intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tổn thương mô bệnh học của thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có hội chứng thận hư

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

76
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có hội chứng thận hư và mối liên quan với thể tổn thương mô bệnh học thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có hội chứng thận hư

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tổn thương mô bệnh học của thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có hội chứng thận hư

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, TỔN THƯƠNG<br /> MÔ BỆNH HỌC CỦA THẬN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2<br /> CÓ HỘI CHỨNG THẬN HƯ<br /> Nguyễn Thúy Quỳnh Mai*, Tạ Phương Dung*, Nguyễn Thị Thanh Thùy*, Võ Thị Kim Thanh*,<br /> Lê Thị Hồng Vũ*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Xác định tổn thương mô bệnh học của thận giúp phân biệt bệnh nhân đái tháo đường (BN ĐTĐ)<br /> có hội chứng thận hư (HCTH) hoặc ĐTĐ kèm theo bệnh cầu thận nguyên phát.<br /> Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở BN ĐTĐ týp 2 có HCTH và mối liên quan với thể<br /> tổn thương mô bệnh học thận ở BN ĐTĐ týp 2 có HCTH.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 38 BN được chẩn đoán<br /> ĐTĐ týp 2 có HCTH tại Bệnh viện Nhân dân 115 (từ tháng 05/2009 đến tháng 05/2011).<br /> Kết quả: Tuổi trung bình là 60,11± 10,04, tiểu đạm đại thể 6,27±3,78g/24 giờ, albumin/máu là 2,5-3,8g/dl,<br /> protein/máu từ 4,2-6,2 g/dl, 57,9% có cholesterol > 240 mg/dl, 84,2% có triglycerid cao 150 - 499 mg/dl và<br /> 63,3% có LDL-C cao 130 -189mg/dl. 94% các BN này kiểm soát đường huyết kém (HbA1C > 7%) với 68,5%<br /> suy thận (GFR 10 năm 17/35 BN:<br /> 47,36%. Khảo sát mô bệnh học thận trên 35 BN cho thấy viêm cầu thận tăng sinh 12/35 BN (34,3%) và xơ hóa<br /> cầu thận 17/35 BN (48,6%), phù hợp với tổn thương do tiểu đường. Sang thương không phù hợp do tiểu đường<br /> là tổn thương tối thiểu 6/35 BN (17,1%). So sánh với hai nhóm BN có tổn thương mô bệnh học còn lại, BN<br /> sang thương tối thiểu tiểu đạm nhiều hơn (p=0,002), giảm protid và albumin máu nhiều hơn (p = 0,006).<br /> Kết luận: Sinh thiết để chẩn đoán thể tổn thương mô bệnh học và là cơ sở quan trọng cho tiên lượng và điều<br /> trị BN ĐTĐ týp 2 có HCTH.<br /> Từ khóa: Hội chứng thận hư, đái tháo đường týp 2, tổn thương mô bệnh học.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> ANALYSIS OF THE CLINICAL, PARACLINICAL AND RENAL ANATOMOPATHOLOGICAL<br /> MANIFESTATIONS OF TYPE 2 DIABETES PATIENTS WITH NEPHROTIC SYNDROME<br /> Nguyen Thuy Quynh Mai, Ta Phuong Dung,<br /> Nguyen Thi Thanh Thuy, Vo Thi Kim Thanh, Le Thi Hong Vu<br /> Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 3 - 2012: 151 - 155<br /> Introduction: The identification of the renal pathologic types is fundamental for differential diagnosis of<br /> diabetes associated with nephrotic syndrome or diabetes associated with primary glomerular disease.