intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổng hợp, hoạt tính độc tế bào ung thư biểu mô của một số xeton alpha, betan không no đi từ p cresol

Chia sẻ: ViMessi2711 ViMessi2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

53
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

2-hidroxy-5-methylacetophenon được tổng hợp bằng phản ứng chuyển vị Fries của 4- methylphenylacetate với xúc tác AlCl3. Sản phẩm sau đó đã được biến đổi bởi sự ngưng tụ với aldehyde thơm để tạo thành các xeton α,β-không no mới (3 hợp chất). Bằng phản ứng đóng vòng đã tổng hợp được 01 hợp chất benzothiazepin đi từ xeton alpha, betan- không no trên và oaminothiophenol.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổng hợp, hoạt tính độc tế bào ung thư biểu mô của một số xeton alpha, betan không no đi từ p cresol

Dương Ngọc Toàn và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 190(14): 55 - 59<br /> <br /> TỔNG HỢP, HOẠT TÍNH ĐỘC TẾ BÀO UNG THƯ BIỂU MÔ<br /> CỦA MỘT SỐ XETON , - KHÔNG NO ĐI TỪ p-CRESOL<br /> Dương Ngọc Toàn1*, Lâm Thị Thu2<br /> 1<br /> <br /> Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên,<br /> Trường THPT Thành phố Cao Bằng – Tỉnh Cao Bằng<br /> <br /> 2<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> 2-hidroxy-5-methylacetophenon được tổng hợp bằng phản ứng chuyển vị Fries của 4methylphenylacetate với xúc tác AlCl3. Sản phẩm sau đó đã được biến đổi bởi sự ngưng tụ với<br /> aldehyde thơm để tạo thành các xeton α,β-không no mới (3 hợp chất). Bằng phản ứng đóng vòng<br /> đã tổng hợp được 01 hợp chất benzothiazepin đi từ xeton ,- không no trên và oaminothiophenol. Cấu trúc của các sản phẩm này đã được xác nhận bởi các phương pháp phổ IR,<br /> 1<br /> H NMR, 13C NMR, HSQC, HMBC, MS. Hoạt tính sinh học của các hợp chất đã được nghiên cứu.<br /> Từ khóa: acetophenon, Fries, p-cresyl, aldehydes, ,-unsaturated ketones.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> THỰC NGHIỆM<br /> <br /> Các xeton ,- không no là một lớp chất hữu<br /> cơ phong phú mà trong phân tử của chúng có<br /> chứa nhóm vinyl xeton (-CO-CH=CH-). Hoạt<br /> tính sinh học đa dạng của các xeton , không no, đặc biệt các hợp chất có chứa nhân<br /> thơm, như kháng khuẩn, chống nấm, diệt cỏ<br /> dại và trừ sâu, chống ung thư gan, phổi... đã<br /> được đề cập trong nhiều công trình nghiên<br /> cứu [1, 2, 3, 4]. Để góp phần vào việc tổng<br /> hợp các xeton , -không no mới và thăm dò<br /> hoạt tính sinh học của chúng, chúng tôi<br /> nghiên cứu tổng hợp các xeton , - không no<br /> đi từ p-cresol, đồng thời chúng tôi chuyển hóa<br /> 01 xeton , - không no thành 01 hợp chất<br /> benzothiazepin.<br /> <br /> Giai đoạn (1): Cho vào bình cầu đáy tròn 10,4<br /> mL p-cresol (0,1 mol) và 23,6 mL acetic<br /> anhydride (0,1 mol). Đun và khuấy hỗn hợp<br /> phản ứng ở 1300C với thời gian 4 giờ, để<br /> nguội hỗn hợp phản ứng đến nhiệt độ phòng.<br /> Hỗn hợp sau phản ứng được trung hòa bằng<br /> dung dịch NaHCO3, sau đó chiết bằng dung<br /> môi diethyl ether ta thu được dung dịch nước<br /> (lớp dưới) và dung dịch diethyl ether (lớp<br /> trên). Làm khan dung dịch chiết diethyl ether<br /> (lớp trên) bằng Na2SO4 khan, cất thu hồi dung<br /> môi diethyl ether bằng máy cất quay chân<br /> không. Dung dịch ester p-tolylacetate thu<br /> được có màu vàng với hiệu suất 67%.<br /> <br /> Các xeton ,- không no được tổng hợp theo<br /> sơ đồ dưới đây:<br /> <br /> *<br /> <br /> OH<br /> <br /> CH3<br /> <br /> OCOCH3<br /> (CH3CO)2O<br /> <br /> AlCl3<br /> <br /> (1)<br /> <br /> (2)<br /> <br /> CH3<br /> <br /> COCH3<br /> <br /> Ar<br /> <br /> ArCHO<br /> NaOH 40%<br /> (3)<br /> <br /> CH3<br /> <br /> Ar<br /> <br /> OH O<br /> <br /> OH<br /> <br /> o_NH2C6H4SH<br /> <br /> (Ia-c)<br /> CH3<br /> <br /> S<br /> <br /> OH<br /> N<br /> <br /> acid acetic b¨ng<br /> (4)<br /> <br /> (II d)<br /> CH3<br /> Ar: p-CH3C6H4<br /> <br /> *<br /> <br /> Email: duongngoctoan@dhsptn.edu.vn<br /> <br /> 55<br /> <br /> Dương Ngọc Toàn và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Giai đoạn (2): Cho vào bình cầu đáy tròn 250<br /> mL, trên gắn hoàn lưu có ống dẫn khí dẫn vào<br /> chậu nước, cho hỗn hợp 37,5 mL p–tolyl<br /> acetate (0,25 mol) và 83,4 gam AlCl3 khan<br /> (0,625 mol) được chuẩn bị ở nhiệt độ phòng,<br /> đun khuấy hỗn hợp đến 120oC trong thời gian<br /> 1 giờ. Khí HCl thoát ra mạnh được dẫn vào<br /> chậu nước. Sau khi kết thúc phản ứng, rót hỗn<br /> hợp vào dung dịch nước đá chứa acid HCl<br /> đặc, khuấy trong nước đá rồi để qua đêm. Cô<br /> lập sản phẩm bằng phương pháp chưng cất lôi<br /> cuốn hơi nước. Dung dịch hỗn hợp thu được<br /> sau khi chưng cất lôi cuốn hơi nước được<br /> chiết bằng CH2Cl2. Loại bỏ dung dịch nước ở<br /> lớp trên, dung dịch CH2Cl2 ở lớp dưới được<br /> rửa lại bằng nước, sau đó làm khan bằng<br /> Na2SO4 khan. Lọc và thu hồi dung môi CH2Cl2<br /> bằng máy cất quay chân không, 2-hidroxy-5methylacetophenon thu được là tinh thể hình<br /> kim không màu với hiệu suất 43%.<br /> Giai đoạn (3): Trong sự khuấy trộn và làm<br /> lạnh đến 0oC nhỏ từ từ từng giọt 10 mL dung<br /> dịch NaOH 40% vào hỗn hợp 0,01 mol<br /> aldehyde thơm và 0,01 mol 2-hidroxy-5methylacetophenon (1,5 gam) và 20mL dung<br /> dịch C2H5OH. Hỗn hợp được khuấy ở nhiệt<br /> độ phòng trong 24 giờ. Sau đó hỗn hợp được<br /> axit hóa bởi dung dịch acid axetic: nước 1:1<br /> <br /> 190(14): 55 - 59<br /> <br /> được tính toán sẵn sao cho tới môi trường<br /> trung tính. Kết tủa tách ra được lọc hút, rửa<br /> bằng nước lạnh và để khô ngoài không khí.<br /> Sau đó kết tinh lại các chất bằng dung môi<br /> etanol.