1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG *&&&*

VÕ THỊ NGỌC BÍCH PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ

VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

- CHI NHÁNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 60.34.20 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng, Năm 2011

2

Công trình ñược hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Thế Giới

Phản biện 1 : PGS.TS. Lâm Chí Dũng Phản Biện 2: TS. Trần Ngọc Sơn

Luận văn ñược bảo vệ trước Hội ñồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 01 tháng 07 năm 2011

* Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có vai trò rất quan trọng trong việc

thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của quốc gia. Một mặt, DNNVV

ñược ñánh giá là một trong những tổ chức kinh doanh thích hợp, có những

ưu thế về tính năng ñộng, linh hoạt, thích ứng nhanh với yêu cầu của thị

trường. Mặt khác, doanh nghiệp nhỏ và vừa thu hút ñược một lượng lớn lao

ñộng, góp phần tăng thu nhập cho người lao ñộng, xoá ñói giảm nghèo và

tăng nguồn thu cho ngân sách.

Thời gian qua Đảng và Nhà nước ta nói chung và tỉnh Quảng Nam nói

riêng rất quan tâm ñến việc phát triển các DNNVV và coi ñây là nhiệm vụ

quan trọng trong việc xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần theo ñịnh

hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển DNNVV ñã

gặp những hạn chế, khó khăn nhất ñịnh về vốn, công nghệ, mặt bằng sản

xuất... Để khắc phục những khó khăn nêu trên thì cho vay ngân hàng là công

cụ tài chính rất cần thiết trong việc thúc ñẩy sự hình thành và phát triển các

loại hình doanh nghiệp, ñặc biệt là DNNVV, ñồng thời khuyến khích, phát

huy tất cả các nguồn lực của doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức trong nền kinh

tế cùng tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.

Luận văn ñi vào nghiên cứu thực trạng phát triển cho vay DNNVV tại

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam và tìm

hiểu các nguyên nhân dẫn ñến thực trạng ñó ñể tìm và ñưa ra các giải pháp

nhằm phát triển cho vay DNNVV ngày càng ñạt kết quả tốt hơn

2. Mục ñích nghiên cứu của ñề tài

Trên cơ sở tìm hiểu và nghiên cứu những hạn chế và nguyên nhân trong quá trình phát triển cho vay ngân hàng ñối với DNNVV tại Ngân hàng

TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam, luận văn ñề xuất

các giải pháp góp phần hoàn thiện và phát triển cho vay ngân hàng ñối với

2

loại hình doanh nghiệp này. Từ ñịnh hướng ñó, Ngân hàng TMCP Ngoại

thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam có thể ñưa ra những chính sách

mới ñể nâng cao khả năng phát triển cho vay ngân hàng ñối với doanh

nghiệp nhỏ và vừa.

3. Xác ñịnh ñối tượng, phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: các quan hệ kinh tế trong hoạt ñộng phát triển

cho vay của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng

Nam ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Quảng Nam.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về nội dung: Nghiên cứu hoạt ñộng cho vay của Ngân hàng TMCP

Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam ñối với doanh nghiệp nhỏ

và vừa ở tỉnh Quảng Nam.

+ Không gian: Thu thập và xử lý dữ liệu tại Ngân hàng TMCP Ngoại

thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam.

+ Thời gian: Tập trung phân tích hoạt ñộng phát triển cho vay giai ñoạn

từ 2006 – 2009 và ñề xuất giải pháp cho thời kỳ 2010 – 2015.

4. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu

Luận văn ñược nghiên cứu theo phương pháp duy vật biện chứng kết hợp

với phương pháp phân tích thống kê, so sánh, tổng hợp.

5. Những kết quả mới ñạt ñược trong nghiên cứu

Phân tích và ñánh giá thực trạng hoạt ñộng phát triển cho vay của Ngân

hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam ñối với

doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Quảng Nam, chỉ ra những thành tựu ñạt

ñược, những hạn chế thiếu sót và nguyên nhân của hạn chế trong hoạt ñộng

phát triển cho vay ñối với loại hình doanh nghiệp này.

Đề xuất, kiến nghị phương hướng và giải pháp góp phần phát triển cho

vay của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng

Nam ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên ñịa bàn.

3

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở ñầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt ñộng cho vay của Ngân hàng thương

mại

Chương 2: Thực trạng phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam

Chương 3: Giải pháp phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam

CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI

1.1. Cơ sở lý luận về hoạt ñộng cho vay của Ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm cho vay của ngân hàng thương mại

1.1.1.1. Khái niệm

* Khái niệm cho vay

Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo ñó người cho vay cam kết

giao cho người ñi vay một khoản tiền và người ñi vay cam kết sẽ hoàn trả

sau một thời gian nhất ñịnh. Giá trị hoàn trả lớn hơn giá trị khoản vay, phần

chênh lệch ñó là lãi vay. Lãi vay tỷ lệ thuận với số tiền vay và thời hạn vay.

Ở Việt Nam thì cho vay ñược ñịnh nghĩa theo quyết ñịnh 1627/2001/QĐ-

NHNN ngày 31/12/2001 của Thống ñốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam như

sau: Cho vay là một hình thức cấp tín dụng theo ñó tổ chức cho vay giao cho

khách hàng sử dụng một khoản tiền ñể sử dụng vào mục ñích và thời gian

nhất ñịnh theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

1.1.1.2. Phân tích vận ñộng của một khoản cho vay:

4

Khi phân tích sự vận ñộng của một khoản cho vay chúng ta thấy rằng

cho vay là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả có các giai ñoạn ñặc

trưng sau:

Một là, tài sản giao dịch trong quan hệ cho vay ngân hàng thể hiện dưới

hình thái bằng tiền, thường ñược gọi là giá trị cho vay.

Hai là, bên cho vay khi chuyển giao giá trị cho vay cho bên ñi vay sử

dụng phải có cơ sở ñể tin rằng bên ñi vay sẽ trả ñúng hạn.

Ba là, giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, tức

người ñi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. 1.1.2. Chức năng của cho vay: 1.1.2.1. Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ:

Đây là chức năng cơ bản nhất. Bằng phương pháp cho vay hay sử dụng

ñòn bẩy cho vay ñể tập trung các nguồn vốn tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội rồi

phân phối lại dưới hình thức cho vay ñể ñáp ứng các nhu cầu về vốn cho các

hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh và ñời sống.

1.1.2.2. Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội:

Hoạt ñộng cho vay mà cơ bản và trước hết là cho vay ngân hàng thì sẽ

gây ra một hiệu ứng như sau:

Thu hút nhiều ñơn vị và nhiều cá nhân mở tài khoản tiền gửi. Số lượng

tài khoản sẽ ngày càng gia tăng và tiền mặt trong nền kinh tế xã hội sẽ giảm

ñi một cách tương ứng. Nhờ ñó sẽ tiết kiệm chi phí in ấn, bảo quản tiền mặt,

tạo ra văn minh tiền tệ, có lợi cho xã hội. Khi nhiều ñơn vị, nhiều tổ chức cá

nhân mở tài khoản ở ngân hàng thì hầu hết các khoản giao dịch, thanh toán

sẽ ñược thực hiện dưới hình thức chuyển khoản. Nó ñảm bảo an toàn, chính

xác, mang lại nhiều lợi ích lớn cho xã hội, tạo ñiều kiện cho nền kinh tế - xã

hội phát triển.

1.1.2.3. Phản ánh và kiểm soát các hoạt ñộng kinh tế:

5

Đây là chức năng phát sinh từ hai chức năng nói trên, khi vốn cho vay

vận ñộng từ chủ thể này sang chủ thể khác, cụ thể là từ người cho vay sang

người ñi vay thì nó ñòi hỏi người ñi vay phải sử dụng ñúng mục ñích và phải

ñảm bảo mang lại hiệu quả ñể không những tạo ra thu nhập cho chính người

sử dụng vốn mà còn ñể thực hiện nghĩa vụ của mình ñối với người cho vay.

Tất cả những ñiều nói trên ñòi hỏi hoạt ñộng của cho vay phải ñược kiểm

soát chặt chẽ ñể qua ñó có thể phát hiện và ngăn chặn những hiện tượng tiêu

cực ñể trước hết là làm cho các quan hệ cho vay ñược thực hiện một cách

bình thường, và tiếp theo phải mang lại hiệu quả cao cho xã hội và cho các

chủ thể quan hệ cho vay.

1.1.3. Vai trò của cho vay

1.1.3.1 Cho vay ngân hàng ñáp ứng nhu cầu linh hoạt về vốn, duy trì quá

trình sản xuất kinh doanh liên tục, góp phần ñầu tư và phát triển nền kinh

tế.

1.1.3.2. Cho vay ngân hàng có vai trò thúc ñẩy tập trung vốn và thúc ñẩy

lực lượng sản xuất phát triển góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế

1.1.3.3. Cho vay ngân hàng là công cụ quản lý ñiều tiết vĩ mô của Nhà

nước

1.1.3.4. Cho vay ngân hàng tạo ñiều kiện ñể phát triển các quan hệ kinh tế

Quốc tế

1.1.3.5. Vai trò cho vay ngân hàng ñối với hoạt ñộng ngân hàng 1.1.4. Các loại cho vay ngân hàng

Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa

trên một số tiêu thức nhất ñịnh. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là

tiền ñề ñể thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả

quản trị rủi ro cho vay. Thường phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau:

1.1.4.1. Căn cứ vào mục ñích, thì cho vay ñược chia ra làm các loại sau:

6

Cho vay bất ñộng sản; cho vay chứng khoán; cho vay công nghiệp và

thương mại; cho vay nông nghiệp; cho vay tiêu dùng.

1.1.4.2. Căn cứ thời hạn cho vay, cho vay ñược chia làm ba loại như sau:

Cho vay ngắn; cho vay trung hạn; cho vay dài hạn.

1.1.4.3. Căn cứ mức ñộ tín nhiệm ñối với khách hàng cho vay ñược chia làm

hai loại:

Cho vay không có bảo ñảm bằng tài sản; cho vay có bảo ñảm

1.1.4.4. Căn cứ vào phương thức cho vay thì cho vay ñược chia ra làm các

lọai sau:

Cho vay từng lần; cho vay theo hạn mức tín dụng; cho vay theo dự án

ñầu tư; cho vay trả góp; cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử

dụng thẻ tín dụng; cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng

1.2. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa và ñặc ñiểm của doanh

nghiệp nhỏ và vừa ảnh hưởng ñến hoạt ñộng phát triển cho vay của

ngân hàng thương mại

1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa

Theo tiêu chí của ngân hàng thế giới, DNNVV có thể chia thành 3 loại

căn cứ vào số lượng lao ñộng: ñó là doanh nghiệp siêu nhỏ nếu có số lượng

lao ñộng dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ nếu từ 10 ñến dưới 50 người và

vừa nếu từ 50 ñến 300 người.

Tại Việt Nam theo Nghị Định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 thì

DNNVV ñược ñịnh nghĩa như sau: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh

doanh ñã ñăng ký kinh doanh theo quy ñịnh pháp luật, ñược chia thành ba

cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn

tương ñương tổng tài sản ñược xác ñịnh trong bảng cân ñối kế toán của

doanh nghiệp) hoặc số lao ñộng bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí

ưu tiên). Như vậy, ở Việt Nam việc phân loại DNNVV dựa trên tiêu chí

ñịnh lượng. Trong ñó, tiêu chí nguồn vốn là ưu tiên hàng ñầu.

7

1.2.2. Đặc ñiểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ảnh hưởng ñến hoạt ñộng

phát triển cho vay của ngân hàng thương mại

DNNVV có rất nhiều ñặc ñiểm, tuy nhiên những ñặc ñiểm có ảnh hưởng

trực tiếp ñến việc phát triển cho vay của NHTM có thể liệt kê theo ba nhóm

sau:

Thứ nhất, các DNNVV ñược phân bổ rộng khắp trên ñịa bàn cả nước,

không phân biệt lĩnh vực sản xuất, loại hình hoạt ñộng và thành phần kinh

tế, có bộ máy quản lý gọn nhẹ, công tác ñiều hành thường mang tính trực

tiếp. Như vậy chủ thể kinh tế ñược cấp tín dụng rất phong phú về loại hình

tổ chức, về trình ñộ phát triển, hoạt ñộng ở mọi ngành nghề. Do ñó nhu cầu

vốn, thời hạn cho vay, thu nợ ngay cùng một ngành nghề cũng có sự khác

nhau, nó tùy thuộc vào ñiều kiện tự nhiên của từng vùng, ñiều kiện kinh tế

của từng doanh nghiệp, từng hộ…

Thứ hai, quy mô sản xuất nhỏ, có tính năng ñộng, linh hoạt, nhạy cảm

với những thay ñổi của thị trường hơn nữa hoạt ñộng chủ yếu ở các ngành

thủ công mỹ nghệ, gia công may mặc, sản xuất các thiết bị linh kiện ñiện tử,

chế biến nông, lâm sản thường là mới và có giá trị thấp mà các doanh

nghiệp lớn thường không chú ý; dễ thành lập doanh nghiệp do ñòi hỏi vốn

ít, diện tích mặt bằng không nhiều, các ñiều kiện sản xuất ñơn giản và dễ

chuyển hướng kinh doanh. Do vậy sẽ tạo cho ngân hàng số lượng món vay

nhiều với giá trị món vay nhỏ rất tốn chi phí và thời gian giải quyết hồ sơ

cho vay của ngân hàng nhưng bù lại ngân hàng ñược phân tán rủi ro cũng rất

phù hợp với nguyên tắc ñầu tư của ngân hàng là không nên bỏ trứng vào

một giỏ. Tuy nhiên, do số lượng món vay nhiều cũng làm cho việc quản lý,

kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay ñối với khách hàng thường

thiếu chặt chẽ và không thường xuyên.

Thứ ba, phần lớn DNNVV ở Việt Nam là các loại hình doanh nghiệp

thuộc khu vực kinh tế tư nhân, do ñó hoạt ñộng tín dụng ngân hàng ñối với

8

loại hình DN này thường gặp khó khăn vì: trình ñộ am hiểu về pháp luật, về

cơ chế tín dụng cũng như các chính sách của Nhà nước còn nhiều hạn chế;

thiếu tài sản ñể bảo ñảm cho các khoản vay hoặc có tài sản nhưng chưa có

ñủ giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của tài sản ñó; thiếu dự án

sản xuất kinh doanh (SXKD) khả thi, thiếu sự thuyết phục; các báo cáo tài

chính, báo cáo hoạt ñộng SXKD thường có ñộ tin cậy không cao; diễn biến

thị trường của nền kinh tế hàng hoá thì phức tạp mà trình ñộ quản lý, quy

mô và hiệu quả hoạt ñộng của khu vực kinh tế tư nhân chưa cao. Do vậy

thường khó xoay xở ñể vượt qua các biến ñộng thị trường; các nguyên nhân

nhạy cảm khác như: Việc hình sự hoá, phân biệt ñối xử trong quan hệ tín

dụng ñối với khu vực kinh tế tư nhân của các NHTM vẫn còn tồn tại.

1.3. Phát triển cho vay, các chỉ tiêu phản ánh phát triển cho vay ñối với

doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.3.1. Khái niệm phát triển cho vay ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

Phát triển là quá trình vận ñộng tiến lên từ thấp ñến cao, từ ñơn giản ñến

phức tạp, từ kém hoàn thiện ñến hoàn thiện hơn của sự vật. Như vậy phát

triển là sự thay ñổi về lượng dẫn ñến thay ñổi về chất.

Qua ñó, chúng ta có thể hiểu phát triển cho vay là tăng quy mô và nâng

cao chất lượng các khoản cho vay dẫn ñến ñem lại hiệu quả hơn từ hoạt

ñộng cho vay bằng cách mở rộng phạm vi, tăng doanh số, số lượng khách

hàng và dư nợ nhưng vẫn ñảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt ñộng cho

vay nghĩa là tăng số lượng khách hàng và dư nợ cho vay nhưng ñồng thời

chất lượng các khoản cho vay tốt hơn biểu hiện: tăng trưởng dư nợ phải lớn

hơn tốc ñộ tăng trưởng nợ quá hạn và nợ xấu (nợ quá hạn là các khoản nợ

mà khách hàng ñã không thực hiện ñược nghĩa vụ thanh toán một phần hoặc

toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi theo thời hạn ñã cam kết; nợ xấu là nợ quá hạn từ

nhóm 3 ñến nhóm 5), hoặc dư nợ cho vay tăng nhưng nợ quá hạn và nợ xấu

9

giảm hoặc không tăng , nhằm ñạt ñược mục tiêu về số lượng và chất lượng

trong một thời gian nhất ñịnh.

1.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển cho vay ñối với doanh

nghiệp nhỏ và vừa

Để ñánh giá phát triển cho vay ta phải nhìn nhận và xem xét một cách

toàn diện trên các mặt sau:

Thứ nhất, Sự phát triển của hoạt ñộng cho vay về số lượng chủ yếu ñược

phản ánh qua những tiêu chí: Tốc ñộ tăng trưởng dư nợ vay, tốc ñộ tăng

trưởng khách hàng, thị phần cho vay DNNVV so với toàn chi nhánh, phạm

vi vị trí ñịa lý cho vay:

Thứ hai, Sự phát triển của họat ñộng cho vay về chất lượng ñược phản

ánh qua tiêu chí như: chất lượng nợ tốt, thể hiện việc thẩm ñịnh trước, trong

và sau khi cho vay tốt, ngân hàng kiểm soát ñược các khoản cho vay, cung

cấp các khoản cho vay cho khách hàng kịp thời với chi phí hợp lý giúp hoạt

ñộng kinh của doanh nghiệp ñược liên tục, doanh nghiệp làm ăn hiệu quả,

trả nợ ngân hàng ñúng hạn, dẫn ñến nợ quá hạn, nợ xấu thấp - tốc ñộ tăng

trưởng nợ quá hạn thấp hơn tốc ñộ tăng trưởng dư nợ, hoặc nợ quá hạn

không tăng, trích lập dự phòng rủi ro không tăng, khả năng xử lý và thu hồi

nợ quá hạn nhanh, tỷ lệ xóa nợ ròng thấp:

Thứ ba, ngoài những tiêu chí nêu trên ñể ñánh giá sự phát triển hoạt ñộng

cho vay chúng ta còn kết hợp với các chỉ tiêu khác như lợi nhuận thu ñược

từ họat ñộng cho vay. Nếu phát triển cho vay mà lợi nhuận thu ñược từ hoạt

ñộng cho vay không tăng thì việc phát triển cho vay ñó cũng chưa ñạt, ngoài

ra nếu phát triển cho vay mà các sản phẩm và dịch vụ khác không phát triển

kèm theo với hoạt ñộng cho vay, không ñem lại lợi nhuận tổng thể, cũng

như ña dạng sản phẩm dịch vụ ñể ñảm bảo ngân hàng thương mại phát triển

bền vững thì việc phát triển cho vay cũng chưa ñược ñánh giá cao.

10

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng ñến phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và

vừa

Để có thể phát triển cho vay ñối với DNNVV thì ta phải hiểu rõ các nhân

tố ảnh hưởng ñến phát triển cho vay ñể từ ñó phát huy những ảnh hưởng tích

cực cũng như hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực.

1.4.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng

Nguồn vốn của ngân hàng; ña dạng sản phẩm cho vay; chính sách tín

dụng; thủ tục vay vốn còn quá phức tạp; thông tin tín dụng; công tác tổ chức

Ngân hàng; chất lượng nhân sự; công tác kiểm soát nội bộ; chi phí giao

dịch; ñối xử chưa công bằng:

1.4.2. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp

Các doanh nghiệp còn thiếu các dự án khả thi cả về mặt kĩ thuật và tài

chính; hệ số thông tin, sổ sách kế toán của các doanh nghiệp không ñáng tin

cậy ñối với ngân hàng; số lượng khách hàng là DNNVV mới lần ñầu tiên

ñược vay vốn trong những năm vừa qua là rất ít; trình ñộ quản trị doanh

nghiệp của nhiều chủ doanh nghiệp còn nhiều hạn chế; hiểu biết về ngân

hàng và các thủ tục vay vốn của các DNNVV rất hạn chế; ñạo ñức của

người ñi vay; năng lực tài chính của bản thân doanh nghiệp:

1.4.3. Các nhân tố khách quan khác

Ngoài những nhân tố chủ quan trên còn nhiều nhân tố khách quan mà tác

ñộng của nó cũng không nhỏ ñến phát triển cho vay ñối với DNNVV như:

môi trường kinh tế; môi trường pháp lí; chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà

nước; các yếu tố thiên tai gây lên.

11

CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ

VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI

THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NAM

2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt

Nam và Chi nhánh Quảng Nam

2.1.1. Giới thiệu về ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt

Nam

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ñược thành lập theo Nghị

ñịnh 115/CP ngày 30/12/1962 và chính thức ñi vào hoạt ñộng vào ngày

01/04/1963. Thực hiện chủ trương ñổi mới của Đảng và Nhà nước, theo chỉ

ñạo của Chính phủ, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ñã ñược cấp giấy

chứng nhận ñăng ký kinh doanh số 0103024468 ngày 02/06/2008, theo ñó

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chính thức chuyển thành Ngân hàng

TMCP Ngoại thương Việt Nam.

2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần ngoại thương Việt

Nam - Chi nhánh Quảng Nam

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam

ñược thành lập vào ngày 27/04/2006 theo quyết ñịnh số 216/QĐ-NHNT-

TCCB-ĐT và chính thức khai trương ñi vào hoạt ñộng vào ngày 03/07/2006

trên cơ sở nâng cấp chi nhánh cấp 2 Tam Kỳ của Chi nhánh Ngân hàng

Ngoại thương Quảng Ngãi, là một trong số chi nhánh non trẻ nhất trong hệ

thống.

2.2. Thực trạng phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân

hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng

Nam

2.2.1. Các quy ñịnh, chính sách và quy trình cho vay hiện hành ñối với

doanh nghiệp nhỏ và vừa của chính phủ và của Vietcombank

12

2.2.1.1. Các chính sách, chương trình trợ giúp của chính phủ nhằm phát

triển cho vay ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

Khuyến khích ñầu tư; thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng DNNVV; hỗ trợ

mặt bằng sản xuất; mở rộng thị trường và tăng khả năng cạnh tranh; xúc tiến

xuất khẩu; thông tin tư vấn, ñào tạo nguồn nhân lực; tổ chức xúc tiến phát

triển DNNVV

2.2.1.2. Các quy ñịnh, chính sách và quy trình cho vay của Vietcombank ñối

với doanh nghiệp nhỏ và vừa

Ngoài việc thực hiện các quy ñịnh, các chương trình và chính sách của

Chính Phủ hỗ trợ phát triển DNNVV, ngày 28/01/2008 Tổng giám ñốc Ngân

hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ban hành quyết ñịnh số 36/QĐ-

NHNT.CSTD về việc ban hành quy trình tín dụng ñối với DNNVV ñể việc

cho vay ñối với khách hàng này ñược thực hiện dễ dàng, dễ kiểm soát và

hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất ñồng thời cũng ñưa ra cẩm nang hướng dẫn

xếp hạng tín dụng, thẩm ñịnh hồ sơ cho vay rất cụ thể và chặt chẽ.

Bên cạnh ñó hệ thống VCB còn mới bắt ñầu thực hiện chương trình cho

vay theo dự án SMEFP, cho vay có bảo lãnh của VDB và các chương trình

khác theo chủ trương của nhà nước nhằm hỗ trợ phát triển DNNVV.

2.2.2. Phân tích thực trạng phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa:

2.2.2.1. Kết quả phát triển cho vay toàn chi nhánh qua các năm:

Qua bốn năm hoạt ñộng dư nợ cho vay và số lượng khách hàng có quan

hệ vay vốn với VCB Quảng Nam không ngừng tăng lên qua các năm. Nếu

như năm 2006 dư nợ cho vay là 441 tỷ ñồng thì ñến năm 2009 dư nợ cho

vay ñã là 1.205 tỷ ñồng tương ứng mức tăng 173%. Tốc ñộ tăng trưởng dư

nợ cho vay hàng năm luôn ñạt ở mức rất cao. Cụ thể năm, năm 2007 tăng

60% so với năm 2006, năm 2008 tăng hơn 50% so với năm 2007, riêng năm

2009 tốc ñộ tăng trưởng dư nợ chỉ ñạt ñược 12,8% là do ảnh hưởng của

khủng hoảng kinh tế toàn cầu, và biện pháp thắt chặt tín dụng của chính phủ

13

cuối năm 2008. Về số lượng doanh nghiệp vay vốn cũng tăng ở mức cao từ

chỗ 2006 chỉ có 45 doanh nghiệp thì ñến năm 2009 ñã lên tới 110 doanh

nghiệp tương ứng với mức tăng 144%.

Về chất lượng nợ của toàn chi nhánh thì tương ñối tốt, nợ quá hạn luôn

ñược khống chế dưới 1,7% và nợ xấu luôn thấp hơn 0,5%. Tỷ lệ này thấp

hơn rất nhiều tiêu chuẩn cho phép của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt

Nam nói riêng và của ngành ngân hàng nói chung.

2.2.2.2 Kết quả phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa qua các năm

Bảng 2.3: Số liệu phát triển cho vay DNNVV qua các năm

( ĐVT:tr ñồng; %)

%2009/

STT

Chỉ tiêu

2006

2007

2008

2009

2006

157

Tổng dư nợ DNNVV

125,585

142,457

231,909

322,863

1

141

Số lượng DNNVV

44

64

85

106

2

112

3 Nợ quá hạn

3,505

3,653

5,042

7,440

Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng

2.79

2.56

2.17

2.30

4

dư nợ

5 Nợ xấu

-

-

2,213

4,156

Tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ

-

-

0.95

1.29

6

Tỷ trọng dư nợ

7

DNNVV/dư nợ toàn CN

28

20

22 27

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh VCB Quảng Nam

(2006 – 2009))

Qua bảng số liệu trên ta thấy dư nợ cho vay DNNVV luôn tăng trưởng

qua các năm và với tốc ñộ cao, năm 2006 dư nợ chỉ có 125 tỷ ñồng thì năm

2009 ñã lên tới 322 tỷ ñồng tương ứng với tốc ñộ tăng 157%. Về số lượng

DNNVV có quan hệ vay vốn với VCB Quảng Nam, năm 2006 chỉ có 44

doanh nghiệp thì ñến năm 2009 ñã lên tới 106 doanh nghiệp tương ứng với

14

tốc ñộ tăng 141% mức tăng này khá cao, tuy nhiên tỷ trọng dư nợ cho vay

DNNVV/dư nợ của toàn chi nhánh không tăng, năm 2006 tỷ lệ này chiếm

28% thì ñến năm 2009 chỉ còn 27% do dư nợ của một số doanh nghiệp lớn

tăng quá nhanh. Như vậy, về quy mô dư nợ, quy mô khách hàng qua bốn

năm cho vay DNNVV tại VCB Quảng Nam ta có thể nhận xét phát triển cho

vay về mặt số lượng tương ñối tốt.

Về nợ quá hạn, tốc ñộ tăng nợ quá hạn của DNNVV cũng tương ñối cao

với tốc ñộ tăng năm sau cao hơn năm trước. Năm 2006 nợ quá hạn chỉ có

3,5 tỷ ñồng thì ñến năm 2009 ñã tăng lên 7,4 tỷ ñồng tương ứng với mức

tăng 112%. Về nợ xấu thì năm 2006 và 2007 tại chi nhánh chưa phát sinh nợ

xấu, từ năm 2008 ñến năm 2009 nợ xấu tăng ñột biến từ 2,2 tỷ ñồng lên ñến

4,1 tỷ ñồng tương ứng mức tăng 87%. Tuy tốc ñộ tăng nợ quá hạn không

cao bằng tốc ñộ tăng dư nợ nhưng tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của

DNNVV thì tương ñối cao luôn trên 2% cao hơn nhiều so với tỷ lệ nợ quá

hạn của toàn chi nhánh và cao hơn mức chỉ tiêu nợ quá hạn cho phép của

VCB TW giao cho chi nhánh Quảng Nam là 2% mặc dù tỷ lệ này chưa vượt

mức cho phép của ngành ngân hàng là 5% nhưng với tỷ lệ trên là khá cao và

tỷ lệ này có chiều huớng năm sau cao hơn năm trước ñây là chiều hướng

không tích cực. Như vậy, việc phát triển cho vay DNNVV ở VCB Quảng

Nam về chất lượng chưa ñảm bảo và ñang tìm ẩn nhiều rủi ro.

2.3. Kết quả khảo sát việc tiếp cận vốn của DNNVV tại VCB Quảng

Nam

2.3.1. Xây dựng tiến trình thu thập thông tin

2.3.2. Nội dung thông tin khảo sát

2.3.3.Kết quả khảo sát:

Qua cuộc ñiều tra này tuy số lượng mẫu ñiều tra còn ít, chưa thể ñánh giá

chính xác về những khó khăn và thuận lợi của DNNVV trong tiếp cận vốn

vay của VCB Quảng Nam nói chung, của ngân hàng trên ñịa bàn tỉnh Quảng

15

Nam nói riêng nhưng phần nào cũng giúp chúng ta thấy ñược nguyên nhân

vì sao việc phát triển cho vay tại VCB Quảng Nam trong những năm qua

chưa ñạt như kết quả mong muốn của VCB Quảng Nam. Những nguyên

nhân ñó là: ngân hàng ñịnh giá tài sản ñảm bảo quá thấp, thủ tục vay vốn

rườm rà, phức tạp, thời gian giải quyết hồ sơ còn chậm, quy trình cho vay

còn rườm rà và phức tạp, ….

2.4. Đánh giá thực trạng phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh

Quảng Nam

2.4.1. Những kết quả ñạt ñược:

Qua những phân tích ở phần trên, có thể thấy rằng trong những năm vừa

qua, VCB Quảng Nam ñã rất chủ ñộng trong việc xâm nhập vào thị trường

ñầy tiềm năng là các DNNVV. Ngân hàng ñã có những ñổi mới trong hoạt

ñộng kinh doanh và mở rộng thị trường. Ngoài các khách hàng truyền thống

là các DN với quy mô lớn, hoạt ñộng cho vay của ngân hàng ñã mở rộng

sang các khách hàng là các DNNVV . Điều này ñược thể hiện một cách rõ

nét qua sự tăng trưởng dư nợ cho vay và số lượng DNNVV vay vốn tăng lên

qua các năm và ñồng thời tỷ lệ nợ quá hạn luôn ở dưới mức cho phép của

NHNN, tuy nhiên tỷ lệ nợ quá hạn DNNVV cao hơn tỷ lệ nợ quá hạn của

toàn chi nhánh và cao hơn mức cho phép của VCB TW, ñây là một vấn ñề

VCB Quảng Nam cần phải xem xét lại và tìm hiểu nguyên nhân vì sao ñể

ñưa ra các giải pháp phù hợp ñể việc phát triển cho vay ñược bềnh vững

hơn.

2.4.2. Những tồn tại và hạn chế

2.4.2.1. Về phía bản thân ngân hàng

Kết quả khảo sát nhận ñược cho thấy hầu hết doanh nghiệp cho rằng rất

khó ñể doanh nghiệp vay vốn ngân hàng không có tài sản ñảm bảo, ngân

hàng ñịnh giá tài sản ñảm bảo quá thấp, thủ tục vay vốn rườm rà, phức tạp,

16

thời gian giải quyết hồ sơ còn chậm, rất hạn chế trong việc cho vay không

có tài sản ñảm bảo, quy trình cho vay còn rườm rà và phức tạp, ngân hàng

chưa ñẩy mạnh công tác tiếp thị, mạng lưới chi nhánh thưa thớt, nhân viên

cho vay còn thiếu và yếu chuyên chuyên môn về các ngành nghề, huy ñộng

vốn không ñáp ứng ñủ nhu cầu cho vay, sự hạn chế về thông tin cho vay.

2.4.2.2. Về phía bản thân các doanh nghiệp

Rủi ro trong sản xuất kinh doanh; doanh nghiệp không có ñủ tài sản ñảm

bảo; trình ñộ quản lý doanh nghiệp còn thấp, nguồn nhân lực còn nhiều hạn

chế; chưa coi trọng việc thu thập thông tin; doanh nghiệp chưa coi trọng các

dịch vụ tư vấn

2.4.2.3. Về môi trường vĩ mô

Tình hình kinh tế vĩ mô và môi trường kinh doanh còn nhiều hạn chế;

thông tin thị trường chưa ñược cập nhật thường xuyên; chất lượng dịch vụ

còn thấp, cơ sở hạ tầng chưa phát triển; thị trường tài chính chưa phát triển;

chưa nhận ñược sự hỗ trợ tích cực từ các Hiệp hội

CHƯƠNG 3:

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ

VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI

THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NAM

3.1. Cơ sở ñể hình thành giải pháp phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ

và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam –

Chi nhánh Quảng Nam

3.1.1. Định hướng phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân

hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng

Nam:

3.1.1.1. Định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của Đảng bộ tỉnh

Quảng Nam

17

3.1.1.2. Định hướng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngành ngân hàng

Quảng Nam giai ñoạn 2010 - 2015

3.1.1.3. Định hướng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng

TMCP Ngoại thương Việt Nam và Chi nhánh Quảng Nam

3.1.2. Những tồn tại và hạn chế trong phát triển cho vay doanh nghiệp

nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam -

Chi nhánh Quảng Nam

Thứ nhất, bản thân các DNNVV còn nhiều hạn chế về quy mô nhỏ, vốn

ít, công nghệ lạc hậu, thông tin và báo cáo tài chính không ñủ tin cậy, tài sản

ñảm bảo không ñủ, trình ñộ quản lý còn yếu… rủi ro trong sản xuất kinh

doanh rất cao làm cho ngân hàng cũng dè dặt khi cho vay.

Thứ hai, về phía ngân hàng thì do quy chế, quy trình cho vay còn quá

thận trọng, rườm rà và phức tạp; công tác tiếp thị chưa ñược ñẩy mạnh và

mạng lưới chi nhánh còn thưa thớt; nhân viên tín dụng còn thiếu và yếu

chuyên môn về các ngành nghề; huy ñộng vốn không ñủ cho vay; nguồn

cung cấp thông tin còn hạn chế.

3.1.3. Môi trường kinh doanh:

Mặc dù hiện nay trên ñịa bàn ñã có hơn 20 TCTD ñang hoạt ñộng nhưng

số lượng các TCTD trên ñịa bàn vẫn ít so với một số trung tâm kinh tế như

Đà Nẵng, Quảng Ngãi.... Mạng lưới giao dịch của các TCTD còn thưa thớt.

Trong khi ñó số lượng các doanh nghiệp và dân cư trên ñịa bàn ngày càng

nhiều, do ñó áp lực cạnh tranh vẫn chưa bằng so với một số ñịa bàn kể trên.

3.2. Giải pháp phát triển cho vay ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh

Quảng Nam

3.2.1. Giải pháp ñối với ngân hàng

Để phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa thành công như mong

muốn thì giải pháp từ phía ngân hàng là quan trọng nhất, chính bản thân các

18

ngân hàng phải có những chính sách, chiến lược riêng và phải tự ñổi mới,

hoàn thiện mình ñể cùng với doanh nghiệp phát triển hơn. Sau ñây là một số

giải pháp từ phía ngân hàng.

3.2.1.1. Xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả

Xây dựng chính sách tín dụng trên cơ sở mục tiêu của VCB Quảng Nam

ñồng thời phải phù hợp với chính sách tín dụng của VCB Trung ương và

ñiều kiện kinh tế xã hội tỉnh Quảng Nam, ñảm bảo cân bằng giữa mục tiêu

tối ña hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, ñảm bảo khả năng phát triển trên

cơ sở nâng cao chất lượng cho vay và bảo ñảm an toàn.

- Về ñịnh hướng khách hàng:

+ Chú trọng phát triển cho vay DNNVV thuộc thành phần kinh tế tư

nhân bao gồm công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân

+ Từng bước phát triển nhóm khách hàng là doanh nghiệp có vốn ñầu tư

nước ngoài, là nhóm khách hàng mà Chi nhánh chỉ mới quan hệ ñược 3-4

ñơn vị trong thời gian qua.

- Về danh mục ñầu tư:

Xây dựng một danh mục ñầu tư tín dụng hợp lý, có khả năng phân tán rủi

ro trên vùng ñầu tư của Chi nhánh Theo ý kiến của tôi, một số danh mục

ngành hàng có thể ñịnh hướng trong cho vay của Chi nhánh giai ñoạn hiện

nay là cho vay thương mại; tài trợ xuất nhập khẩu có thị trường rõ ràng, ổn

ñịnh và có lợi thế so sánh như ngành chế biến gỗ, mây tre, tinh bột sắn, may

mặc; cho vay sản xuất hàng tiêu dùng, các ngành công nghiệp có ñịnh

hướng phát triển và các ngành thủ công mỹ nghệ, các làng nghề truyền

thống; cho vay phát triển dịch vụ du lịch; không chạy theo nhu cầu của

khách hàng, không ñầu tư ồ ạt theo phong trào, ñầu tư quá mạnh vào các

lĩnh vực ñang “sốt” như bất ñộng sản, chứng khoán.

3.2.1.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

19

Công tác tuyển dụng phải ñược ngân hàng quan tâm ñúng mức ñể tuyển

dụng ñược những người có trình ñộ chuyên môn, có ñạo ñức và trách nhiệm

ñối với công việc. Chú trọng ñào tạo nâng cao trình ñộ chuyên môn, ngoại

ngữ, khả năng giao tiếp, kỹ năng phục vụ khách hàng.

3.2.1.3. Tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện ñại vào công nghệ

ngân hàng

Ngân hàng cần chú trọng và tăng cường ñầu tư vào việc nghiên cứu và

ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ hiện ñại, những dịch vụ ngân hàng

mới, tiên tiến trên thế giới ñể ñáp ứng ngày một tốt hơn cho khách hàng.

3.2.1.4. Mở rộng mạng lưới, tích cực ñổi mới phương thức kinh doanh và

nâng cao khả năng tiếp cận khách hàng

Mạng lưới VCB Quảng Nam thưa thớt chính là một trong những nguyên

nhân cản trở quá trình tiếp cận và thiết lập quan hệ cho vay của các

DNNVV. Ngân hàng cần tổ chức mở rộng thêm nhiều ñiểm giao dịch tại

nhiều ñịa ñiểm khác nhau, tăng cường mạng lưới và nâng cao chất lượng

phục vụ của máy rút tiền tự ñộng (ATM) nhằm tạo ra nhiều tiện ích hơn cho

khách hàng.

3.2.1.5. Đơn giản hơn thủ tục cho vay

Hiện nay, thủ tục cho vay chính là một trong những rào cản lớn nhất cản

trở việc mở rộng cho vay của ngân hàng. Việc kéo dài thời gian thẩm ñịnh

hay các thủ tục vay vốn có thể làm lỡ mất cơ hội kinh doanh của khách hàng

vì vậy VCB cần nhanh chóng cải thiện thủ tục cho vay theo hướng sau ñây:

cải thiện quy trình cho vay DNNVV

3.2.1.6. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm

Bên cạnh những hình thức tài trợ thông thường như: cho vay theo dự án,

bảo lãnh, bảo lãnh vay vốn, cho vay thuê mua, góp phần liên doanh liên kết,

thì trong thời gian tới các ngân hàng thương mại cần ña dạng những phương

thức tài trợ, phát triển hình thức cung ứng cho vay thông qua cho vay chiết

20

khấu, cầm cố hoặc bảo lãnh thương phiếu; tiếp tục ñổi mới cơ cấu ñầu tư

nâng tỉ trọng cho vay trung dài hạn ñối với các DNNVV.

3.2.1.7. Mạnh dạn cho vay không có bảo ñảm bằng tài sản, kết hợp cho vay

có và không có tài sản bảo ñảm

Tài sản ñảm bảo là nguồn thu nợ dự phòng thứ hai. Ngân hàng nhận tài

sản ñảm bảo vì sợ rằng doanh nghiệp hoạt ñộng không hiệu quả, phương

án/dự án kinh doanh thất bại hoặc vì các lý do khác dẫn ñến việc doanh

nghiệp không có khả năng trả nợ. Khi ñó ngân hàng sẽ thu nợ từ nguồn dự

phòng thứ hai thông qua việc xử lý tài sản ñảm bảo.

3.2.1.8. Đẩy mạnh công tác huy ñộng vốn

Trong ñiều kiện nguồn vốn huy ñộng tại chỗ chưa ñáp ứng ñược yêu cầu

kinh doanh thì công tác huy ñộng vốn là vô cùng quan trọng, là một trong

những nhiệm vụ trọng tâm của ngân hàng.

3.2.1.9. Tổ chức tốt việc xây dựng mạng lưới thông tin

Ngân hàng cần tổ chức tốt hơn việc xây dựng mạng lưới thông tin, thu

nhập, xử lý thông tin từ phía khách hàng, nhất là những thông tin về tình

hình tài chính, rủi ro kinh doanh, quan hệ thanh toán, tránh tình trạng thu

thập, xử lý thông tin một cách hời hợt, thiếu giá trị thực tế hoặc có giá trị

nhưng không ñược sử dụng thấu ñáo

3.2.1.10. Bảo ñảm sự bình ñẳng giữa các khách hàng

Về cơ bản, nguyên tắc ñối xử bình ñẳng phải ñược tôn trọng. Ngân hàng

cần ñảm bảo sự bình ñẳng thực sự giữa các khách hàng trên cơ sở pháp luật,

hiệu quả kinh doanh chứ không phải căn cứ vào hình thức sở hữu, mối quan

hệ hay một lý do tiêu cực nào khác.

3.2.2. Yêu cầu ñối ñối với bản thân các doanh nghiệp:

3.2.2.1. Phải xác ñịnh mục tiêu của doanh nghiệp, có phương án kinh doanh

khả thi ñể thuyết phục ngân hàng:

21

Trước hết các doanh nghiệp phải xác ñịnh mục tiêu kinh doanh của

mình, từ ñó doanh nghiệp mới vạch ra chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh

doanh phù hợp. Doanh nghiệp phải lập ñược dự án/phương án kinh doanh

khả thi, hiệu quả ñể thuyết phục ngân hàng.

3.2.2.2. Tạo lập ñược khả năng vay không có bảo ñảm bằng tài sản

Cách tốt nhất ñể tạo lập ñược khả năng vay không cần tài sản ñảm bảo là

xây dựng ñược phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả và tạo lập

ñược uy tín ñối với ngân hàng.

3.2.2.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh

Doanh nghiệp phải biết tận dụng ñược lợi thế sẵn có của mình ñể phát

huy ñược lợi thế ñó một cách có hiệu quả nhất. Các DNNVV có quy mô vừa

và nhỏ, vì vậy cũng dễ dàng trong việc ứng dụng các công nghệ mới vào sản

xuất, dễ thay ñổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu nhân sự phù hợp với những thay

ñổi và yêu cầu của thị trường.

3.2.2.4. Nâng cao năng lực quản lý

Nâng cao năng lực quản lý ñiều hành ñối với ñội ngũ lãnh ñạo, tích cực

ñào tạo nguồn nhân lực, có các chế ñộ ñãi ngộ thích ñáng ñối với những

người ñóng vai trò quan trọng ñối với sự phát triển của doanh nghiệp ñể

tránh sự chảy máu chất xám từ các DNNVV ñến các doanh nghiệp lớn.