<br /> Objectives: Analysis of the clinical, paraclinical manifestations in type 2 diabetes patients and the<br /> relationship with the anatomopathological findings.<br /> Patients and method: Prospective descriptive study on 38 patients with type 2 diabetes at 115 People’s<br /> Hospital (since May 2009 to May 2011).<br /> <br /> *<br /> <br /> Bệnh viện Nhân Dân 115. Khoa Nội Thận- Miễn Dịch Ghép<br /> <br /> Tác giả liên lạc: Bs. Nguyễn Thúy Quỳnh Mai. ĐT: 0903607847. Email: giabao_truong@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> 151<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br /> <br /> Results: The mean age is 60.11 ± 10.04 years old, Proteinuria 6.27± 3.78g/24h, Albuminemia 2.5-3.8g/dl,<br /> Protidemia 4.2-6.2 g/dl, 57.9% patients with high Cholesterolemia > 240 mg/dl, 84.2% with high,<br /> Triglyceridemia 150 - 499 mg/dl and 63.3% with high, LDL-C 130 -189mg/dl. 94% patients presented poor<br /> control of glycemia (HbA1C >7%), 68.5% with renal failure (GFR 10 years on 17/35 patients (47.36%), < 5 years on 4/35 patients(15.78%). The anatomopathological findings on<br /> 35 patients showed 6 minimal changes (17.1%), 12 proliferative glomerulonephritis (34.3%) and 17<br /> glomerulosclerosis (48.6%) consistent with damage caused by diabetes. Inappropriate damage caused by diabetes<br /> is minimal change lesion in 6/35 patients (17.1%). Compared with two groups of patient with other histologic<br /> lesions, protinuria was significally higher (p=0.002) as well as protidemia and albuminemia were significally<br /> lower (p=0,006) in the group of patient with minimal change.<br /> Conclusion: Kidney biopsy is fundamental for establishing diagnosis, prognostic and treatment strategy in<br /> type 2 diabetes patients associated with nephrotic syndrome.<br /> Key words: Nephrotic syndrome, type 2 diabetes, anatomopathological lesion.<br /> thể bệnh, tiên lượng và lựa chọn phương pháp<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> điều trị thích hợp.<br /> Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh mạn tính,<br /> Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm khảo sát<br /> rất phổ biến, gây nhiều biến chứng cơ quan đích,<br /> đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh thận ở BN<br /> và chi phí điều trị tốn kém. Gánh nặng bệnh tật<br /> ĐTĐ týp 2 có HCTH, cũng như xác định thể tổn<br /> do ĐTĐ đang tăng lên trên toàn cầu(9), đặc biệt ở<br /> thương mô bệnh học thận và mối liên quan với<br /> các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam –<br /> một số yếu tố (protein niệu/24g, độ lọc cầu thận,<br /> nơi quá trình đô thị hóa đang làm thay đổi tập<br /> rối loạn lipid máu…) ở BN ĐTĐ týp 2 có HCTH<br /> quán ăn uống, giảm hoạt động thể lực và tăng<br /> để giúp cho việc chẩn đoán và điều trị tốt hơn<br /> cân(10). Bệnh thận do ĐTĐ là thuật ngữ dùng để<br /> bệnh thận do ĐTĐ.<br /> chỉ những tổn thương thận thứ phát do ĐTĐ.