<br /> Giai đoạn (4): Đun hồi lưu 30-40 giờ hỗn hợp<br /> gồm 1 mmol xeton ,- không no với 1 mmol<br /> o-aminothiophenol trong dung môi etanol<br /> tuyệt đối và xúc tác là 5 - 7 giọt axit axetic<br /> băng. Sản phẩm tách ra được lọc hút và kết<br /> tinh lại trong etanol đến khi trên bản mỏng<br /> silicagel chỉ cho một vết gọn và tròn.<br /> Phổ hồng ngoại của các hợp chất được đo<br /> dưới dạng viên nén với KBr trên máy FTS6000; Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR)<br /> được đo trong dung môi DMSO-d6 trên máy<br /> BRUKER XL-500 tại Viện Hóa học, Viện<br /> Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Phổ khối<br /> lượng của các hợp chất nghiên cứu được ghi<br /> trên máy AutoSpec Premier (USA).<br /> Hoạt tính độc tế bào của các hợp chất được<br /> chúng tôi thử nghiệm tại phòng Hóa sinh ứng<br /> dụng – Viện Hóa học – Viện Hàn lâm Khoa<br /> học và Công nghệ Việt Nam. Phương pháp<br /> thử hoạt tính độc tế bào được tiến hành theo<br /> tài liệu [5, 6].<br /> OH O<br /> <br /> Bảng 1. Dữ liệu vật lí của các xeton ,- không no<br /> tổng hợp từ p-cresol<br /> <br /> Ar<br /> <br /> CH3<br /> IR (cm-1)<br /> Hợp chất<br /> <br /> Ar<br /> <br /> tonc, oC<br /> <br /> Rf*<br /> <br /> H<br /> (%)<br /> <br /> υCO<br /> <br /> (I a-c )<br /> Phổ MS<br /> <br /> liên<br /> hợp<br /> <br /> υOH<br /> <br /> δ-CH=<br /> <br /> Mtt<br /> <br /> Ia<br /> <br /> m-Clophenyl<br /> <br /> 189-190<br /> <br /> 0,81<br /> <br /> 78<br /> <br /> 1645<br /> <br /> 3434<br /> <br /> 977<br /> <br /> 272,5<br /> <br /> Ib<br /> <br /> p-Bromphenyl<br /> <br /> 195-196<br /> <br /> 0,69<br /> <br /> 73<br /> <br /> 1646<br /> <br /> 3428<br /> <br /> 976<br /> <br /> 317<br /> <br /> Ic<br /> <br /> Phenyl<br /> <br /> 186-187<br /> <br /> 0,79<br /> <br /> 76<br /> <br /> 1638<br /> <br /> -<br /> <br /> 992<br /> <br /> 238<br /> <br /> +MS<br /> 272,8<br /> 274,8<br /> (3:1)<br /> 316,8<br /> 318,8<br /> (1:1)<br /> 238,9<br /> <br /> (*Bản mỏng silicagel, hệ dung môi n-hexan:ethylacetate 7:1 theo thể tích)<br /> <br /> 56<br /> <br /> Dương Ngọc Toàn và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Phương pháp thử độ độc tế bào in vitro được<br /> Viện Ung thư Quốc gia Hoa kỳ (NCI) xác<br /> nhận là phép thử độ độc tế bào chuẩn nhằm<br /> sàng lọc, phát hiện các chất có khả năng kìm<br /> hãm sự phát triển hoặc diệt tế bào ung thư ở<br /> điều kiện in vitro.<br /> Các dòng tế bào ung thư nghiên cứu được<br /> nuôi cấy trong các môi trường nuôi cấy phù<br /> hợp có bổ sung thêm 10% huyết thanh phôi<br /> bò (FBS) và các thành phần cần thiết khác ở<br /> điều kiện tiêu chuẩn (5% CO2; 370C; độ ẩm<br /> 98%; vô trùng tuyệt đối). Tùy thuộc vào đặc<br /> tính của từng dòng tế bào khác nhau, thời gian<br /> cấy chuyển cũng khác nhau. Tế bào phát triển<br /> ở pha log sẽ được sử dụng để thử độc tính.