intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổng công ty viễn thông quân đội Việt Nam

Chia sẻ: Chanh Thu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:34

1.511
lượt xem
639
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Công ty Bưu chính Viettel tiền thân là bộ phận phát hành báo thuộc Công ty điện tử viễn thông quân đội (nay là Tổng công ty Viễn thông quân đội - Viettel) được thành lập tháng 7/1997. Vào thời điểm đó, Bưu chính Viettel mới chỉ cung cấp dịch vụ phát hành báo tại các cơ quan trực thuộc Bộ quốc phòng và các đơn vị đóng quân trên địa bàn Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổng công ty viễn thông quân đội Việt Nam

  1. TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI Công ty Bưu chính Viettel Số 1 Giang Văn Minh, Hà Nội
  2. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN CTY TNHH NHÀ NƯỚC MTV BƯU CHÍNH VIETTEL – TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI MỤC LỤC 1.  Tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần .................................................................................. 5  2.  Tổ chức phát hành ...................................................................................................................... 5  3.  Tổ chức tư vấn phương án cổ phần hóa và đấu giá: ............................................................. 5  4.  Tổ chức tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp: ....................................................................... 5  CĂN CỨ PHÁP LÝ VỀ ĐỢT PHÁT HÀNH .................................................................................... 6  NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN ...... 6  1.  Ban chỉ đạo cổ phần hóa ........................................................................................................... 6  2.  Tổ chức phát hành ...................................................................................................................... 6  3.  Tổ chức tư vấn cổ phần hóa và đấu giá .................................................................................. 7  CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA ................................................ 8  1.  Tên địa chỉ doanh nghiệp .......................................................................................................... 8  2.  Ngành nghề kinh doanh ............................................................................................................. 8  3.  Sản phẩm dịch vụ chủ yếu ........................................................................................................ 9  4.  Tổng số lao động chuyển sang công ty cổ phần ................................................................... 9  5.  Giá trị doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2007 ........................................................................ 9  6.  Tài sản chủ yếu của doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2007............................................... 9  7.  Danh sách công ty mẹ, công ty con của doanh nghiệp ...................................................... 11  8.  Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trước cổ phần hóa ........................................... 12  8.1. Quá trình hình thành và phát triển ....................................................................................... 12  8.2. Tình hình hoạt động kinh doanh .......................................................................................... 13  8.3. Tình hình tài chính trước CPH .............................................................................................. 14  8.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ............... 15  9.  Vị thế doanh nghiệp và triển vọng phát triển ngành ............................................................ 16  10. Phương án đầu tư và chiến lược phát triển của công ty sau cổ phần hóa ....................... 18    Đơn vị tư vấn: 1 Công ty TNHH MTV chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hà Nội  
