intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học của thực quản barrett

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

60
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học của thực quản Barrett. Nghiên cứu tiến hành trên 83 bệnh nhân có tổn thương nghi ngờ thực quản barrett qua nội soi. Xác định CSR bằng phương pháp nhuộm alcian blue pH 2,5.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học của thực quản barrett

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH NỘI SOI VÀ MÔ BỆNH HỌC<br /> CỦA THỰC QUẢN BARRETT<br /> Lê Đình Quang*, Trần Kiều Miên*, Nguyễn Thuý Oanh**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Thực quản Barrett là tổn thương tiền ung thư. Theo y văn ghi nhận tần suất thực quản Barrett ở<br /> các quốc gia phương Tây cao hơn ở các quốc gia Châu Á. Trong thập niên gần đây, người ta quan sát thấy sự<br /> thay đổi đáng kể trong tần suất bệnh thực quản Barrett và ung thư biểu mô tuyến thực quản. Riêng tại Việt<br /> Nam, thực quản Barrett vẫn chưa được sự quan tâm đúng mức và hầu hết được chẩn đoán dựa trên hình ảnh<br /> nội soi nghi ngờ. Với xu thế hội nhập thế giới về nhiều mặt như kinh tế, văn hoá, xã hội và sự thay đổi lối sống sẽ<br /> làm gia tăng tần suất mắc bệnh trào ngược dạ dày thực quản và chắc hẳn có tác động mạnh đến tần suất thực<br /> quản Barrett trong dân chúng.<br /> Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học của thực quản Barrett.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 83 bệnh nhân có tổn thương nghi ngờ thực quản Barrett<br /> qua nội soi. Xác định CSR bằng phương pháp nhuộm Alcian blue pH 2,5.<br /> Kết quả: 54,2% trường hợp chuyển sản biểu mô trụ (trong đó 19,3% CSR, 6% chuyển sản loại tế bào đáy<br /> vị, 28,9% chuyển sản loại tế bào tâm vị). Về lâm sàng: tuổi trung bình 47,5 ± 14,18; nam ưu thế hơn nữ (2,21/1);<br /> bệnh nhân có triệu chứng trào ngược điển hình không cao (31,2% nóng rát sau xương ức, 12,5% cảm giác chua<br /> trong miệng, 12,5% ợ trớ). Về nội soi: Dạng dải chiếm ưu thế (87,5%); Đoạn ngắn chiếm 81,2%; không có thoát<br /> vị hoành; 43,75% viêm thực quản và 50% nhiễm Hp. Về mô bệnh học: tỉ lệ nghịch sản nhẹ chiếm 12,5% và chỉ<br /> ghi nhận nghịch sản ở nhóm thực quản Barrett đoạn ngắn. Nhóm bệnh nhân thực quản Barrett CSR (+) có thói<br /> quen uống rượu và triệu chứng đau sau xương ức nhiều hơn nhóm bệnh nhân thực quản Barrett CSR (-) (với p<br /> lần lượt là 0,015 và 0,047). Không thấy có sự khác biệt về tỉ lệ nghịch sản giữa nhóm thực quản Barrett CSR (+)<br /> và nhóm thực quản Barrett CSR (-).<br /> Kết luận: Thực quản Barrett được chẩn đoán ở độ tuổi trẻ hơn, ưu thế ở nam giới, có triệu chứng điển hình<br /> của trào ngược dạ dày thực quản thấp. Đa phần thực quản Barrett là đoạn ngắn và dạng dải. Tỉ lệ nghịch sản<br /> không khác biệt giữa thực quản Barrett CSR (+) và thực quản Barrett CSR (-).<br /> Từ khoá: thực quản Barrett, CSR, nghịch sản, BTNDDTQ<br /> <br /> ABSTRACT<br /> BARRETT’S ESOPHAGUS: CLINICAL, ENDOSCOPIC AND HISTOLOGICAL CHARACTERISTICS<br /> Le Dinh Quang, Tran Kieu Mien, Nguyen Thuy Oanh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 30 - 36<br /> Background: Barrett’s esophagus (BE) is premalignant lesion. According to literature, the prevalence of BE<br /> is higher in Western than Asia countries. There has been a crucial change of incidence of BE and esophageal<br /> adenocarcinoma in recent decade. In Vietnam, BE has not been concerned properly yet and diagnosis of BE is also<br /> based on suspected endoscopy. Nowadays, with the trend in the world in many aspects such as economic,<br /> cultural, social and “westernization” in lifestyle might increase incidence of GERD and have certainly strong<br /> <br />  Bộ môn Nội, Đại học Y Dược TP. HCM,  khoa Nội soi BV Đại học Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: BS.CKI Lê Đình Quang_ ĐT: 0985938040_Email: dinhquangledr@yahoo.com<br /> <br /> 30<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> impact on incidence of BE.<br /> Aim: To describe clinical, endoscopic and histological characteristics of BE.<br /> Method: cross-sectional study of 83 patients with endoscopically suspected esophageal metaplasia. Intestinal<br /> metaplasia (IM) is proven by Alcian blue pH 2.5 solution.<br /> Results: There are 54.2% of patients with columnar epithelium metaplasia including 19.3% IM, 6%<br /> gastric-type metaplasia and 28.9% cardia-type metaplasia. Clinical features: the average age was 47.5 ± 14.18<br /> years old; the male : female ratio was 2.21 : 1; the percent of patiens with typical symptoms for GERD was low<br /> (31.2% heartburn, 12.5% acid reguritation, 12.5 % reguritation). Endoscopic features: the tongue-type BE was<br /> predominant (87.5%); short segment BE was 81.2%; there was no hernie; endoscopic esophagitis was 43.75%<br /> and 50% of patients was infected by Hp. Histological features: patients with low<br /> grade dysplaisa was 12.5% and dysplasia only occurred in patients with short segment BE. Patients BE with<br /> IM (+) had more alcohol drinking and post-sternal pain than patients BE without IM (p = 0.015 and 0.047,<br /> respectively); there was no statistical difference of dysplasia between patients BE with IM and patients BE without<br /> IM.<br /> Conclusions: In Vietnam, the average age of BE is younger; male is predominant; patients with typical<br /> symptoms of GERD are less; most patients had short segment BE and tongue-type BE; there was no statistically<br /> significant difference of dysplasia between patients BE with IM and patients BE without IM.<br /> Key words: Barrett’s esophagus (BE), intestinal metaplasia (IM), dysplasia, GERD.<br /> Trung Quốc trên 4120 trường hợp cho thấy tỉ lệ<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> phát hiện thực quản Barrett qua nội soi ở những<br /> Năm 1950, Norman Barrett lần đầu tiên mô<br /> bệnh nhân có triệu chứng đường tiêu hóa trên<br /> tả tổn thương chuyển sản ruột tại đoạn dưới<br /> khác nhau là 2,44%. Theo dõi 492 bệnh nhân<br /> thực quản và gọi là thực quản Barrett. Đến nay,<br /> trong 2 năm, tỉ lệ mắc ung thư biểu mô tuyến<br /> cơ chế hình thành tổn thương trong thực quản<br /> thực quản là 0,61% bệnh nhân-năm(16).<br /> Barrett và khả năng tân sản ác tính của bệnh vẫn<br /> Riêng tại Việt Nam, thực quản Barrett vẫn<br /> là vấn đề đang được nghiên cứu(4). Theo y văn<br /> chưa được sự quan tâm đúng mức và hầu hết<br /> ghi nhận tần suất thực quản Barrett ở các quốc<br /> được chẩn đoán dựa trên hình ảnh nội soi nghi<br /> gia phương Tây cao hơn ở các quốc gia Châu<br /> ngờ. Với xu thế hội nhập thế giới về nhiều mặt<br /> Á(5,13). Tuy nhiên trong thập niên gần đây, người<br /> như kinh tế, văn hoá, xã hội và sự thay đổi lối<br /> ta quan sát thấy sự thay đổi đáng kể trong tần<br /> sống sẽ làm gia tăng tần suất mắc bệnh trào<br /> suất bệnh thực quản Barrett và ung thư biểu mô<br /> ngược dạ dày thực quản và chắc hẳn có tác<br /> tuyến thực quản.<br /> động mạnh đến tần suất thực quản Barrett trong<br /> Tầm quan trọng của thực quản Barrett là<br /> dân chúng. Do vậy, chúng tôi thực hiện đề tài<br /> nguy cơ tiến triển đến ung thư biểu mô tuyến<br /> “Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô<br /> thực quản. Nguy cơ ung thư tăng 10 – 30 lần so<br /> bệnh học của thực quản Barrett” với mong<br /> với dân số chung(11). Tại các quốc gia trên thế<br /> muốn bước đầu tìm hiểu về đặc điểm thực quản<br /> giới như Hoa Kỳ và các nước phương Tây cũng<br /> Barrett tại Việt Nam, từ đó góp một phần cho<br /> ghi nhận thấy sự gia tăng đáng kể tỉ lệ thực<br /> những nghiên cứu sâu hơn trong việc chẩn<br /> quản Barrett cũng như sự gia tăng báo động tỉ lệ<br /> đoán, phân tầng nguy cơ và xử trí thực quản<br /> ung thư biểu mô tuyến thực quản(6). Tại các quốc<br /> Barrett.<br /> gia Châu Á, vài nghiên cứu cho thấy sự gia tăng<br /> tỉ lệ thực quản Barrett trong dân số. Nghiên cứu<br /> tại Iran ghi nhận tỉ lệ thực quản Barrett chiếm<br /> 5% trong dân số(14). Một nghiên cứu khác tại<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> 31<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu cắt ngang, mô tả<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Tiêu chuẩn chọn lựa<br /> Bệnh nhân được nội soi đường tiêu hóa trên<br /> có hình ảnh nghi ngờ thực quản Barrett trong<br /> thời gian từ 01/03/2010 đến 30/07/2010 tại Khoa<br /> nội soi Bệnh viện Đại Học Y Dược Thành phố<br /> Hồ Chí Minh.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Bệnh nhân có 1 trong các yếu tố sau: Bệnh<br /> ung thư thực quản đã được chẩn đoán, tiền sử<br /> phẫu thuật thực quản, rối loạn đông cầm máu,<br /> dãn tĩnh mạch thực quản hoặc xơ gan.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Trong thời gian từ 01/03/2010 đến<br /> 30/07/2010, chúng tôi thu thập được 109 trường<br /> hợp có tổn thương nghi ngờ thực quản Barrett<br /> qua nội soi. Trong số đó có 26 mẫu sinh thiết từ<br /> đoạn dưới thực quản cho kết quả mô bệnh học<br /> là biểu mô dạ dày, nên chúng tôi chỉ đưa 83<br /> trường hợp còn lại vào nghiên cứu.