<br /> Thử độc tế bào: 200 µl dung dịch tế bào ở pha<br /> log nồng độ 3.104 tế bào/ml vào mỗi giếng<br /> (đĩa 96 giếng) trong môi trường RPMI 1640<br /> cho các dòng tế bào HepG2, KB. Mẫu thử<br /> được xử lý với tế bào ở các nồng độ pha<br /> loãng khác nhau sao cho đạt đến nồng độ cuối<br /> cùng là 128 µg/ml; 32 µg/ml; 8 µg/ml; 2<br /> µg/ml; 0,5 µg/ml. Ủ 370C, 5% CO2 3 ngày.<br /> <br /> 190(14): 55 - 59<br /> <br /> Giếng điều khiển gồm 200 µl dung dịch tế<br /> bào 3.104 tế bào/ml, ủ 370C, 5% CO2 3 ngày;<br /> thêm 50 µl MTT (1 mg/ml pha trong môi<br /> trường nuôi cấy không huyết thanh) và ủ tiếp ở<br /> 370C/ 4giờ; loại bỏ môi trường, thêm 100 µl<br /> DMSO lắc đều đọc kết quả ở bước sóng 540 nm<br /> trên máy spetrophotometter Genios TECAN.<br /> Phần trăm kìm hãm sự phát triển của tế bào<br /> được tính toán dựa trên số liệu đo mật độ<br /> quang học OD trên máy quang phổ TECAN<br /> theo công thức sau:<br /> ODmẫu thử - ODcontrol(-)<br /> IC= 100% .__________________________<br /> ODcontrol(+) - ODcontrol(-)<br /> Giá trị IC50 được tính dựa trên kết quả số liệu<br /> phần trăm kìm hãm sự phát triển của tế bào<br /> bằng phần mềm máy tính table curve.<br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Sau khi kết tinh lại, các chất đã được kiểm tra<br /> độ tinh khiết bằng cách đo nhiệt độ nóng chảy,<br /> sắc ký bản mỏng với hệ dung môi n-hexanethylacetate với tỉ lệ 7:1 (theo thể tích) và nhờ<br /> các phương pháp phổ. Kết quả cho thấy các<br /> hợp chất thu được có độ tinh khiết cao.<br /> OH O<br /> 1<br /> <br /> Bảng 2. Dữ kiện phổ 1H NMR của một số<br /> xeton ,-không no đi từ p-cresol<br /> <br /> 2<br /> <br /> 6<br /> 5<br /> <br /> 9<br /> 7<br /> 8<br /> <br /> Ar<br /> <br /> OH<br /> <br /> 4-CH3<br /> <br /> 12,27<br /> (1H,<br /> s)<br /> <br /> 2,31<br /> (3H,<br /> s)<br /> <br /> 12,25<br /> (1H,<br /> s)<br /> <br /> 2,32<br /> (3H,<br /> s)<br /> <br /> 12,35<br /> (1H,<br /> s)<br /> <br /> 2,31<br /> (3H,<br /> s)<br /> <br /> 3<br /> 4<br /> <br /> CH3<br /> Hợp<br /> chất<br /> <br /> Ar<br /> 11<br /> <br /> Ia<br /> <br /> Cl<br /> <br /> 8,02 và 7,78<br /> (J=15,5)<br /> <br /> Br<br /> <br /> 8,07 và 7,80<br /> (J=16)<br /> <br /> 13<br /> <br /> 8,04 và 7,84<br /> (J=15)<br /> <br /> 14<br /> <br /> 10<br /> <br /> 12<br /> 13<br /> <br /> 15<br /> <br /> 11<br /> 10<br /> 15<br /> <br /> 9<br /> <br /> 12<br /> 13<br /> <br /> 11<br /> <br /> Ic<br /> <br /> H,H<br /> <br /> 10<br /> 15<br /> <br /> Ib<br /> <br /> 8<br /> <br /> 14<br /> <br /> 12<br /> <br /> 14<br /> <br /> Phổ 1H NMR: δ ppm (JHz)<br /> Các proton 3, 5, 6 Các proton vòng Ar<br /> 8,05 (1H, s, H3);<br /> 7,94 (2H, d, H12,14,<br /> 7,38 (1H, dd, H5,<br /> J: 8,5).<br /> J=8,5 và 1,5);<br /> 7,54 (2H, d, H11,15,<br /> 6<br /> 6,90 (1H, d, H ,<br /> J: 8,5).