  3. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN CTY TNHH NHÀ NƯỚC MTV BƯU CHÍNH VIETTEL – TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI 10.1. Mục tiêu và định hướng chiến lược.................................................................................... 18  10.2. Biện pháp thực hiện ............................................................................................................. 19  10.3. Kế hoạch đầu tư ................................................................................................................... 26  11. Vốn điều lệ và cơ cấu vốn điều lệ ........................................................................................... 27  12. Một số chỉ tiêu sau cổ phần hóa ............................................................................................. 27  13. Rủi ro dự kiến............................................................................................................................. 28  13.1. Rủi ro kinh tế ......................................................................................................................... 28  13.2. Rủi ro về luật pháp ............................................................................................................... 28  13.3. Rủi ro đặc thù........................................................................................................................ 29  14. Phương thức bán và thanh toán tiền mua cổ phần .............................................................. 29  14.1. Phương thức bán cổ phần .................................................................................................. 29  14.2. Phương thức thanh toán và thời hạn thanh toán tiền mua cổ phần ............................. 30  15. Thông tin về đợt phát hành ...................................................................................................... 30  15.1. Chi tiết về đợt đấu giá .......................................................................................................... 30  15.2. Nguyên tắc của việc đấu giá .............................................................................................. 31    Đơn vị tư vấn: 2 Công ty TNHH MTV chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hà Nội  
  4. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN CTY TNHH NHÀ NƯỚC MTV BƯU CHÍNH VIETTEL – TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI TÓM TẮT THÔNG TIN VỀ ĐỢT BÁN ĐẤU GIÁ CỔ PHẦN LẦN ĐẦU RA CÔNG CHÚNG CỦA CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MTV BƯU CHÍNH VIETTEL - Số lượng cổ phần bán đấu giá: 1.525.600 cổ phần - Loại cổ phần: Cổ phần phổ thông - Mệnh giá một cổ phần: 10.000 đồng/cổ phần - Giá khởi điểm: 10.100 đồng/cổ phần - Vốn điều lệ: 60.000.000.000 đồng - Cơ cấu Vốn điều lệ dự kiến sau khi phát hành ra bên ngoài: STT Cơ cấu cổ đông Số cổ phần (CP) Tỷ lệ (%) Giá trị (đồng) 1 Viettel 4.080.000 68,00% 40.800.000.000 2 Công đoàn 180.000 3,00% 1.800.000.000 3 CBCNV 214.400 3,57% 2.144.000.000 4 Cổ đông bên ngoài 1.525.600 25,43% 15.256.000.000 Tổng cộng: 6.000.000 100% 60.000.000.000 - Địa điểm nhận công bố thông tin, đăng ký tham gia đấu giá, nộp tiền đặt cọc, phát phiếu tham dự đấu giá, nhận phiếu tham dự đấu giá: Theo quy chế đấu giá do Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội phê duyệt - Thời gian đăng ký và nộp tiền đặt cọc của nhà đầu tư tại các đại lý: theo quy chế đấu giá công ty Bưu chính Viettel - Thời gian các đại lý nhận phiếu tham dự đấu giá: theo quy chế đấu giá công ty Bưu chính Viettel - Thời gian tổ chức đấu giá: theo quy chế đấu giá công ty Bưu chính Viettel - Địa điểm tổ chức đấu giá:   Đơn vị tư vấn: 3 Công ty TNHH MTV chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hà Nội  
  5. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN CTY TNHH NHÀ NƯỚC MTV BƯU CHÍNH VIETTEL – TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội Số 2 Phan Chu Trinh – Hoàn Kiếm – Hà Nội - Thời gian thanh toán tiền mua cổ phần được quyền mua theo kết quả đấu giá tại các Đại lý: theo quy chế đấu giá công ty Bưu chính Viettel - Thời gian nhận lại tiền đặt cọc theo kết quả đấu giá: theo quy chế đấu giá công ty Bưu chính Viettel   Đơn vị tư vấn: 4 Công ty TNHH MTV chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hà Nội  