<br /> Mô bệnh học của tổn thương thực quản<br /> Barrett nghi ngờ qua nội soi cho kết quả chuyển<br /> sản biểu mô trụ chiếm 54,2%, trong đó CSR<br /> chiếm 19,3%, chuyển sản loại tế bào đáy vị<br /> chiếm 6% và chuyển sản loại tế bào tâm vị<br /> chiếm 28,9%. Trong khi mô bệnh học không cho<br /> kết quả chuyển sản biểu mô trụ chiếm 45,8% bao<br /> gồm 33,7% trường hợp viêm thực quản mạn<br /> tính, 1,2% trường hợp loét thực quản, 2,4%<br /> trường hợp nhú gai thực quản và 8,5% trường<br /> hợp biểu mô gai lành tính.<br /> Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng<br /> <br /> Tuổi<br /> Giới (n,%)<br /> Nam<br /> Nữ<br /> <br /> 32<br /> <br /> Barrett<br /> Barrett CSR (-) Không chuyển<br /> CSR (+) n =<br /> n = 29<br /> sản n = 38<br /> 16<br /> 47,5 ± 14,18 46,17 ± 9,87<br /> 44,18 ± 9,83<br /> 11 (68,8)<br /> 5 (31,2)<br /> <br /> 12 (41,4)<br /> 17 (58,6)<br /> <br /> 24 (63,2)<br /> 14 (36,8)<br /> <br /> Barrett<br /> Barrett CSR (-) Không chuyển<br /> CSR (+) n =<br /> n = 29<br /> sản n = 38<br /> 16<br /> BMI (n,%)<br /> < 18,5<br /> 1 (6,2)<br /> 18,5 – 25<br /> 14 (87,5)<br /> 25 – 30<br /> 1 (6,2)<br /> > 30<br /> 0 (0)<br /> 9,5 (0 Hút thuốc<br /> 17,75)*<br /> lá (góinăm)<br /> Uống rượu (n,%)<br /> Không<br /> 5 (31,2)<br /> Thỉnh<br /> 10 (62,5)<br /> thoảng<br /> Thường<br /> 1 (6,2)<br /> xuyên<br /> TCCN (n,%)<br /> Vướng<br /> 1 (6,2)<br /> nghẹn ở cổ<br /> Cảm giác<br /> chua trong<br /> 2 (12,5)<br /> miệng<br /> Ợ trớ<br /> 2 (12,5)<br /> Buồn nôn,<br /> 4 (25)<br /> nôn<br /> Đau sau<br /> 4 (25)<br /> xương ức<br /> Nóng rát<br /> sau xương<br /> 5 (31,2)<br /> ức<br /> Đầy bụng,<br /> 9 (56,2)<br /> khó tiêu<br /> Nóng rát<br /> 10 (62,5)<br /> thượng vị<br /> Đau thượng<br /> 12 (75)<br /> vị<br /> Không<br /> 0 (0)<br /> TCCN<br /> <br /> 2 (6,9)<br /> 23 (79,3)<br /> 4 (13,8)<br /> 0 (0)<br /> 0 (0 - 16)*<br /> <br /> 4 (10,5)<br /> 29 (76,3)<br /> 5 (13,2)<br /> 0 (0)<br /> 0 (0 – 13,25)*<br /> <br /> 20 (69)<br /> <br /> 19 (50)<br /> <br /> 5 (17,2)<br /> <br /> 13 (34,2)<br /> <br /> 4 (13,8)<br /> <br /> 6 (15,8)<br /> <br /> 2 (6,9)<br /> <br /> 3 (7,9)<br /> <br /> 10 (34,5)<br /> <br /> 9 (23,7)<br /> <br /> 1 (3,4)<br /> <br /> 5 (13,2)<br /> <br /> 6 (20,7)<br /> <br /> 9 (23,7)<br /> <br /> 1 (3,4)<br /> <br /> 3 (7,9)<br /> <br /> 4 (13,8)<br /> <br /> 12 (31,6)<br /> <br /> 15 (51,7)<br /> <br /> 23 (60,5)<br /> <br /> 11 (37,9)<br /> <br /> 15 (39,5)<br /> <br /> 22 (75,9)<br /> <br /> 28 (73,7)<br /> <br /> 2 (6,9)<br /> <br /> 2 (5,3)<br /> <br /> Bảng 2. Đặc điểm nội soi<br /> Barrett Barrett CSR (-)<br /> Không chuyển<br /> CSR (+) n =<br /> sản n = 38<br /> n = 29<br /> 16<br /> Dạng tổn thương thực quản (n,%)<br /> Dạng đảo<br /> 8 (50)<br /> 9 (31)<br /> 17 (44,7)<br /> Dạng dải<br /> 14 (87,5)<br /> 28 (96,6)<br /> 32 (84,2)<br /> Chu vi<br /> 3 (18,8)<br /> 2 (6,9)<br /> 2 (5,3)<br /> Chiều dài tổn thương (n,%)<br /> < 3 cm<br /> 13 (81,2)<br /> 20 (69)<br /> 31 (81,6)<br /> > 3 cm<br /> 2 (12,5)<br /> 8 (27,6)<br /> 3 (7,9)<br /> Dạng đảo<br /> 1 (6,2)<br /> 1 (3,4)<br /> 4 (10,5)<br /> (đơn độc)<br /> Thoát vị<br /> 0 (0)<br /> 1 (3,4)<br /> 0 (0)<br /> hoành (n,%)<br /> Phân loại LA (n,%)<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> Barrett<br /> Barrett CSR (-) Không chuyển<br /> CSR (+) n =<br /> sản n = 38<br /> n = 29<br /> 16<br /> A<br /> 2 (12,5)<br /> 3 (10,3)<br /> 9 (23,7)<br /> B<br /> 5 (31,2)<br /> 2 (6,9)<br /> 6 (15,8)<br /> C<br /> 0 (0)<br /> 1 (3,4)<br /> 0 (0)<br /> D<br /> 0 (0)<br /> 0 (0)<br /> 0 (0)<br /> Xét nghiệm Urease nhanh (n,%)<br /> Âm tính<br /> 8 (50)<br /> 20 (69)<br /> 27 (71,1)<br /> Dương tính<br /> 8 (50)<br /> 9 (31)<br /> 11 (28,9)<br /> <br /> Bảng 3. Đặc điểm mô bệnh học<br /> <br /> Nhẹ<br /> Nặng<br /> Không xác<br /> định<br /> Viêm mạn<br /> tính<br /> <br /> Barrett<br /> Barrett CSR<br /> CSR (+)<br /> (-)<br /> n = 16<br /> n = 29<br /> Nghịch sản (n,%)<br /> 2 (12,5)<br /> 3 (10,3)<br /> 0 (0)<br /> 0 (0)<br /> 0 (0)<br /> <br /> Không<br /> chuyển sản<br /> n = 38<br /> <br /> 0 (0)<br /> <br /> 0 (0)<br /> 0 (0)<br /> 0 (0)<br /> <br /> 16 (100)<br /> <br /> Bảng 4. So sánh nhóm thực quản Barrett CSR (+) và<br /> nhóm thực quản Barrett CSR (-)<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> Barrett CSR<br /> (+) (n = 16)<br /> 47,5 ± 14,18<br /> <br /> Barrett CSR<br /> (-) (n = 29)<br /> 46,17 ± 9,87<br /> <br /> Giới (n,%)<br /> Nam<br /> Nữ<br /> <br /> 11 (68,8)<br /> 5 (31,2)<br /> <br /> 12 (41,4)<br /> 17 (58,6)<br /> <br /> Hút thuốc lá<br /> (gói-năm)<br /> <br /> 9,5 (0 17,75)*<br /> <br /> 0 (0 - 16)*<br /> <br /> P<br /> 0,714<br /> 0,079<br /> <br /> Uống rượu<br /> (n,%)<br /> <br /> 0,098<br /> 0,015<br /> <br /> Không<br /> <br /> 5 (31,2)<br /> <br /> 20 (69)<br /> <br /> Thỉnh thoảng<br /> Thường<br /> xuyên<br /> <br /> 10 (62,5)<br /> <br /> 5 (17,2)<br /> <br /> 1 (6,2)<br /> <br /> 4 (13,8)<br /> <br /> Đau sau<br /> xương ức<br /> <br /> 4 (25)<br /> <br /> 1 (3,4)<br /> <br /> 0,047<br /> <br /> NS nhẹ<br /> <br /> 2 (12,5)<br /> <br /> 3 (10,3)<br /> <br /> 1<br /> <br /> Bảng 5. So sánh nhóm thực quản Barrett CSR (+) và<br /> nhóm không có chuyển sản biểu mô trụ<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> Barrett CSR (+) Không chuyển<br /> p<br /> (n = 16)<br /> sản n = 38<br /> 47,5 ± 14,18<br /> 44,18 ± 9,83 0,32<br /> <br /> Giới (n,%)<br /> Nam<br /> Nữ<br /> <br /> 11 (68,8)<br /> 24 (63,2)<br /> 5 (31,2)<br /> 14 (36,8)<br /> Hút thuốc lá (gói- 9,5 (0 - 17,75)* 0 (0 – 13,25)*<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> 0,69<br /> <br /> 0,18<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Barrett CSR (+) Không chuyển<br /> (n = 16)<br /> sản n = 38<br /> <br /> p<br /> <br /> năm)<br /> 0,21<br /> <br /> Uống rượu (n,%)<br /> Không<br /> <br /> 5 (31,2)<br /> <br /> 19 (50)<br /> <br /> Thỉnh thoảng<br /> Thường xuyên<br /> <br /> 10 (62,5)<br /> 1 (6,2)<br /> <br /> 13 (34,2)<br /> 6 (15,8)<br /> <br /> NS nhẹ<br /> <br /> 2 (12,5)<br /> <br /> 0 (0)<br /> <br /> 0,084<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Trong nghiên cứu chúng tôi thu thập được<br /> 83 trường hợp có tổn thương nghi ngờ thực<br /> quản Barrett qua nội soi. Kết quả mô bệnh học<br /> ghi nhận chuyển sản biểu mô trụ chiếm 54,2%<br /> (CSR chiếm 19,3%) và không có hiện tượng<br /> chuyển sản biểu mô trụ ở đoạn dưới thực quản<br /> chiếm 45,8%. Theo GOSPE ghi nhận tỉ lệ phát<br /> hiện chuyển sản biểu mô trụ trên mô bệnh học<br /> trong nhóm tổn thương nghi ngờ thực quản<br /> Barrett trên nội soi là 44,2%(7). Nghiên cứu của<br /> Kim và cộng sự ghi nhận CSR trong nhóm tổn<br /> thương biểu mô trụ nghi ngờ qua nội soi là 22%,<br /> thấp hơn so với các nghiên cứu của phương<br /> Tây. Sự khác biệt có thể phần nào hiểu được do<br /> tần suất bệnh ở Châu Á thấp hơn, cũng như sự<br /> khó khăn trong xác định chỗ nối thực quản – dạ<br /> dày, sinh thiết đúng vị trí và mức độ chính xác<br /> của bác sĩ giải phẫu bệnh(5). Như vậy chỉ với<br /> phương pháp nội soi, chúng ta sẽ chẩn đoán<br /> quá mức thực quản Barrett CSR (+).<br /> Thêm nữa nghiên cứu của chúng tôi cho<br /> thấy CSR được khẳng định trong nhóm tổn<br /> thương thực quản đoạn ngắn (20,3%) nhiều hơn<br /> trong nhóm đoạn dài (15,4%). Nghiên cứu của<br /> Hirota và cộng sự ghi nhận kết quả tương tự, tỉ<br /> lệ CSR trong nhóm tổn thương đoạn ngắn (6%)<br /> nhiều hơn trong nhóm tổn thương đoạn dài<br /> (1,6%)(3). Trong nghiên cứu của Padda và cộng<br /> sự cho kết quả ngược lại, tỉ lệ CSR trong nhóm<br /> tổn thương thực quản đoạn ngắn (38,4%) thấp<br /> hơn trong nhóm tổn thương thực quản đoạn dài<br /> (75%)(8).<br /> Nghiên cứu của chúng tôi phát hiện 1/83<br /> trường hợp CSR với nhuộm HE, trong khi với<br /> nhộm Alcian blue pH 2,5 chúng tôi phát hiện<br /> <br /> 33<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> được 16/52 trường hợp CSR. Nandurker và cộng<br /> sự ghi nhận 46/158 trường hợp CSR với kết hợp<br /> nhuộm HE và Alcian blue, trong khi chỉ ghi<br /> nhận 25/158 trường hợp CSR chỉ với nhuộm<br /> HE(3). Như vậy để gia tăng khả năng chẩn đoán<br /> CSR chúng ta cần sử dụng phương pháp nhuộm<br /> Alcian blue pH 2,5. Với phương pháp nhuộm<br /> này, chúng tôi phát hiện được 19,3% trường hợp<br /> CSR, tỉ lệ này cao hơn nghiên cứu của Toruner(8)<br /> 29/395 trường hợp (7,4%) và NasseriMoghaddam (14) 13/269 trường hợp (5%),<br /> nhưng thấp hơn nghiên cứu của Chen (11)<br /> 261/782 trường hợp (33,38%). Sự khác biệt có thể<br /> do đối tượng nghiên cứu khác nhau.<br /> Theo những ghi nhận của y văn, thực quản<br /> Barrett thường được phát hiện ở độ tuổi trung<br /> niên, trung bình khoảng 55 tuổi(13). Trong nghiên<br /> cứu chúng tôi độ tuổi trung bình phát hiện thực<br /> quản Barrett qua nội soi là 47,5 tuổi hơi thấp<br /> hơn so với nghiên cứu của, Carton (3), Kim(5),<br /> Toruner(8) và Massimo Conio(9). Tại Châu Âu,<br /> tuổi trung bình khoảng 60 tuổi(16). Như vậy so về<br /> độ tuổi chẩn đoán thực quản Barrett CSR (+) dân<br /> số chúng tôi trẻ hơn dân số của các nước<br /> phương Tây và trong khu vực.<br /> Xét về giới tính, thực quản Barrett CSR (+)<br /> thường gặp ở nam nhiều hơn nữ(13). Trong<br /> nghiên cứu chúng tôi cũng cho thấy thực quản<br /> Barrett CSR (+) ưu thế ở nam, và điều này cũng<br /> thấy trong những nghiên cứu của các tác giả<br /> khác(3,5,9,10,16). Uống rượu bia và hút thuốc lá được<br /> ghi nhận là yếu tố nguy cơ cho sự phát triển<br /> thực quản Barrett CSR (+). Hirota và cộng sự ghi<br /> nhận tỉ lệ hút thuốc lá ở nhóm thực quản Barrett<br /> cao hơn nhóm không CSR. Tiền sử uống rượu<br /> cũng ghi nhận tỉ lệ cao trong nhóm CSR. Trong<br /> nghiên cứu Massimo Conio cho thấy uống rượu<br /> và hút thuốc lá ở nhóm thực quản Barrett và<br /> nhóm viêm thực quản cao hơn nhóm người<br /> khỏe mạnh(9). Nghiên cứu của chúng tôi cho<br /> thấy số bệnh nhân hút thuốc lá và uống rượu<br /> chiếm hơn phân nửa dân số. Và có sự khác biệt<br /> có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm nam và nữ.<br /> Nghiên cứu của Kim cho thấy sự khác biệt ý<br /> nghĩa về tình trạng hút thuốc lá giữa nhóm<br /> <br /> 34<br /> <br /> Barrett CSR (+) và nhóm chuyển sản biểu mô trụ<br /> trên nội soi với CSR (-)(5).<br /> Bằng chứng cho thấy BMI cũng được xem<br /> như là một yếu tố nguy cơ phát triển thực quản<br /> Barrett. Hơn 10 nghiên cứu bệnh chứng đánh<br /> giá sự kết hợp giữa BMI và thực quản Barrett.<br /> Tuy nhiên kết quả này không hằng định, một số<br /> nghiên cứu cho thấy với BMI = 30 và >= 35 có sự<br /> gia tăng nguy cơ phát triển thực quản Barrett,<br /> trong khi một số khác thì không thấy sự kết hợp<br /> giữa BMI và nguy cơ phát triển thực quản<br /> Barrett(2). Bằng chứng khác cho thấy thực quản<br /> Barrett có liên quan với tình trạng béo phì vùng<br /> bụng và không có liên hệ với BMI(13). Trong<br /> nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân có BMI = 30 và không ghi nhận sự khác biệt BMI<br /> giữa nhóm Barrett CSR (+) và nhóm không<br /> chuyển sản biểu mô trụ. Như vậy có thể nói<br /> hiện tại BMI chưa thấy có sự ảnh hưởng trên<br /> thực quản Barrett tại Việt Nam và một yếu tố<br /> cần đánh giá thêm đó là chỉ số béo phì vùng<br /> bụng.<br /> Các triệu chứng được xem là điển hình của<br /> BTNDDTQ bao gồm cảm giác nóng rát sau<br /> xương ức, cảm giác chua trong miệng, và ợ trớ.<br /> Massimo Conio cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê giữa nhóm bệnh nhân thực quản<br /> Barrett CSR (+) và nhóm chứng về triệu chứng<br /> BTNDDTQ (cảm giác nóng rát sau xương ức với<br /> p < 0,0001, ợ trớ với p < 0,0001 và khó nuốt với p<br /> < 0,0001)(9). Martínez de Haro cũng ghi nhận cảm<br /> giác nóng rát sau xương ức 91,1%, nuốt nghẹn<br /> 51,4%(10). Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận triệu<br /> chứng ợ nóng chiếm 1/3 trường hợp và chưa<br /> thấy có sự khác biệt với nhóm không chuyển<br /> sản biểu mô trụ. So với nghiên cứu Kim thì triệu<br /> chứng ợ nóng chỉ 8,9% thấp hơn so với nghiên<br /> cứu chúng tôi. Sự khác biệt này có thể liên quan<br /> đến việc dịch thuật ngữ “heartburn” sang tiếng<br /> Hàn(5). Tuy nhiên không phải tất cả bệnh nhân<br /> BTNDDTQ đều phát triển thực quản Barrett mà<br /> còn do ảnh hưởng của các yếu tố môi trường(9).<br /> Nghiên cứu của Toruner cho thấy chỉ 10,3% có<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1