<br /> J=8,5).<br /> 3<br /> 8,05 (1H, d, H ,<br /> J=1,5);<br /> 7,88 (2H, d, H12,14,<br /> 5<br /> 7,38 (1H, dd, H , J=8<br /> J: 8,0).<br /> và 1,5);<br /> 7,68 (2H, d, H11,15,<br /> 6,91 (1H, d, H6,<br /> J: 8,0).<br /> J=8,5).<br /> 8,05 (1H, s, H3);<br /> 7,36 (1H, dd, H5,<br /> 7,89 (2H, H11,15).<br /> J=8);<br /> 7,46 (3H, d,<br /> 6,90 (1H, d, H6,<br /> H12,13,14).<br /> J=8).<br /> <br /> 57<br /> <br /> Dương Ngọc Toàn và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 190(14): 55 - 59<br /> <br /> Trên phổ hồng ngoại của chúng đều thấy xuất<br /> hiện các đỉnh hấp thụ đặc trưng cho dao động<br /> hoá trị của nhóm carbonyl liên hợp ở vùng<br /> 1638 - 1646 cm-1, đặc biệt có đỉnh hấp thụ ở<br /> vùng 976 - 992 cm-1 đặc trưng cho dao động<br /> biến dạng không phẳng của nhóm vinyl ở cấu<br /> hình trans (xem bảng 1).<br /> Phổ cộng hưởng từ proton (1H NMR) của các<br /> xeton , - không no thấy xuất hiện một đôi<br /> doublet với dạng hiệu ứng mái nhà nằm trong<br /> vùng 7,78 – 8,07 ppm với hằng số tương tác<br /> spin-spin là J=15 -16 Hz, điều này xác định<br /> cấu hình của nhóm vinyl là trans. Ngoài ra<br /> trên phổ cũng xuất hiện các tín hiệu đặc trưng<br /> cho chuyển dịch hoá học của các proton khác<br /> có mặt trong phân tử.<br /> <br /> cộng hưởng ở vùng trường thấp, với độ<br /> chuyển dịch hóa học từ 12,25 – 12,35 ppm,<br /> siglet, cường độ 1H. Dựa vào phổ 2D NMR<br /> chúng tôi quy kết đây là tín hiệu của proton<br /> nhóm -OH, proton này có chuyển dịch về<br /> vùng trường thấp như vậy là do sự tạo thành<br /> liên kết hiđro với nguyên tử O của nhóm C=O<br /> trong nhóm vinyl xeton ngay bên cạnh tạo<br /> vòng 6 cạnh bền vững.<br /> Trên phổ 13C NMR của hợp chất Ia chúng tôi<br /> nhận thấy xuất hiện đầy đủ tín hiệu cộng<br /> hưởng của các nguyên tử carbon không tương<br /> đương. Nhằm quy kết chính xác các tín hiệu<br /> cộng hưởng của các nguyên tử carbon trên<br /> phổ 13C NMR của hợp chất Ia chúng tôi đã<br /> tiến hành ghi phổ 2D NMR. Dữ kiện phổ 13C<br /> NMR của hợp chất Ia quy kết được trình bày<br /> Trên phổ 1H NMR của các hợp chất tổng hợp<br /> trong Bảng 3.<br /> được chúng tôi nhận thấy xuất hiện tín hiệu<br /> 13<br /> Bảng 3. Dữ kiện phổ C NMR của hợp chất Ia (, ppm)<br /> C1<br /> 159,8<br /> C8<br /> 122,5<br /> <br /> C2<br /> 127,9<br /> C9<br /> 143,0<br /> <br /> C3<br /> 130,3<br /> C10<br /> 133,4<br /> <br /> C4<br /> 120,2<br /> C11,15<br /> 128,9<br /> <br /> C5<br /> 137,2<br /> C12,14<br /> 130,7<br /> <br /> C6<br /> 117,4<br /> C13<br /> 135,3<br /> <br /> C7<br /> 193,3<br /> CH3<br /> 19,8<br /> <br /> Nhằm chuyển hóa dãy xeton , -không no tổng hợp được, chúng tôi cho phản ứng với hợp chất<br /> o-aminothiophenol trong dung môi etanol với xúc tác acid acetic băng. Kết quả tổng hợp hợp<br /> chất benzothiazepin IId được trình bày dưới đây:<br /> H 3C<br /> <br /> 17<br /> <br /> 16<br /> <br /> 18<br /> 15<br /> 19<br /> <br /> Ha<br /> 5<br /> <br /> H3C<br /> <br /> Hc<br /> <br /> 14<br /> <br /> S<br /> <br /> Hb<br /> <br /> 4<br /> <br /> 6<br /> <br /> 7<br /> <br /> N<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3<br /> 2<br /> <br /> 13 12<br /> 11<br /> <br /> 8<br /> 9<br /> <br /> OH<br /> <br /> 10<br /> <br /> IId: IR (υ, cm-1): 3017, 2916, 2853, 1593, 1556; 1H NMR (DMSO-d6,<br /> 500 MHz, δ ppm): 2,26 (1H, s, CH3); 2,27 (1H, s, CH3); 2,89 (1H, t, J:<br /> 13, Hb); 3,45 (1H, dd, J: 13,0 và 5,0, Ha); 5,22 (1H, dd, J: 13,0 và 5,0,<br /> Hc); 6,89 (1H, d, J: 8, H-6); 7,12 (1H, d, J: 8; H-16,18); 7,25 (4H, m,<br /> H-5, H-11, H-15,19); 7,33 (1H, d, J:8, H-9); 7,55 (3H, m, H-3, H-10,<br /> H-12); 13C NMR (DMSO-d6, δ ppm): 20,0 (CH3), 20,5 (CH3), 36,1<br /> (Ca, b), 58,8 (Cc), 117,4 (C-6), 117,6 (C-2), 123,5 (C-13), 125,2 (C-9),<br /> 125,9 (C-15, 19), 126,3 (C-11), 127,2 (C-4), 128,9 (C-16, 18), 129,4<br /> (C-3), 130,1 (C-10), 134,4 (C-5), 134,9 (C-12), 136,8 (C-17), 140,5 (C14), 148,4 (C-8), 159,4 (C-1), 173,9 (C-7).<br /> <br /> Hoạt tính độc tế bào được Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ (NCI) xác nhận là phép thử độ độc tế<br /> bào nhằm sàng lọc, phát hiện các chất có khả năng kìm hãm sự phát triển tế bào ở điều kiện in<br /> vitro. Dòng tế bào ung thư ở người: KB-ung thư biểu mô là dòng luôn luôn được sử dụng trong<br /> các phép thử độ độc tế bào. Giá trị IC50  128 g/mL được coi là có khả năng kìm hãm sự phát<br /> triển tế bào ung thư biểu mô. Kết quả thử nghiệm hoạt tính độc tế bào dòng KB-ung thư biểu mô<br /> được trình bày ở Bảng 4.<br /> Bảng 4. Hoạt tính gây độc tế bào trên dòng KB (ung thư biểu mô)<br /> STT<br /> <br /> Hợp chất<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> <br /> Ia<br /> Ib<br /> Ic<br /> <br /> 58<br /> <br /> Nồng độ chất thử (g/mL) và phần trăm ức chế (%)<br /> 128<br /> 32<br /> 8<br /> 2<br /> 0,5<br /> 56<br /> 32<br /> 23<br /> 15<br /> 6<br /> 58<br /> 56<br /> 25<br /> 2<br /> 0<br /> 98<br /> 95<br /> 48<br /> 25<br /> 22<br /> <br /> IC50 (g/mL)<br /> 104±6,1<br /> 27,37±3,0<br /> 9,02±2,8<br /> <br /> Dương Ngọc Toàn và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Từ Bảng 4 chúng tôi nhận thấy cả 3 hợp chất<br /> đem thử đều có hoạt tính chống ung thư biểu<br /> mô, đặc biệt hợp chất Ic với gốc Ar là phenyl<br /> có hoạt tính độc tế bào với dòng KB-ung thư<br /> biểu mô tương đối tốt với giá trị IC50:<br /> 9,02±2,8 g/ml.<br /> KẾT LUẬN<br /> Bằng phản ứng của các aldehyde thơm với 2hidroxy-5-methylacetophenon đã tổng hợp<br /> được 03 hợp chất xeton ,-không no. Đã<br /> tổng hợp được 01 hợp chất benzothiazepin đi<br /> từ xeton ,- không no và oaminothiophenol. Cấu tạo của các sản phẩm<br /> đã được xác nhận bằng các phương pháp phổ<br /> IR, NMR, MS. Hoạt tính gây độc tế bào trên<br /> dòng KB – ung thư biểu mô của 03 hợp chất<br /> xeton ,- không no tổng hợp được đã được<br /> thử nghiệm.