<br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Những tổn thương cầu thận này có nét đặc trưng<br /> về mặt hình thái, nó được mô tả bởi Kimmelstiel<br /> Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh<br /> và Wilson từ năm 1936(2). Tổn thương thận trong<br /> Gồm các BN được chẩn đoán ĐTĐ týp 2 có<br /> ĐTĐ là tổn thương hay gặp và gây hậu quả nặng<br /> HCTH điều trị nội trú tại khoa Nội thận – MDG<br /> nề. Việc phát hiện sớm cũng như điều trị tốt bệnh<br /> và khoa Nội tiết Bệnh viện Nhân dân 115 (từ<br /> lý này là một vấn đề rất cần quan tâm để tránh<br /> 05/2009 đến 05/2011).<br /> tình trạng suy thận giai đoạn cuối, bên cạnh đó<br /> Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ(1,7) HbA1c ≥ 6,5%.<br /> cùng với kiểm soát đường huyết tốt sẽ giảm được<br /> (sử dụng phương pháp được công nhận bởi<br /> biến chứng thận ở BN ĐTĐ.Theo Mai Thế Trạch<br /> NGSPNational<br /> Glycohemoglobin<br /> (2003), Micheal B và cộng sự (2004) tổn thương<br /> Standadization Program / DCCT). Đường huyết<br /> thận là biến chứng sớm của bệnh ĐTĐ týp 2 thể<br /> đói ≥ 126 mg/dl (7mmol/L) (sau nhịn đói 8 giờ).<br /> hiện: microalbumin niệu, protein niệu ở xét<br /> Đường huyết 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp<br /> nghiệm và lâm sàng biểu hiện bằng HCTH và<br /> glucose ≥ 200mg/dl (11.1mmol/L) (với 75g<br /> suy thận mạn tính(1,4,7).<br /> Glucose). Đường huyết bất kỳ ≥ 200mg/dl (11.1<br /> Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, tổn<br /> mmol/L) đối với BN có triệu chứng tăng đường<br /> thương mô bệnh học của HCTH do ĐTĐ týp 2 có<br /> huyết kinh điển hoặc đợt tăng đường huyết. Khởi<br /> một số đặc điểm khác biệt, nét đặc thù so với<br /> phát sau 40 tuổi. Cơ địa béo hiện tại hoặc trước<br /> HCTH do bệnh cầu thận nguyên phát. Nhận biết<br /> đó. Tổn thương vi mạch thường xuất hiện sớm.<br /> những nét đặc thù trên là cơ sở cho chẩn đoán<br /> Kiểm soát glucose máu bằng phối hợp các biện<br /> <br /> 152<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br /> pháp: tiết chế ăn uống, rèn luyện thể lực, thuốc<br /> uống hoặc insulin.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nghiên cứu: nữ chiếm 58%. Tuổi trung bình 60.11<br /> ± 10.04. Thời gian phát hiện đái tháo đường týp 2<br /> đến lúc nghiên cứu trung bình là 12 ± 4.83 năm,<br /> BN được phát hiện từ 5 – 10 năm, và trên 10 năm<br /> có tỷ lệ lần lượt là 37%, 47%, cũng giống như kết<br /> quả nghiên cứu của các tác giả Paturi V.R và<br /> cộng sự báo cáo năm 2007(8). Thời gian phát hiện<br /> ĐTĐ cho đến khi xuất hiện phù và tiểu đạm đối<br /> với HCTH/ĐTĐ là >10 năm.<br /> <br /> Tiêu chuẩn lựa chọn HCTH do ĐTĐ týp2(6,7):<br /> BN ĐTĐ týp 2 có biểu hiện HCTH trên lâm sàng:<br /> Phù lớn, nhanh toàn thân, tràn dịch các khoang<br /> thanh mạc. Protein trong nước tiểu cao ><br /> 3.5g/24giờ. Nồng độ protein máu giảm thấp <<br /> 60g/l; albumin máu giảm < 30g/l, lipit máu tăng,<br /> thuộc cả 2 giới, các lứa tuổi. Biểu hiện HCTH lần<br /> đầu hoặc tái phát. Chưa được điều trị HCTH<br /> trước khi nghiên cứu.<br /> <br /> Về lâm sàng, toàn bộ BN có phù ngoại biên<br /> (100%), số BN có tràn dịch màng phổi và màng<br /> bụng tương đương nhau (23 BN, 60,5%). Cân<br /> nặng trung bình 66.08 ± 6.83 kg, BN tăng từ 4 15kg. Nước tiểu 24 giờ của BN trung bình từ 500<br /> - 2500ml/24 giờ. Huyết áp trung bình của bệnh<br /> nhân lúc nhập viện là 150/85mmHg, cao nhất là<br /> 180/100 mmHg. Đa số BN đều có tăng huyết áp<br /> lúc nhập viện (30 BN, 78,9%).<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> HCTH do những nguyên nhân khác. Đang<br /> có biến chứng nặng: suy tim nặng, tăng huyết<br /> áp kịch phát, nhiễm trùng nặng cấp tính.<br /> Không làm đủ các chỉ tiêu nghiên cứu. Không<br /> hợp tác nghiên cứu.<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> <br /> Về cận lâm sàng, nhìn chung các số liệu thể<br /> hiện bệnh cảnh của HCTH (đạm niệu cao, đạm<br /> máu giảm, bilan mỡ máu cao), bên cạnh đó trên<br /> nhóm BN nghiên cứu cũng ghi nhận có<br /> creatinine máu cao và GFR giảm. Nghiên cứu<br /> của chúng tôi cũng ghi nhận BN nam tiểu đạm<br /> 24 giờ (7,17 ± 4,65) cao hơn BN nữ (5,61 ± 2,93),<br /> tuy nhiên khác nhau chưa có ý nghĩa thống kê.<br /> Đạm niệu cao nhất là 16,2g/24 giờ và thấp nhất là<br /> 3,6g/24 giờ. 28 (74%) BN có kích thước thận > 90<br /> mm trên siêu âm.<br /> <br /> Tiến cứu, mô tả, cắt ngang.<br /> <br /> Xử lý số liệu<br /> Kết quả được xử lý bằng phần mềm SPSS<br /> 16. Biến số định lượng được trình bày dưới<br /> dạng trị số trung bình (± độ lệch chuẩn). Biến<br /> số định tính được trình bày dưới dạng tỉ lệ<br /> phần trăm (%). Kiểm định trung bình bằng ttest. Kiểm định sự khác biệt tỉ lệ bằng test Chi<br /> bình phương (Chi-square χ2). p < 0,05 được<br /> xem là có ý nghĩa thống kê.<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Trong thời gian từ tháng 9/2009 đến tháng<br /> 5/2011 chúng tôi thu thập được 38 BN vào<br /> Bảng 1: Một số đặc điểm bệnh nhân tham gia nghiên cứu<br /> Đường huyết (mg/dl)<br /> HbA1C<br /> BUN (mg/dl)<br /> Creatinine (mg/dl)<br /> Protid (g/dl)<br /> Albumin (g/dl)<br /> Cholesterol (mg/dl)<br /> HDL (mg/dl)<br /> LDL (mg/dl)<br /> Triglycerides (mg/dl)<br /> <br /> Trung bình<br /> 200,82<br /> 8,87<br /> 36,44<br /> 2,1<br /> 5,82<br /> 2,65<br /> 258,13<br /> 39,5<br /> 166,03<br /> 259,61<br /> <br /> Độ lệch chuẩn<br /> 84,24<br /> 1,51<br /> 33,18<br /> 1,35<br /> 0,73<br /> 0,54<br /> 76,44<br /> 6,31<br /> 61,1<br /> 124,04<br /> <br /> Hb (g/dl)<br /> <br /> 11,31<br /> <br /> 5,61<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Nhóm BN chiếm tỉ lệ cao nhất<br /> Nhóm ≥ 140 mg/dl (30, 78%)<br /> Nhóm HbA1C 7-11% (29, 76,3%)<br /> Nhóm creatinine ≥ 1.2 mg/dl (23, 61%)<br /> Nhóm protid 40-60g/dl (19, 50%)<br /> Nhóm albumin 15-30g/dl (25, 65,8%)<br /> Nhóm cholesterol ≥ 240mg/dl (22, 57,9%)<br /> Nhóm HDL < 40mg/dl (20, 52.6%)<br /> Nhóm LDL 130-189mg/dl (24, 63,2%)<br /> Nhóm triglycerides 150-499mg/dl (32, 