 p | 4 | 2
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh thành phố Đà Nẵng
25 p | 3 | 1
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển dịch vụ logistics tại Đại lý Hàng hải Đà Nẵng
26 p | 2 | 1
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội (MB) – chi nhánh Nam Đà Nẵng
27 p | 1 | 1
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển dịch vụ ngân hàng thông qua hệ thống các bưu cục của VN Post tại NH TMCP Bưu điện Liên Việt
26 p | 2 | 1
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Chiến lược Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Cao su Chư Mom Ray
26 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn