intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổn thương mô bệnh học của gan trên bệnh nhân viêm gan mạn tính phơi nhiễm dioxin

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc tìm hiểu tổn thương gan trên mô bệnh học ở bệnh nhân viêm gan mạn tính phơi nhiễm dioxin. Phương pháp: Tổng cộng có 33 bệnh nhân viêm gan mạn tính phơi nhiễm dioxin sống ở xung quanh sân bay Đà Nẵng – một khu vực ô nhiễm dioxin ở Việt Nam - được đưa vào nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổn thương mô bệnh học của gan trên bệnh nhân viêm gan mạn tính phơi nhiễm dioxin

  1. vietnam medical journal n01&2 - december - 2019 dẫn thăm khám tỉ mỉ do vậy tại thời điểm TCT quan của phụ nữ từ 20 - 49 tuổi tại xã Cẩm Giang, cũng như nhóm chứng SCT tỷ lệ chị em công Huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa năm 2017.Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà nhân có tỷ lệ phát hiện những bất thường về vú Nội.2018 thấp. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu trên cũng 3. Agide FD, Sadeghi R, Garmaroudi G, Tigabu cho thấy hiệu quả rõ rệt thông qua chương trình BM. A systematic review of health promotion can thiệp truyền thông thay đổi hành vi. interventions to increase breast cancer screening uptake: from thelast 12 years. Eur J Public V. KẾT LUẬN Health.2018;28(6):1149-1155. 4. Bray F, Ferlay J, Soerjomataram I, et al. Hiệu quả thay đổi trước – sau ở nhóm can Global Cancer Statistics 2018: GLOBOCAN thiệp so với nhóm chứng về kiến thức, thực hành Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for tự khám vú đều tốt hơn một cách só ý nghĩa 36 Cancers in 185 Countries. CA Cancer J thống kê (p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 485 - THÁNG 12 - SỐ 1&2 - 2019 histologic. Evaluate the stage of liver fibrosis according gian sống ở vùng “điểm nóng” dioxin trên 5 năm. to Metavir classification (F0,F1,F2,F3,F4). Clinical, Xét nghiệm máu có dioxin. laboratory parameters and ultrastructural tests were recorded. Results: Average concentration of TEQ in Tình nguyên tham gia nghiên cứu. blood samples was 74,5±135,4 pg/g lipid, with a Tuổi từ 18 đến 70. range from 11,4 to 760,5 pg/g lipid. Among 33 liver 2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân biopsies, hepatic fibrosis lesion with grade F1 was the không đồng ý tham gia nghiên cứu most common observation on histopathological tests. Viêm gan mạn do các nguyên nhân khác: Do Hepatic fibrosis lesion with grade F2 accounted for vi rút viêm gan B, C, do rượu, do thuốc, tự 30,3% and grade F0 accounted for 27,3%. Hepatic fibrosis lesion with grade F3 or F4 was not found in miễn…. Có chống chi định sinh thiết gan. Bệnh our study. Consistent ultrastructural damages on liver nhân không đồng ý nghiên cứu cells and their organelles were observed in all most of 2.2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên liver biopsy samples. Conclusions: There was liver cứu tiến cứu, cắt ngang. fibrosis lesion in the histopathological