84,2%)<br /> <br /> 153<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Hct (%)<br /> Đạm niệu (g/24 giờ)<br /> GFR (ml/ph/1,73 m2)<br /> <br /> Độ lệch chuẩn<br /> 1,95<br /> 3,78<br /> 29,91<br /> <br /> Trung bình<br /> 33,11<br /> 6,27<br /> 46,37<br /> <br /> Trong thời gian nghiên cứu chúng tôi tiến<br /> hành sinh thiết thận cho 35 (92%) trường hợp BN<br /> ĐTĐ týp 2 có biểu hiện của HCTH trên lâm sàng<br /> và tiểu đạm >3,5g/24 giờ (còn 3 trường hợp<br /> không sinh thiết được vì suy thận nặng).<br /> Theo Mai Lê Hoà, tỉ lệ BN có bệnh thận do<br /> ĐTĐ được sinh thiết thận chỉ 1,3% (3). Còn theo<br /> Narasimhan B (Ấn Độ) thì tỉ lệ BN có bệnh thận<br /> do ĐTĐ được sinh thiết thận là 2,5% (5).<br /> Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy ứng<br /> dụng siêu âm vào sinh thiết thận đạt tỉ lệ thành<br /> công rất khả quan, tỉ lệ thành công gần như<br /> 100%, đa số là sinh thiết một lần, kết quả tương tự<br /> như nghiên cứu của Tạ Phương Dung và cộng sự<br /> năm 2006(11). Chúng tôi chỉ lấy 3 mẫu sinh thiết<br /> về đại thể đạt yêu cầu là > 1.5 cm. Ngoài ra, siêu<br /> âm còn giúp phát hiện nang thận, thận teo, ranh<br /> giới tủy vỏ không rõ. Theo Whittier W.L (2004),<br /> sinh thiết thận khi creatinin ≥ 5.0 mg/dl có thể<br /> <br /> Nhóm BN chiếm tỉ lệ cao nhất<br /> <br /> Nhóm GFR < 60 ml/ph/1,73 m2 (25, 66%)<br /> <br /> gây biến chứng sau khi sinh thiết thận (95%)(12).<br /> Chúng tôi không sinh thiết thận 3 BN có tình<br /> trạng suy thận nặng với creatinin ≥ 5,0 mg/dl và<br /> phù nhiều.<br /> Kết quả tổn thương mô bệnh học thận bao<br /> gồm:<br /> -Sang thương tối thiểu / Hội chứng thận hư:<br /> 6/35 (17,1%).<br /> -Tăng sinh chất gian mao mạch và có giảm tế<br /> bào gian mao mạch, vùng gian mao mạch giãn<br /> rộng khu trú/ Đái tháo đường (Viêm cầu thận<br /> tăng sinh gian mao mạch kèm xơ hóa lan tỏa, xơ<br /> hóa lớp áo trong tiểu động mạch/bệnh nhân đái<br /> tháo đường): 12/35 (34,3%).<br /> -Xơ hóa lan tỏa, xơ hóa lớp áo trong tiểu ĐM<br /> /bệnh ĐTĐ xơ hóa lớp áo trong tiểu ĐM /bệnh<br /> ĐTĐ, dày màng đáy cầu thận, nốt xơ hóa của<br /> Kimestiel- Wilson 17/35 (48,6%).<br /> <br /> Bảng 2: Phân bố kết quả tổn thương mô bệnh học thận theo giới tính và chung.<br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> <br /> Nam (Số lượng)<br /> (n = 13)<br /> 4 (30,7%)<br /> Tổn thương tối thiểu<br /> 4 (30,7%)<br /> Viêm CT tăng sinh<br /> 5 (38.4%)<br /> Xơ hóa lan tỏa/Xơ chai cầu thận/ Xơ hóa CT dạng nốt<br /> 13 (100%)<br /> Tổng cộng<br /> Loại tổn thương<br /> <br /> Bảng 3: Phân bố khoảng tuổi bị bệnh dựa vào thể tổn<br /> thương.<br /> Tuổi<br /> <br /> Tổn thương Viêm CT tăng<br /> tối thiểu<br /> sinh<br /> (n=6)<br /> (n=12)<br /> <br /> Xơ chai cầu<br /> thận + Xơ hóa<br /> lan, dạng nốt<br /> (n=17)<br /> <br /> 40 - 50<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 50 - 60<br /> 60 - 70<br /> > 70<br /> <br /> 2<br /> 1<br /> 1<br /> 6<br /> <br /> 4<br /> 2<br /> 3<br /> 12<br /> <br /> 7<br /> 2<br /> 6<br /> 17<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> Bảng 4: Trung bình đạm niệu/24 giờ của từng loại<br /> loại tổn thương.