  6. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN CTY TNHH NHÀ NƯỚC MTV BƯU CHÍNH VIETTEL – TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI CÁC ĐỐI TÁC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỢT PHÁT HÀNH 1. Tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội Địa chỉ : Số 2 Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Tổ chức phát hành Công ty TNHH Nhà nước MTV Bưu chính Viettel Địa chỉ : Số 1 Giang Văn Minh, Ba Đình, Hà Nội. Điện thoại : 04. 62.753.502 Fax: 04.62.660.300 Website : www.viettel.com.vn 3. Tổ chức tư vấn phương án cổ phần hóa và đấu giá: Công ty TNHH MTV Chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn thương tín – CN Hà Nội Địa chỉ : 88 Lý Thường Kiệt – Hoàn Kiếm – Hà Nội Điện thoại : 04.3942.8076 Fax : 04. 3941.0233 Website : www.sbsc.com.vn 4. Tổ chức tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp: Cty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam Địa chỉ : Tầng 11 – Toà nhà Sông Đà – 165 Cầu Giấy Điện thoại : 04.2670491 Fax: 04.2670494   Đơn vị tư vấn: 5 Công ty TNHH MTV chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hà Nội  
  7. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN CTY TNHH NHÀ NƯỚC MTV BƯU CHÍNH VIETTEL – TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI CĂN CỨ PHÁP LÝ VỀ ĐỢT PHÁT HÀNH - Căn cứ Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/06/2007 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần. - Căn cứ Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số vấn đề về tài chính khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ. - Căn cứ Thông tư số 31/2008/TT-BQP ngày 17/3/2008 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn chuyển đổi doanh nghiệp 100% vốn nhà nước trong Quân đội thành công ty cổ phần. - Căn cứ Quyết định số 4124/QĐ-BQP ngày 15/12/2008 của Bộ quốc phòng về việc phê duyệt giá trị doanh nghiệp của Công ty TNHH NN MTV Bưu chính Viettel. - Căn cứ Quyết định số 123/QĐ-BQP ngày 14/01/2009 của Bộ quốc phòng về việc phê duyệt phương án cổ phần hóa và chuyển Công ty TNHH NN MTV Bưu chính Viettel thành Công ty Cổ phần. NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN 1. Ban chỉ đạo cổ phần hóa Đại tá Đỗ Trọng Chức vụ: Phó cục trưởng Cục Kinh tế - Trưởng ban; Đại tá Võ Anh Sinh Chức vụ: Trưởng phòng Tổ chức- Lao động-Tiền lương - Cục Kinh tế - Uỷ viên thường trực; Bản công bố thông tin này do doanh nghiệp cổ phần hóa lập và tổ chức tư vấn lập đã được ban chỉ đạo cổ phần hóa thông qua nội dung. 2. Tổ chức phát hành Thượng tá Lương Ngọc Hải Chức vụ: Giám đốc Chúng tôi bảo đảm rằng các thông tin và số liệu trong Bản công bố thông tin này là phù hợp với thực tế để người đầu tư có thể đánh giá về tài sản, tình hình tài chính, kết quả và triển vọng kinh   Đơn vị tư vấn: 6 Công ty TNHH MTV chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hà Nội  
  8. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN CTY TNHH NHÀ NƯỚC MTV BƯU CHÍNH VIETTEL – TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI doanh của Công ty TNHH Nhà nước MTV Bưu chính Viettel (Viettel post) trước khi đăng ký tham dự đấu giá mua cổ phần. 3. Tổ chức tư vấn cổ phần hóa và đấu giá Ông Đinh Hoài Châu Chức vụ: Phó Tổng giám đốc - Giám đốc CN Hà Nội Ông Hoàng Thanh Tuấn Chức vụ: Phó giám đốc chi nhánh Hà Nội Việc đánh giá và lựa chọn ngôn từ trong Bản công bố thông tin này đã được Công ty TNHH MTV Chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn thương tín – CN Hà Nội thực hiện một cách hợp lý và cẩn trọng dựa trên các thông tin và số liệu do Công ty TNHH NN MTV Bưu chính Viettel (Viettel post) cung cấp. Chúng tôi bảo đảm rằng các bước thực hiện và nội dung Bản công bố thông tin này đã tuân thủ theo đúng những trình tự bắt buộc nhưng không hàm ý bảo đảm giá trị của chứng khoán.   Đơn vị tư vấn: 7 Công ty TNHH MTV chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hà Nội  
  9. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN CTY TNHH NHÀ NƯỚC MTV BƯU CHÍNH VIETTEL – TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA 1. Tên địa chỉ doanh nghiệp - Tên đầy đủ của Công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL - Tên Tiếng Anh : VIETTEL POST JOINT STOCK COMPANY - Tên viết tắt : VIETTELPOST - Trụ sở chính : Ngõ 68, Nguyên Hồng, quận Đống Đa, Hà Nội - Điện thoại : 04.6266.0306 Fax: 069.522497 - Website : www.viettelpost.com.vn - Email : viettelpost@vtp.vn - Biểu tượng công ty : 2. Ngành nghề kinh doanh - Kinh doanh dịch vụ chuyển phát bưu phẩm, bưu kiện và hàng hóa; - Đại lý kinh doanh dịch vụ phát hành báo chí; - Kinh doanh dịch vụ thương mại trên mạng bưu chính; - Kinh doanh dịch vụ viễn thông: bán các thiết bị viễn thông đầu cuối; các loại thẻ viễn thông, điện thoại, Internet card; - Kinh doanh dịch vụ in, in bao bì; - Cung cấp dịch vụ quảng cáo trên bao bì chuyển phát nhanh của Công ty; - Kinh doanh dịch vụ kho bãi và các hoạt động hỗ trợ cho vận tải; - Kinh doanh vận tải hành khách; - Kinh doanh gara ô tô; - Đại lý bảo hiểm; - Đại lý phát hành thể ATM; - Xuất nhập khẩu.   Đơn vị tư vấn: 8 Công ty TNHH MTV chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hà Nội  