image and Mô bệnh học gan được hội chẩn thống nhất ultrastructural damages on liver cells in dioxin- exposed people with chronic liver diseases. bởi 2 bác sỹ có kinh nghiệm của bệnh viện quân Keywords: Dioxin, chronic liver diseases, liver y 103 và Bệnh viện 69 Bộ tư lệnh Lăng. Siêu cấu fibrosis, Metavir, TEQ in blood samples. trúc được đọc trên kính hiển vi điện tử truyền qua và kính hiển vi điện tử quét tại Bệnh viện 69 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bộ tư lệnh Lăng Các công trình đã công bố trong và ngoài Các dữ kiện và số liệu thu thập được kiểm tra nước, trên động vật thực nghiệm cho thấy, gan và nhập vào máy tính. Xử lý số liệu theo chương là một cơ quan chính chịu tác động của chất độc trình SPSS 20.0 (Statistical Package for Social 2,3,7,8- TCDD [2],[3]. Gan là một hệ thống cơ Sciences). Đánh giá: p ≥ 0,05: Sự khác biệt quan có chức năng chuyển hóa, cố định, bất không có ý nghĩa thống kê; p < 0,05: Sự khác hoạt và thải trừ các chất độc nội sinh và ngoại biệt có ý nghĩa thống kê. sinh của cơ thể. Chính vì vậy, nó là cơ quan rất dễ tổn thương trong quá trình nhiễm độc lâu dài III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN các chất độc ngoại sinh, trong đó có chất da Bảng 3.1: Phân bố bệnh nhân theo các cam/dioxin. Tuy nhiên, đánh giá mức độ tổn nhóm tuổi và giới thương gan của bệnh nhân viêm gan mạn nhiễm Giới Nam Nữ Tổng chất độc da cam/dioxin trên hình ảnh mô bệnh Phân tuổi học còn rất ít nghiên cứu. Vì vậy chúng tôi tiến 60 tuổi 3 4 7(21,2%) viêm gan mạn tính nhiễm chất độc da cam/dioxin. Tổng 18 (54,5%) 15(45,5%) 33(100%) Tuổi trung bình trong nhóm nghiên cứu là II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 46,3 ± 12,1. Tuổi nhỏ nhất là 25, lớn nhất là 69. Đối tượng nghiên cứu là 33 bệnh nhân viêm Nhóm tuổi từ 41-60 nhiều nhất chiếm 48,5%, gan mạn phơi nhiễm với Dioxin được điều trị tại nhóm tuổi nhỏ hơn 40 chiếm tỷ lệ 30,3%. Bệnh viện 17 – Đà Nẵng thời gian từ tháng Bảng 3.2: Nồng độ dioxin trong máu 08/2014 đến tháng 12/2014 trên nhóm nghiên cứu 2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng Giá trị Giá trị Giá trị nghiên cứu n thấp cao trung 2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn nhóm nghiên cứu nhất nhất bình Bệnh nhân từ 18 đến 70 tuổi được chẩn Hàm lượng PCDD/F 74,5±13 đoán viên gan mạn qua mô bệnh học. Sống ở (được tính ra TEQ 33 11,4 760,5 5,4 vùng “điểm nóng” dioxin sân bay Đà Nẵng, xét pg/g lipit) nghiệm trong máu có dioxin. Dựa trên hồ sơ Hàm lượng TCDD 50,7 ± 33 3,3 722 theo dõi sức khỏe, có từng đợt tăng enzyme gan (pg/g lipid) 131,9 không rõ nguyên nhân kéo dài trên 6 tháng (có Trên nhóm nghiên cứu người có nồng độ chỉ định sinh thiết gan) TCDD trong máu thấp nhất là 3,3 pg/g lipid, Chẩn đoán viêm gan mạn: Thâm nhiễm tế người có nồng độ cao nhất là 722 pg/g lipid, giá bào viêm mạn tính: bạch cầu đơn nhân với chủ trị trung bình là 50,7 ± 131,9 pg/g lipid. Nồng độ yếu là lympho bào ở khoảng cửa, có thể có xơ PCDD/F (được tính ra TEQ) người thấp nhất là hóa gan trên mô bệnh học [1]. 11,4 pg/g lipid, cao nhất là 760,5 pg/g lipid, giá Chọn bệnh nhân phơi nhiễm dioxin: Có thời trị trung bình là 74,5±135,4 pg/g lipid. 185