<br /> Kết quả STT<br /> <br /> N<br /> <br /> Đạm<br /> niệu/24g<br /> <br /> Độ lệch chuẩn<br /> <br /> Tổn thương tối thiểu<br /> <br /> 6<br /> <br /> 10,60<br /> <br /> 5,20<br /> <br /> 154<br /> <br /> Nữ (Số lượng)<br /> (n = 22)<br /> 2 (9,0%)<br /> 8 (36,4%)<br /> 12 (54,6%)<br /> 22 (100%)<br /> <br /> Kết quả STT<br /> Viêm cầu thận tăng<br /> sinh<br /> Xơ hóa cầu thận<br /> Chung<br /> <br /> Tổng số<br /> (n = 35)<br /> 6 (17,1%)<br /> 12 (34,3%)<br /> 17 (48,6%)<br /> 35 (100%)<br /> <br /> N<br /> <br /> Đạm<br /> niệu/24g<br /> <br /> Độ lệch chuẩn<br /> <br /> 12<br /> <br /> 6,44<br /> <br /> 4,21<br /> <br /> 17<br /> 35<br /> <br /> 4,52<br /> 6,22<br /> <br /> 1,10<br /> 3,89<br /> <br /> Khi phân tích mối liên quan giữa tổn thương<br /> mô bệnh học và các triệu chứng cận lâm sàng<br /> gồm đạm niệu 24 giờ, protid máu, albumin máu<br /> và cholesterol, LDL, triglicerides, chúng tôi ghi<br /> nhận BN có tổn thương mô bệnh học là tổn<br /> thương tối thiểu tiểu đạm nhiều hơn (p=0,002),<br /> giảm protid và albumin máu nhiều hơn (p =<br /> 0,006) và rối loạn lipid máu nhiều hơn<br /> (cholesterol (0,008), triglycerides (0,009), LDL<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br /> (0,007)) có ý nghĩa thống kê so với hai nhóm BN<br /> có tổn thương mô bệnh học còn lại.<br /> Theo KDOQI 2007 đã cập nhật(7), BN bị bệnh<br /> thận mạn được qui cho ĐTĐ khi BN có tiểu<br /> albumin đại thể hoặc tiểu albumin vi thể (kèm<br /> hiện diện bệnh võng mạc do ĐTĐ, hoặc bị ĐTĐ<br /> type 1 ít nhất trên 10 năm. Những BN ít nghĩ<br /> bệnh thận mạn do ĐTĐ khi có một trong những<br /> tình huống sau:<br /> -Không có bệnh võng mạc do đái tháo<br /> đường.<br /> -GFR giảm quá nhanh hoặc quá chậm.<br /> -Tiểu đạm lượng lớn trong thời gian ngắn<br /> hoặc có hội chứng thận hư.<br /> -Tăng huyết áp kháng trị.<br /> -Cặn lắng nước tiểu hoạt động.<br /> -Có dấu hiệu hoặc triệu chứng của bệnh hệ<br /> thống khác.<br /> -Hoặc giảm > 30% GFR so với ban đầu sau 23 tháng khởi đầu ức chế men chuyển hoặc ức chế<br /> thụ thể.<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 6 BN<br /> (17,1%) sang thương tối thiểu không phù hợp<br /> với bệnh thận tiểu đường. Những BN này phù<br /> rất to, tiểu đạm lượng lớn và rối loạn lipid máu<br /> trầm trọng. Như vậy, cần xem xét kỹ những<br /> BN ĐTĐ có HCTH, vì không phải tất cả là do<br /> ĐTĐ mà còn có thể có bệnh cầu thận nguyên<br /> phát phối hợp. Đối với những trường hợp nghi<br /> ngờ có bệnh cầu thận nguyên phát phối hợp,<br /> cần sinh thiết thận để giúp chẩn đoán xác định<br /> và điều trị, vì điều trị BN ĐTĐ có bệnh cầu<br /> thận nguyên phát phối hợp hoàn toàn khác<br /> với điều trị bệnh thận mạn do ĐTĐ.