  10. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN CTY TNHH NHÀ NƯỚC MTV BƯU CHÍNH VIETTEL – TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI 3. Sản phẩm dịch vụ chủ yếu - Dịch vụ chuyển phát - Dịch vụ phát hành báo - Dịch vụ viễn thông 4. Tổng số lao động chuyển sang công ty cổ phần Số lao động chuyển sang Công ty cổ phần: 1.123 người Trong đó: Số lao động có trình độ đại học và trên đại học : 289 người Số lao động có trình độ trung cấp, cao đẳng : 254 người Số lao động có trình độ sơ cấp, trình độ khác : 580 người 5. Giá trị doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2007 Theo Quyết định số 4124/QĐ-BQP ngày 15/12/2008 của Bộ Quốc Phòng về việc phê duyệt giá trị doanh nghiệp Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Bưu chính Viettel, cụ thể như sau: Giá trị thực tế của doanh nghiệp : 82.968.358.553 đồng. Giá trị phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp : 44.930.379.514 đồng 6. Tài sản chủ yếu của doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2007 Theo Quyết định số 4124/QĐ-BQP ngày 15/12/2008 của Bộ Quốc Phòng về việc phê duyệt giá trị doanh nghiệp Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Bưu chính Viettel: Số liệu sổ kế Số liệu xác STT Chỉ tiêu Chênh lệch toán định lại A Tài sản đang dùng 75.317.512.956 82.968.358.553 7.650.845.597 I. Tài sản dài hạn 10.058.242.566 11.868.312.929 1.810.070.363 I1. Các khoản phải thu dài - - - hạn I2. Tài sản cố định 8.757.023.036 10.214.797.730 1.457.774.694   Đơn vị tư vấn: 9 Công ty TNHH MTV chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hà Nội  
  11. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN CTY TNHH NHÀ NƯỚC MTV BƯU CHÍNH VIETTEL – TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI I3. Bất động sản đầu tư - - - I4. Các khoản đầu tư tài - - - chính dài hạn I5. Tài sản dài hạn khác 1.301.219.530 1.653.515.199 352.295.669 II. Tài sản ngắn hạn 65.259.270.390 65.572.607.224 313.336.834 II1. Tiền 30.494.906.750 30.494.906.750 - II2. Các khoản phải thu 30.970.805.048 31.284.141.882 313.336.834 II3. Hàng hoá tồn kho 843.429.160 843.429.160 - II4. Tài sản ngắn hạn khác 2.950.129.432 2.950.129.432 - III. Giá trị lợi thế kinh doanh - 5.527.438.400 5.527.438.400 B. Tài sản không cần dùng - - - C. Tài sản chờ thanh lý - - - D. Tài sản hình thành từ - - - Quỹ khen thưởng phúc lợi TỔNG GIÁ TRỊ TÀI SẢN 75.317.512.956 82.968.358.553 7.650.845.597 E1. Nợ thực tế phải trả 38.037.979.039 38.037.979.039 - E2. Số dư Quỹ khen thưởng (313.336.834) 0 313.336.834 phúc lợi E3. Nguồn kinh phí sự - - - nghiệp TỔNG GIÁ TRỊ THỰC TẾ 37.592.870.751 44.930.379.514 7.337.508.763 PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC (Nguồn: Hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp công ty bưu chính viettel) Thực trạng về bất động sản của doanh nghiệp: Công ty TNHH Nhà nước MTV Bưu chính Viettel hiện đang thuê khu đất tại số 270 Lý Thường Kiệt, phường 6, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh với diện tích là 160m2. Cơ sở pháp lý của khu đất:   Đơn vị tư vấn: 10 Công ty TNHH MTV chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hà Nội  
  12. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN CTY TNHH NHÀ NƯỚC MTV BƯU CHÍNH VIETTEL – TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI - Quyết định số 1242/QĐ-TCTVTQĐ ngày 16/8/2007 của Tổng công ty Viễn thông Quân đội về việc giao trụ sở làm việc cho Công ty Bưu chính Viettel tại số 270 Lý Thường Kiệt, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh. - Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số T00045/QSDĐ/1976/UB ngày 24/8/1999 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh chứng nhận Chi nhánh Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội được quyền sử dụng 160 m2 đất tại số 270 Lý Thường Kiệt, phường 6, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh trong thời hạn 50 năm kể từ 13/4/1999 đến 13/4/2049. Dự kiến khi chuyển sang công ty cổ phần, đơn vị sẽ tiếp tục sử dụng mảnh