3.2.2.5. Trung thực và nâng cao chất lượng báo cáo tài chính

Thực hiện nghiêm chỉnh Luật doanh nghiệp, luật kế toán và các văn bản

liên quan trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Thực hiện các nghĩa vụ kê

khai nộp thuế ñầy ñủ.

3.2.2.6. Lựa chọn ñúng tổ chức cho vay

Doanh nghiệp nên chọn một TCTD có chính sách cho vay phù hợp với

lĩnh vực kinh doanh của mình.

22

3.3. Một số ñề xuất và kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị ñối với Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương

Việt Nam

3.3.1.1.Về cách xác ñịnh ñối tượng DNNVV:

Hiện tại trên hệ thống tồn tại nhiều cách xác ñịnh DNNVV chưa ñồng

nhất và chưa chuẩn hoá theo nghị ñịnh 56 của Chính phủ vì vậy ñề nghị

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam nên rà soát lại các văn bản và

ñưa ra cách xác ñịnh DNNVV cho ñồng nhất với Chính phủ.

3.3.1.2. Cập nhật và bổ sung thường xuyên cẩm nang tín dụng

Cẩm nang tín dụng hướng dẫn cho cán bộ những vấn ñề cơ bản trong tác

nghiệp. Do ñó cần thực hiện việc rà soát, tái bản có ñiều chỉnh cẩm nang tín

dụng, có thể 3 năm một lần ñể ñáp ứng các yêu cầu về ñào tạo và nghiên cứu

chuyên môn.

3.3.1.3. Về chính sách khách hàng:

Phải có chính sách khách hàng cụ thể ñối với từng ñối tượng doanh

nghiệp, từng loại hình khách hàng. Chính sách khách hàng sẽ bao gồm chính

sách tiếp thị, chính sách về cấp tín dụng, chính sách lãi suất cho vay, chính

sách bảo ñảm tiền vay, chính sách về dịch vụ, phí dịch vụ.

3.3.2. Kiến nghị với nhà nước tạo ñiều kiện ñể hỗ trợ hoạt ñộng cho vay

của Ngân hàng ñối với DNNVV

3.3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật

Nên thiết lập hệ thống thông tin ñăng ký tập trung qua mạng máy tính ở

cấp quốc gia; các cơ quan tài chính, cơ quan thuế nên hướng dẫn và qui ñịnh

các DNNVV thực hiện chế ñộ kiểm toán và kiểm tra việc chấp hành hoạt

ñộng kinh doanh thông qua nộp thuế trên tinh thần tạo ñiều kiện thuận lợi

cho các doanh nghiệp.

3.3.2.2. Tăng cường quản lý giám sát việc thực thi pháp luật và quản lý thị

trường

23

3.3.2.3. Xây dựng và hoàn thiện chính sách hỗ trợ các DNNVV

Đối với Chính phủ: chỉ ñạo các bộ, ngành phối hợp rà soát, xây dựng và

hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách mang tính ñồng bộ ñể hỗ trợ

DNNVV và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ các ngành, các ñịa phương,

trong ñó cần ñặc biệt chú trọng ñến các cơ chế, chính sách về tài chính, cho

vay, xúc tiến thương mại, ứng dụng công nghệ và ñào tạo cho DNNVV

3.3.2.4. Hoàn thiện thị trường tài chính nhằm tạo thêm kênh huy ñộng vốn

Thị trường tài chính phát triển sẽ tạo ñiều kiện cho các DNNVV tiếp cận

nhiều hình thức vay vốn, ñáp ứng tốt các nhu cầu của doanh nghiệp, nhất là

trong việc ñổi mới công nghệ, cải tiến dây chuyền sản xuất vốn dĩ ñòi hỏi phải có số vốn rất lớn, vượt khả năng tài chính của doanh nghiệp.

3.3.2.5. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng của hoạt ñộng thanh tra, kiểm

tra, kiểm toán

3.3.2.6. Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý Nhà nước,

nâng cao năng lực ñội ngũ cán bộ công chức

3.3.2.7. Nâng cao vai trò của các Hiệp hội

(cid:1) Một số góp ý cụ thể về sửa ñổi một số ñiều luật nhằm tạo ñiều kiện thuận lợi cho các Tổ chức tín dụng phát triển cho vay

Doanh nghiệp nhỏ và vừa:

*Đề nghị sửa ñổi quyết ñịnh 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005:

* Đề nghị sửa ñổi nghị ñịnh 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 về giao

dịch bảo ñảm:

* Đề nghị sửa ñổi khoản 2 ñiều 111 Luật ñất ñai năm 2003:

24

KẾT LUẬN

DNNVV là một bộ phận kinh tế quan trọng và ngày càng có nhiều ñóng

góp vào sự phát triển kinh tế, tạo ra công ăn việc làm, góp phần ñảm bảo an

sinh xã hội. DNNVV có nhiều lợi thế, nhiều tiềm năng ñể phát triển. Nhà

nước cũng ñã có nhiều chính sách, chương trình trợ giúp nhằm phát triển các

DNNVV, tuy nhiên với ñặc ñiểm là quy mô nhỏ, phân bố rộng khắp, dễ

dàng thích ứng với những thay ñổi nhưng với khả năng tài chính yếu, nguồn

vốn ít nên DNNVV rất cần sự tài trợ vốn thông qua kênh cho vay chính thức

từ các Ngân hàng thương mại.

Là một Chi nhánh ngân hàng thương mại lớn của nhà nước mới cổ phần

hóa, lại mới thành lập chưa lâu, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

– Chi nhánh Quảng Nam trong những năm vừa qua chưa thật sự quan tâm

nhiều ñến ñối tượng DNNVV. Vì vậy, dư nợ cho vay nói riêng, các quan hệ

giao dịch nói chung của VCB Quảng Nam với DNNVV còn khá hạn chế,

tốc ñộ tăng trưởng chưa cao và chưa tương xứng với thế mạnh của ngân

hàng, với tiềm năng của các DNNVV trên ñịa bàn tỉnh.

Luận văn “Phát triển cho vay ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam”

ñã phân tích thực trạng, những thuận lợi và khó khăn trong phát triển cho

vay DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh

Quảng Nam, ñể từ ñó ñưa ra những ñề xuất, giải pháp nhằm phát triển cho

vay DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh

Quảng Nam ngày càng ñạt kết quả tốt hơn.