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Trong thời gian từ tháng 09/2009 đến<br /> 05/2011, chúng tôi có 38 BN ĐTĐ týp 2 có<br /> HCTH, nhận thấy các biểu hiện lâm sàng ở BN<br /> ĐTĐ týp 2 có HCTH giống như HCTH không do<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐTĐ khác. Khi sinh thiết thận cho 35 BN, 17,1%<br /> BN có kết quả mô bệnh học không phù hợp với<br /> bệnh thận do ĐTĐ, nhiều khả năng là có bệnh<br /> cầu thận nguyên phát phối hợp trên bệnh nhân<br /> ĐTĐ týp 2. Những BN này tiểu đạm nhiều hơn,<br /> giảm protid và albumin máu nhiều hơn và rối<br /> loạn lipid máu nhiều hơn có so với nhóm BN có<br /> tổn thương mô bệnh học phù hợp bệnh thận do<br /> ĐTĐ. Mọi BN ĐTĐ týp 2 có HCTH cần được<br /> đánh giá cẩn thận, thậm chí phải sinh thiết thận<br /> khi nghi ngờ để tráng loại bỏ bệnh cầu thận<br /> nguyên phát trên nhóm BN này.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> American Diabetes Association (2011). Standards of medical care<br /> in diabetes - 2011. Diabetes Care, 33: pp. S11–S61.<br /> 2. Kimmelstiel P and Wilson C (1936). Benign and malignant<br /> hypertension and nephrosclerosis. A clinical and pathological<br /> study. Am J Pathol, 12: p. 45-48.<br /> 3. Mai Lê Hòa (1997). Sinh thiết thận qua da bằng kim Tru-cut dưới<br /> hướng dẫn trực tiếp của siêu âm. In: Nội Tổng Quát. Trường Đại<br /> Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh: tr. 34-48.<br /> 4. Nguyễn Thy Khuê (2003). Bệnh Đái Tháo Đường. In: Nội Tiết Đại<br /> Cương, Nguyễn Thy Khuê and Mai Thế Trạch, Editors. 2003, Nhà<br /> xuất bản TPHCM. p. 335-368.<br /> 5. Narasimhan B el al (2006). Characterization of kidney lesions in<br /> Indian adults: towards a renal biopsy registry. J Nephrol, 19(2): pp.<br /> 205-210.<br /> 6. National Cholesterol Education Program (2002). Detection,<br /> Evaluation, and Treatment of High Blood Cholesterol in Adults<br /> (Adult Treatment Panel III), NIH Publication: 02-5215.<br /> 7. National Kidney Foundation (2007). KDOQI Clinical Practice<br /> Guidelines and Clinical Practice Recommendations for Diabetes<br /> and Chronic Kidney Disease. American Journal of Kidney<br /> Diseases. 49(2).<br /> 8. Paturi VR et al (2007). Proteomic Identification of Urinary<br /> Biomarkers of Diabetic Nephropathy. Diabetes Care, 30: p. 629–<br /> 637.<br /> 9. Sarah W, et al. (2004). Global Prevalence of Diabetes: Estimates for<br /> the year 2000 and projections for 2030. Diabetes Care, 27: pp.<br /> 1047–1053.<br /> 10. Tạ Văn Bình (2006). Đái tháo đường týp 2 – biến chứng mạn tính<br /> của bệnh đái tháo đường. In: Bệnh đái tháo đường – tăng glucose<br /> máu. Nhà xuất bản y học: 411-272.<br /> 11. Tạ Phương Dung (2006). Nghiên cứu đối chiếu mô bệnh học thận<br /> với biểu hiện lâm sàng − cận lâm sàng một số bệnh cầu thận tại<br /> Bệnh viện Nhân dân 115, In: Nội Tổng Quát, Học Viện Quân Y:<br /> Thành phố Hồ Chí Minh: tr. 117-131.<br /> 12. Whittier WL and Karbet SM (2004). Timing of complications in<br /> percutaneous renal biopsy. J Am Soc Nephrol, 15: pp. 142-147.<br /> <br /> 155<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2