đất kể trên. 7. Danh sách công ty mẹ, công ty con của doanh nghiệp Công ty mẹ: Tổng công ty Viễn thông Quân đội - Trụ sở chính: Số 1 Giang Văn Minh, Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội - Điện thoại: 04.6.255.6789 - Fax: 04.6.299.6789 - Website: www.viettel.com.vn - Tên cơ quan sáng lập: Bộ Quốc phòng - Quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước số 336/QĐ-QP ngày 27/07/1993 của Bộ Quốc phòng và số 43/2005/QĐ-TTg ngày 02/05/2005 của Thủ tướng Chính phủ. - Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh các dịch vụ Bưu chính, Viễn thông; Phát triển các sản phẩm phần mềm trong lĩnh vực điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin, Internet; Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, kinh doanh thiết bị điện, điện tử viễn thông, công nghệ thông tin và thiết bị thu phát vô tuyến điện; Hoạt động trong lĩnh vực bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, truyền tải điện; Khảo sát, lập dự án công trình bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin;   Đơn vị tư vấn: 11 Công ty TNHH MTV chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hà Nội  
  13. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN CTY TNHH NHÀ NƯỚC MTV BƯU CHÍNH VIETTEL – TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI Đào tạo ngắn hạn, dài hạn cán bộ, công nhân viên trong lĩnh vực bưu chính viễn thông; Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, địa ốc, khách sạn, du lịch, kho bãi, vận chuyển; Xuất nhập khẩu công trình thiết bị toàn bộ về điện tử, thông tin và các sản phẩm điện tử, công nghệ thông tin; Sản xuất bột giấy, giấy và bìa; In ấn; Dịch vụ liên quan đến in; Sản xuất các loại thẻ phục vụ cho ngành bưu chính viễn thông và các ngành dịch vụ thương mại; Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng ngành in; Dịch vụ cung cấp thông tin về văn hoá, xã hội, kinh tế trên mạng Internet và mạng viễn thông (trừ thông tin nhà nước cấm và dịch vụ điều tra). 8. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trước cổ phần hóa 8.1. Quá trình hình thành và phát triển - Công ty Bưu chính Viettel tiền thân là bộ phận phát hành báo thuộc Công ty điện tử viễn thông quân đội (nay là Tổng công ty Viễn thông quân đội - Viettel) được thành lập tháng 7/1997. Vào thời điểm đó, Bưu chính Viettel mới chỉ cung cấp dịch vụ phát hành báo tại các cơ quan trực thuộc Bộ quốc phòng và các đơn vị đóng quân trên địa bàn Hà Nội. - Từ năm 1998 đến năm 2000, Bưu chính Viettel đã đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, từng bước mở rộng mạng lưới tới nhiều tỉnh thành phố khác, đồng thời cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh trong nước và quốc tế. - Theo Quyết định số 10/2006/QĐ-BQP ngày 12/01/2006 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Công ty Bưu chính Viettel đã chuyển đổi thành Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Bưu chính Viettel thuộc Tổng công ty Viễn thông quân đội trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Bưu chính thuộc Tổng công ty Viễn thông quân đội, hạch toán độc lập với số vốn điều lệ là   Đơn vị tư vấn: 12 Công ty TNHH MTV chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hà Nội  
  14. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN CTY TNHH NHÀ NƯỚC MTV BƯU CHÍNH VIETTEL – TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI 40.000.000.000đ (Bốn mươi tỷ đồng), hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực chuyển phát nhanh, phát hành báo và kinh doanh dịch vụ viễn thông. - Ngày 06/07/2007, Bộ trưởng bộ Quốc phòng đã ký quyết định 1689/QĐ-QP về việc cổ phần hóa Công ty TNHH MTV Bưu chính Viettel trực thuộc Tổng công ty viễn thông Quân đội. 8.2. Tình hình hoạt động kinh doanh Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trước cổ phần hóa nhìn chung khá ổn định và phát triển. - Năm 2005, Công ty Bưu chính Viettel là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty Viễn thông Quân đội, hạch toán phụ thuộc, doanh thu chủ yếu là từ dịch vụ Chuyển phát nhanh. Trong năm 2005, công ty đã đạt được những kết quả rất khả quan: Doanh thu vượt 103,79% so với kế hoạch, tăng 44,89% so với năm 2004 và tăng 3.200% so với năm 2000, năng suất lao động tăng 37,38%. Năm 2005, công ty đã phát triển mạng lưới bưu cục và tuyến phát đến 63 tỉnh thành trên toàn quốc, tạo nền tảng vững chắc cho việc mở rộng thị phần công ty trong