  3. vietnam medical journal n01&2 - december - 2019 Hàm lượng dioxin trong máu được xác định khuyến cáo hàm lượng dioxin nền chung cho bởi định lượng 17 đồng phân của dioxin và người dân Việt Nam. Theo nghiên cứu của Olaf furan, thông qua hàm lượng của 17 đồng phân Papke rất qui mô với thời gian theo dõi dài về PCDD/Fs từ đó sẽ xác định hàm lượng của 17 đánh giá nồng độ dioxin nền trong 10 năm tại đồng phân PCDD/Fs từ đó sẽ xác định hàm Đức ở nhóm tuổi từ 18-71 tuổi, hàm lượng lượng TEQ trong các mẫu máu. Theo tổ chức y PCDD/Fs trung bình là 9,4 pg/g lipid [2]. Tất cả tế thế giới, không có một mức độ ô nhiễm nào những bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu của của dioxin trong máu được coi là an toàn. Tại chúng tôi có hàm lượng TEQ của PCDD/PCDF > Việt Nam chưa có một nghiên cứu qui mô nào 9,4 pg/g lipid như vậy được coi là có hàm lượng xác định hàm lượng dioxin nền, và chưa có dioxin trong máu cao. Bảng 3.3 Tổn thương mô bệnh học gan trên nhóm nghiên cứu Tổn thương mô bệnh học Có Không Tổng Thoái hóa hạt 32 (97%) 1 (3%) 33 (100%) Thoái hóa rỗ 33 (100%) 0(0%) 33 (100%) Thoái hóa mỡ 32(97%) 1(3%) 33 (100%) U hạt mỡ 0 (0%) 33 (100%) 33 (100%) Lympho bào và bạch cầu đa nhân bao quanh tế bào gan 33 (100%) 0(0%) 33 (100%) Thể Mallory 0 (0%) 33 (100%) 33 (100%) Nhiễm sắc tố 0 (0%) 33 (100%) 33 (100%) Mitochondria khổng lồ 0 (0%) 33 (100%) 33 (100%) Biến đổi ưa toan tế bào gan 4 (12,1%) 29 (87,9%) 33 (100%) Nghẽn tĩnh mạch 0 (0%) 33 (100%) 33 (100%) Tổn thương mạn tính gan gặp trên hầu hết F2 10 30.3% các mẫu sinh thiết, bao gồm thoái hóa tế bào F3 0 0% gan: thoái hóa mỡ 32/33 trường hợp (97%), F4 0 0% thoái hóa hạt 32/33 trường hợp (97%), thoái Tổng cộng 33 100% hóa rỗ 33/33 trường hợp (100%). Tất cả các đối Trên nhóm đối tượng nghiên cứu tổn thương tượng đều có thâm nhiễm tế bào viêm, có xơ hóa gan theo hệ thống điểm Metavir có tỷ lệ lympho bào và bạch cầu đa nhân bao quanh tế lớn nhất là mức độ F1: 14/33 trường hợp bào gan. Có 4 trường hợp chiếm tỷ lệ 12,1% có (42,4%), nhóm tổn thương xơ hóa gan F0: 9/33 biến đổi ưa toan tế bào gan. Các tổn thương trường hợp (27,3%) và nhóm tổn thương xơ hóa mạn tính khác của bệnh gan mạn tính như thể gan F2 là 10/33 trường (30,3%). Không phát Mallory, nhiễm sắc tố, u hạt mỡ, Mitochondria hiện tổn thương xơ hóa gan mức độ F3 và F4. khổng lồ, nghẽn tĩnh mạch cũng được đánh giá. Dựa trên các nghiên cứu của Hoa Kỳ có lưu ý Tuy nhiên, các tổn thương đó không bắt gặp đến các nghiên cứu của Việt Nam Bộ y tế đã xếp trên tất cả các đối tượng nghiên cứu. ung thư gan nguyên phát vào danh mục bệnh, Bảng 3.4 Hoạt độ viêm theo Metavir tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm trên nhóm nghiên cứu với chất độc hóa học/dioxin [3]. Như vậy, để tiến Hoạt độ viêm n Tỷ lệ tới ung thư gan nguyên phát, dioxin có quá trình A0 2 6,1% gây tổn thương gan mạn tính. Và điều này cũng A1 18 54,5% được chứng minh qua các công trình nghiên cứu A2 12 36,4% trên động vật dioxin có gây tổn thương gan [4], A3 1 3,0% [5]. Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi Tổng 33 100% mức độ tổn thương gan không bắt gặp những Hoạt độ viêm theo Metavir chủ yếu ở mức độ tổn thương nặng nề như các nghiên cứu trước về A1 với 18/33 trường hợp chiếm 54,5% và A2 với tổn thương gan do dioxin trên người Việt Nam. 12/33 trường hợp chiếm 26,4%. Điều này, có thể lí giải do những nghiên cứu Bảng 3.5 Mức độ xơ hóa gan theo trước đối tượng nghiên cứu thường là bộ đội, Metavir trên nhóm nghiên cứu cựu chiến binh là những người trực tiếp tiếp xúc Mức độ xơ hóa gan Số với nguồn dioxin qua quá trình phun rải của Mỹ Tỷ lệ theo Metavir lượng trong chiến tranh Việt Nam, với cường độ phơi F0 9 27,3% nhiễm rất cao. Còn đối tượng nghiên cứu của F1 14 42,4% chúng tôi là những trường hợp sống tại vùng 186
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 485 - THÁNG 12 - SỐ 1&2 - 2019 điểm nóng tồn lưu dioxin quanh sân bay Đà giữa nhóm Fo-F1 và F0-F2 không có ý nghĩa Nẵng, nơi có cường độ phơi nhiễm dioxin ít hơn thống kê với p>0,05, sự khác biệt giữa nhóm F1- và có xu hướng giảm dần theo thời gian. F2 có ý nghĩa thống kê với p0, F1 14 44,1±11,4 vùng ô nhiễm càng lâu thì mức độ xơ hóa càng 05 F2 10 48,2±11,8 nặng. Có nhiều nghiên cứu trên các bệnh lý mạn Tuổi trung bình trên nhóm bệnh nhân có xơ tính nói chung và bệnh gan mạn tính nói riêng có hóa gan F0 là 47,4±14,1 năm, trên nhóm bệnh kết quả khi tác nhân gây bệnh càng lâu thì mức nhân có xơ hóa gan F1 là 44,1±11,4 năm, trên độ bệnh càng nặng. nhóm bệnh nhân có xơ hóa gan F2 là 48,2±11,8 Viêm gan mạn tính là một tình trạng bệnh năm. Không có sự khác biệt về tuổi trung bình liên quan đến quá trình phá hủy và thoái hóa giữa các nhóm xơ hóa gan. không ngừng chủ mô gan dẫn đến xơ hóa gan Bảng 3.7 Mối liên quan giữa mức độ xơ và xơ gan. Hầu hết bệnh gan mạn tính đều dẫn hóa gan và giới đến xơ hóa gan và tiến triển đến xơ gan. Xơ hóa Mức độ là hậu quả của tổn thương mạn tính ở gan, biểu xơ hóa F0 F1 F2 Tổng p hiện bởi sự tích tụ cơ chất gian bào, trong khi đó Giới những tổn thương gan cấp tính tự giới hạn Nam 5 8 5 18 không gây xơ hóa, trừ khi tổn thương diễn tiến p>0, Nữ 4 6 5 15 thành mạn tính. Xơ hóa gan là tình trạng tích tụ 05 Tổng 9 14 10 33 chất nền ngoại bào trong gan, là hậu quả của Không có sự khác biệt về phân bố giới giữa đáp ứng làm lành tổn thương gan trước những các mức độ xơ hóa gan với p> 0,05. tổn thương lập đi lập lại liên tục khác nhau như: Bảng 3.8 Mối liên quan giữa mức độ xơ viêm gan virus, tự miễn, thuốc, rượu, bệnh về hóa gan và năm sống tại vùng tồn lưu dioxin đường mật, chuyển hóa và miễn dịch [6]. Xơ hóa Mức độ Giá trị trung gan thường khởi phát âm thầm, phần lớn những n p xơ hóa bình (năm) bệnh nhân này thường tiến triển đến xơ gan sau F0 9 16,3±7,6 một khoảng thời gian dài 15-20 năm. Như vậy F1 14 26,6±14 p