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Dương Ngọc Toàn (2015), Luận án Tiến sĩ Hóa<br /> học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại<br /> học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.<br /> <br /> 190(14): 55 - 59<br /> <br /> 2. Nguyễn Minh Thảo, Nguyễn Văn Vinh, Trần<br /> Quốc Toàn, Nguyễn Đức Chỉnh, Đồng Thị Duyên<br /> (2009), “Tổng hợp một số xeton ,-không no đi<br /> từ các dẫn xuất axetyl cumarin”, Tạp chí Hóa<br /> học, Tập 47 (1), tr. 22-27.<br /> 3. Nguyễn Minh Thảo (2007), Nghiên cứu tổng<br /> hợp, hoạt tính sinh học và khả năng ứng dụng của<br /> một số xeton ,- không no có chứa nhân dị vòng:<br /> Indol, furan, cumarin, quinolin, Báo cáo kết quả<br /> thực hiện đề tài trọng điểm cấp Đại học Quốc gia<br /> Hà Nội, Hà Nội.<br /> 4. Nakamura Y., and et al (2004), “A tropical<br /> ginger sesquiterpene, activates phase II drug<br /> metabolizing enzymes”, FEBS Lett., 572(1-3), pp.<br /> 245-250.<br /> 5. Fresney R. I. (1993), Culture of animal Cells;<br /> John Wiley & Sons Inc., New York, A manual of<br /> basis techniques, 3rd Edition.<br /> 6. Scudiero D. A., Shoemaker R. H., Kenneth D.<br /> PP., Monks A., Tierney S., Nofziger T. H.,<br /> “Currens M. J., Seniff D., Boyd M. R. (1988),<br /> Evaluation of a soluable tetrazolium/formazan<br /> assay for cell growth and drug sensitivity in<br /> culture using human and other tumor cell lines”,<br /> Cancer Reseach, 48, pp. 4827-4833.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> SYNTHESIS, CYTOTOXIC ACTIVITY OF EPITHELIAL CANCER OF SOME<br /> , -UNSATURATED KETONES FROM p-CRESOL<br /> Duong Ngoc Toan1*, Lam Thi Thu2<br /> 1<br /> University of Education - TNU<br /> Cao Bang High School – Cao Bang province<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2-hydroxy-5-methylacetophenon was prepared by Fries rearrangement reaction of<br /> 4methylphenylacetate ester by catalysis of Lewis acids. Then this intermediate compound was<br /> transformed by condensation with aromatic aldehydes to form a series of new α,β-unsaturated<br /> ketones (3 compounds). The structure of these products were confirmed by IR, 1H NMR, 13C<br /> NMR, HSQC, HMBC and MS spectroscopic data. The biological activities of these compounds<br /> have been inves.<br /> Keywords: acetophenon, Fries, p-cresyl, aldehydes, ,-unsaturated ketones.<br /> <br /> Ngày nhận bài: 14/11/2018; Ngày hoàn thiện: 07/12/2018; Ngày duyệt đăng: 15/12/2018<br /> *<br /> <br /> Email: duongngoctoan@dhsptn.edu.vn<br /> <br /> 59<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2