những năm tiếp theo. - Trong năm 2006, công ty tập trung đẩy mạnh thị phần dịch vụ chuyển phát và phát hành báo. Tỷ lệ tăng trưởng bình quân của hai dịch vụ này là 19,29% và 12,28%, cao hơn so với mức bình quân của ngành là 13,5% đối với chuyển phát nhanh và 5,7% đối với phát hành báo. Bên cạnh việc gia tăng thị phần, tìm kiếm khách hàng mới, công ty còn tiến hành nghiên cứu lại thị trường, nâng cấp một số tuyến phát thành bưu cục tại một số thị trường tiềm năng như Lào Cai, Quảng Bình, Đắc Nông, Hậu Giang; thành lập các Bưu cục mới Đồng Khởi –Hồ Chí Minh và Bưu cục phát Hà Nội, đồng thời mạnh dạn giải thể hoặc sáp nhập các đơn vị hoạt động không hiệu quả như: giải thể Bưu cục Ủy thác, sáp nhập Bưu cục Hoàng Mai và Bưu cục Hai Bà Trưng (Hà Nội), chuyển các Bưu cục Trảng Bàng (Tây Ninh), Hưng Yên, Tiên Sơn (Bắc Ninh), Thủy Nguyên (Hải Phòng) thành tuyến phát, thu phát. Năm 2006, với mục đích mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng, tiết kiệm chi phí, công ty đã tập trung chăm sóc khách hàng lớn, thực hiện chính sách khoán marketing và khoán kinh doanh tại các đơn vị trực thuộc.   Đơn vị tư vấn: 13 Công ty TNHH MTV chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hà Nội  
  15. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN CTY TNHH NHÀ NƯỚC MTV BƯU CHÍNH VIETTEL – TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI - Năm 2007, công ty đã nghiên cứu, xây dựng phương án kinh doanh và đưa vào thử nghiệm các dịch vụ chất lượng cao như: dịch vụ chuyển phát 12h, dịch vụ chuyển phát trong ngày, dịch vụ chuyển phát thỏa thuận nhằm cung cấp nhiều sự lựa chọn hơn cho khách hàng. Công ty Bưu chính Viettel là đơn vị đầu tiên trong ngành bưu chính cam kết về chỉ tiêu thời gian toàn trình hàng chậm. Kết quả đạt được là doanh thu tăng trưởng bình quân là 4%/tháng, vượt xa so với tăng trưởng bình quân của ngành là 20%/năm. Quý 3 năm 2007, được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng ủy và định hướng chiến lược của Tổng công ty viễn thông Quân đội, công ty đã tách biệt hoạt động kinh doanh và vận chuyển, chuyển các bưu cục thành các đơn vị kinh doanh độc lập, hình thành Trung tâm đường trục phụ trách vận chuyển thư từ và hàng hóa. 8.3. Tình hình tài chính trước CPH Đơn vị: triệu đồng TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 9T2008 1 Tổng tài sản Trđ 50.542 107.128 75.318 100.408 2 Nguồn vốn CSH Trđ 5.370 37.280 41.433 Nguồn đầu tư của chủ sở 4.240 35.443 35.443 2.1 hữu Trđ Chênh lệch đánh giá lại tài 0 0 0 2.2 sản Trđ 2.3 Quỹ đầu tư phát triển Trđ 453 1.810 5.183 2.4 Quỹ dự phòng tài chính Trđ 151 340 808 2.5 Quỹ khen thưởng phúc lợi Trđ 526 (313) 672 2.6 LN chưa phân phối Trđ 0 0 3 Nợ ngắn hạn Trđ 50.542 101.758 38.038 58.190 4 Nợ dài hạn Trđ 0 0 0 112 Doanh thu bán hàng và 79.671 92.423 167.429 160.461 5 cung cấp dịch vụ Trđ 6 Lợi nhuận trước thuế Trđ 4.194 3.537 6.505 7 Lợi nhuận sau thuế trđ 3.020 2.547 4.683   Đơn vị tư vấn: 14 Công ty TNHH MTV chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hà Nội  
  16. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN CTY TNHH NHÀ NƯỚC MTV BƯU CHÍNH VIETTEL – TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI 8 ROE % 56,24% 6,83% 11,3% 9 ROA % 2,82% 3,38% 4,66% 10 Lao động (bình quân) 935 913 828 11 Thu nhập bình quân đ/người/tháng 1.332.894 2.525.388 4.089.948 (Nguồn: Báo cáo tài chính công ty 2006,quý 3-2008, báo cáo tài chính kiểm toán 2005, 2007) 8.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Nhân tố thuận lợi - Công ty Bưu chính Viettel hoạt động trong lĩnh vực đã được Đảng và Nhà nước xác định “ưu tiên phát triển”, đây là một điều kiện thuận lợi cho việc đổi mới và phát triển của công ty. - Việt Nam được đánh giá là một thị trường tiềm năng, với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, với dân số đông. Đây là thuận lợi lớn cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính nói chung và cho hoạt động của công ty Bưu chính Viettel nói riêng. - Là đơn vị thành viên của Tổng công ty viễn thông quân đội, công ty luôn nhận được sự chỉ đạo về định hướng chiến lược kinh doanh, mô hình quản lý và cơ chế hoạt động cũng như sự giúp đỡ tận tình, hiệu quả của ban lãnh đạo cấp trên. Ngoài ra, công ty còn được thừa hưởng thương hiệu mạnh của Tổng công ty Viễn thông Viettel. Thương hiệu Viettel Post đã được khẳng định trên thị trường và được khách hàng chấp nhận. - Chất lượng dịch vụ của công ty ngày càng được nâng cao, phục vụ tốt nhu cầu chuyển phát của khách hàng, tạo được lòng tin và phát triển được một số lượng lớn khách hàng trung thành của công ty trong những năm qua. - Mạng lưới Bưu chính Viettel đã phủ khắp các tỉnh thành và trở thành nhà cung cấp dịch vụ chuyển phát lớn thứ hai tại Việt Nam với thị phần hoạt động ngày càng tăng qua các năm. - Hoạt động tài chính của công ty tương đối lành mạnh, minh bạch. - Ngoài ra, công ty còn xây dựng được văn hóa doanh nghiệp đoàn kết gắn bó, khắc phục khó khăn và đề xuất những giải pháp sang tạo để hoàn thành nhiệm vụ được giao.   