  5. vietnam medical journal n01&2 - december - 2019 TÀI LIỆU THAM KHẢO 4. Czepiel J, Biesiada G, Gajda M, et at (2010). The effect of TCDD dioxin on the rat liver in 1. Maria G, Alessandra M, Gavino F (2011), biochemical and histological assessment, Folia Biol “Chronic viral hepatitis: The histology report”, (Krakow). 58(1-2):85-90. Digestive and Liver Disease 43S:S331-S343. 5. Ozeki J, Uno S, Ogura M, Choi M, et at (2011). 2. Olaf Papke (1998), “PCDD/PCDF: Human Aryl hydrocarbon receptor ligand 2,3,7,8- Background Data for Germany, a 10-Year tetrachlorodibenzo-p-dioxin enhances liver damage in Experience “ Environmental Health Perspectives * bile duct-ligated mice, Toxicology. Feb 4;280(1-2):10-7. Vol 106, Supplement 2* 6. Blachier M, Leleu H, Peck-Radosavljevic M, 3. Quyết định số 09/2008/QĐ-BYT của Bộ Y tế: et al (2013), “The burden of liver disease in Ban hành Danh mục bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên Europe: a review of available epidemiological quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học/dioxin. data”, J Hepatol, 58 (3): 593- 608 TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở TRẺ MẦM NON, TIỂU HỌC SUY DINH DƯỠNG VÀ NGUY CƠ SUY DINH DƯỠNG THẤP CÒI CỦA HUYỆN LỤC YÊN, YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI, NĂM 2017 Nguyễn Song Tú1, Trần Thúy Nga1, Nguyễn Thị Vân Anh1 TÓM TẮT conducted among 608 preschool and primary children with stunting and risk of stunting to identify anemia 48 Thiếu máu là một trong những rối loạn dinh dưỡng status and some related factors in Luc Yen, Yen Binh nghiêm trọng và phổ biến. Nghiên cứu mô tả cắt district, Yen Bai province to identify anemia status and ngang tiến hành trên 608 trẻ mầm non và tiểu học some related factors. The results showed that suy dinh dưỡng (SDD) và nguy cơ SDD thấp còi tại prevalence of anemia was 31.1% in preschool children huyện Lục Yên, Yên Bình, tỉnh Yên Bái để xác định and 37.9% in primary children, in general in two tình trạng thiếu máu và một số yếu tố liên quan. Kết groups of children was 34.4%, mainly in mild level of quả cho thấy, tỷ lệ thiếu máu là 31,1% ở trẻ mầm non anemia 27.2%; at the moderate level of public health và 37,9% ở trẻ tiểu học, chung ở hai nhóm trẻ là significance. The mean hemoglobin concentration was 34,4%, chủ yếu ở mức độ nhẹ 27,2%; ở ngưỡng 114.35 g/l in preschool children and 117.48 g/l, trung bình có ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng. Nồng độ respectively in primary school The prevalence of Hemoglobin trung bình (TB) là 114,35 g/l ở trẻ mầm anemia was highest in the children aged 7 and 8 years non và 117,48 g/l. Tỷ lệ thiếu máu cao nhất ở trẻ 7 và (38.6% and 44.0%). Linear multivariable regression 8 tuổi (38,6% và 44,0%). Phân tích hồi qui tuyến tính predictive factors associated showed vitamin D đa biến cho dự đoán có yếu tố liên quan giữa tình deficiency (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2