Đơn vị tư vấn: 15 Công ty TNHH MTV chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hà Nội  
  17. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN CTY TNHH NHÀ NƯỚC MTV BƯU CHÍNH VIETTEL – TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI Nhân tố bất lợi - Thị trường Bưu chính đã có sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức chuyển phát nhanh tài liệu, hàng hóa, chuyển tiền, các hãng tư nhân trong và ngoài nước. Các hãng chuyển phát nhanh quốc tế là các đối thủ có nhiều kinh nghiệm, trang thiết bị hiện đại, có khả năng cung cấp các dịch vụ đa dạng, có chất lượng cao và phong cách phục vụ chuyên nghiệp. - Thói quen sử dụng các dịch vụ bưu chính của người dân Việt Nam còn ở mức thấp. Sự phát triển của kỹ thuật tin học, viễn thông và mạng Internet cũng là nguy cơ làm giảm đáng kể thị phần của Bưu chính nói chung do khách hàng là các tổ chức kinh tế, các cơ quan thương mại đã chuyển sang dùng các dịch vụ như Fax, thư điện tử… thay thế cho các dịch vụ thư tín thương mại truyền thông trước đây. - Công tác đầu tư mặc dù được quan tâm nhưng thiếu sự đồng bộ đã dẫn đến những khó khăn nhất định trong công tác điều hành mạng lưới. Hoạt động trong lĩnh vực chuyển phát nhưng thiếu phương tiện chuyên chở, phải kết nối qua xe công cộng, khó kiểm soát về thời gian và chất lượng. Trụ sở công ty và hầu hết các bưu cục của công ty là đi thuê nên tính ổn định không cao. - Đơn vị chiếm thị phần lớn nhất là VNPT được bảo hộ về giá đã gây sức ép giảm giá đối với các công ty trong ngành. - Đội ngũ nhân sự, đặc biệt là các nhân viên bưu tá, trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, hầu hết chưa được qua đào tạo về nghiệp vụ bưu chính, kỹ năng phục vụ khách hàng. 9. Vị thế doanh nghiệp và triển vọng phát triển ngành Vị thế của Công ty Xét về thị phần, tuy mới tham gia vào lĩnh vực chuyển phát nhưng công ty Bưu chính Viettel đã nhanh chóng trở thành doanh nghiệp có thị phần lớn thứ hai trong ngành (sau VNPT). Thị phần dịch vụ chuyển phát của Công ty được thể hiện như sau:   Đơn vị tư vấn: 16 Công ty TNHH MTV chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hà Nội  
  18. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN CTY TNHH NHÀ NƯỚC MTV BƯU CHÍNH VIETTEL – TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI 100% 90% 80% Khác 70% HN 60% Tin Thanh 50% SGP 40% 30% VTP 20% VNPT 10% 0% 2005 2006 2007 2008 (dự kiến) Nguồn: Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh VTP 2006-2008 Đồ thị trên cho thấy, Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt nam (VNPT) hiện chiếm thị phần lớn nhất trong lĩnh vực chuyển phát. Tuy nhiên, khoảng cách giữa VNPT và đơn vị chiếm thị phần thứ hai là Bưu chính Viettel thu hẹp qua các năm. Triển vọng phát triển các ngành nghề kinh doanh của công ty Theo chu kỳ phát triển vòng đời sản phẩm, do nhu cầu của khách hàng ngày càng phát triển và đa dạng nên các sản phẩm dịch vụ sẽ có vòng đời ngắn hơn. Do đó, các công ty muốn tồn tại phải phát triển các sản phẩm, dịch vụ khác thay thế, bổ sung cho sản phẩm dịch vụ truyền thống. Hiện nay, do công nghệ thông tin phát triển nên ngoài các hình thức gửi thư truyền thống, khách hàng có thể sử dụng các hình thức giao tiếp khác như thư điện tử, giao dịch qua mạng... Tuy nhiên, do nhu cầu lưu giữ nên các khách hàng ưa chuộng việc sử dụng thư truyền thống. Ngoài ra, thư truyền thống còn là một công cụ tiếp thị hiệu quả trong việc liên lạc với khách hàng, nó đem lại cơ hội phát triển quan hệ dài hạn với khách hàng. Trên thư bưu chính có ghi địa chỉ cụ thể của khách hàng, đây là cơ hội tốt cho việc quảng cáo, giới thiệu sản phẩm. Đối với các nền kinh tế phát triển, cạnh tranh mạnh mẽ, hoạt động quảng cáo trên thư bưu chính sẽ mang lại tiềm năng lớn. Ngành bưu chính có thể tận dụng sự phát triển của công nghệ thông tin để xây dựng các sản phẩm dịch vụ mới như thư lai ghép, vận chuyển hàng hóa cho thương mại điện tử ...   Đơn vị tư vấn: 17 Công ty TNHH MTV chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hà Nội  
  19. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN CTY TNHH NHÀ NƯỚC MTV BƯU CHÍNH VIETTEL – TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI 10. Phương án đầu tư và chiến lược phát triển của công ty sau cổ phần hóa 10.1. Mục tiêu và định hướng chiến lược 10.1.1. Mục tiêu cơ bản Mục tiêu cơ bản của công ty trong giai đoạn 2009-2011 là “Phát triển ổn định và bền vững, đảm bảo các chỉ tiêu tài chính năm sau cao hơn năm trước, nâng cao thu nhập và đời sống của người lao động, mang lại lợi ích tối đa cho các cổ đông”. Để đạt được mục tiêu trên, công ty đã xác định các mục tiêu cụ thể như sau: 10.1.2. Mục tiêu cụ thể - Phát triển thương hiệu Bưu chính Viettel trở thành thương hiệu số 1 trong lĩnh vực chuyển phát và thương hiệu Viettel Logistic – Express trong lĩnh vực vận tải, kho vận. - Luôn trong top hai công ty có thị phần lớn nhất trong lĩnh vực chuyển phát nhanh. Doanh thu trên 1.000 tỷ vào năm 2012. - Đặt mục tiêu đến năm 2010, 100% các huyện có bưu cục phục vụ, mạng lưới phát mở rộng đến cấp xã phường. - Nghiên cứu thị trường và phát triển các sản phẩm dịch vụ mới trong đó lấy dịch vụ chuyển phát nhanh làm nòng cốt. - Đảm bảo thu nhập cho CBCNV ít nhất bằng mức trung bình so với các công ty trong ngành và trong Tổng công ty Viễn thông Quân đội. - Tỷ lệ cổ tức hàng năm đạt từ 15% trở lên. 10.1.3. Định hướng chiến lược - Về thị trường: Tiếp tục ưu tiên giữ vững và phủ kín thị trường trong nước, từng bước mở rộng thị trường hoạt động ra các nước trong khu vực. Duy trì và cải thiện mối quan hệ với các khách hàng truyền thống trong nước, có chính sách chăm sóc khách hàng đúng mức và phù hợp. - Về loại hình dịch vụ: Dịch vụ chuyển phát nhanh làm nòng cốt, phát triển dịch vụ kho – vận tải làm lợi thế cạnh tranh, phát triển thêm các dịch vụ gia tăng khác như bảo hiểm, văn phòng phẩm, quảng cáo trên phong bì thư, xuất nhập khẩu...   Đơn vị tư vấn: 18 Công ty TNHH MTV chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hà Nội  
  20. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN CTY TNHH NHÀ NƯỚC MTV BƯU CHÍNH VIETTEL – TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI - Về cơ sở vật chất: Đầu tư kịp thời phục vụ sản xuất kinh doanh. Nâng cấp, sửa chữa cơ sở vật chất hiện có để tăng tính cạnh tranh. - Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: Xây dựng bộ máy quản lý phù hợp mô hình sản xuất kinh doanh sau cổ phần hóa, bảo đảm nâng cao tính linh hoạt và quyền tự chủ cho các Đơn vị trong Công ty. Thiết lập mối quan hệ hợp tác hữu cơ giữa các phòng chức năng Công ty và các Đơn vị, giữa các Đơn vị với nhau nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp trong toàn Công ty. Nâng cao tinh thần đoàn kết và củng cố, trau dồi truyền thống văn hóa tốt đẹp của Công ty. Duy trì và cải tiến liên tục các hệ thống quản lý, các nội quy, quy chế làm việc đảm bảo tính kỷ luật, tăng sức mạnh và hiệu quả của công tác quản lý. - Về chính sách đối với người lao động: Tiếp tục sắp xếp lại lao động, xây dựng các chế độ khuyến khích và đãi ngộ đối với những lao động có trình độ, tâm huyết và có đóng góp cho sự phát triển của công ty đồng thời xử lý nghiêm theo quy định của Pháp luật và các Quy định của Công ty đối với những lao động yếu kém,vô kỷ luật. Duy trì chế độ phúc lợi, đảm bảo đời sống tinh thần và vật chất cho người lao động. 10.2. Biện pháp thực hiện 10.2.1. Về tổ chức quản lý - Sắp xếp lại các bộ phận trong doanh nghiệp: Trong ba năm tiếp theo mô hình phương thức quản lý tập trung và kinh doanh phân tán được triển khai một cách triệt để. Trung tâm đường trục chịu trách nhiệm kết nối giữa các đơn vị đảm bảo yếu tố vận hành thông suốt mạng lưới. Các chi nhánh quản lý về mặt kinh doanh đảm nhiệm công tác bán hàng tại đơn vị. Các bưu cục trực thuộc chi nhánh được hình thành nhằm đảm bảo cự ly phục vụ tốt nhất cho khách hàng cũng như tối ưu hóa chi phí kinh doanh. - Quản lý, điều hành bằng công nghệ thông tin Mô hình công ty sau cổ phần hoá được dự kiến như sau:   Đơn vị tư vấn: 19 Công ty TNHH MTV chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hà Nội  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2