Dương Ngọc Toàn và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
190(14): 55 - 59<br />
<br />
TỔNG HỢP, HOẠT TÍNH ĐỘC TẾ BÀO UNG THƯ BIỂU MÔ<br />
CỦA MỘT SỐ XETON , - KHÔNG NO ĐI TỪ p-CRESOL<br />
Dương Ngọc Toàn1*, Lâm Thị Thu2<br />
1<br />
<br />
Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên,<br />
Trường THPT Thành phố Cao Bằng – Tỉnh Cao Bằng<br />
<br />
2<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
2-hidroxy-5-methylacetophenon được tổng hợp bằng phản ứng chuyển vị Fries của 4methylphenylacetate với xúc tác AlCl3. Sản phẩm sau đó đã được biến đổi bởi sự ngưng tụ với<br />
aldehyde thơm để tạo thành các xeton α,β-không no mới (3 hợp chất). Bằng phản ứng đóng vòng<br />
đã tổng hợp được 01 hợp chất benzothiazepin đi từ xeton ,- không no trên và oaminothiophenol. Cấu trúc của các sản phẩm này đã được xác nhận bởi các phương pháp phổ IR,<br />
1<br />
H NMR, 13C NMR, HSQC, HMBC, MS. Hoạt tính sinh học của các hợp chất đã được nghiên cứu.<br />
Từ khóa: acetophenon, Fries, p-cresyl, aldehydes, ,-unsaturated ketones.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
THỰC NGHIỆM<br />
<br />
Các xeton ,- không no là một lớp chất hữu<br />
cơ phong phú mà trong phân tử của chúng có<br />
chứa nhóm vinyl xeton (-CO-CH=CH-). Hoạt<br />
tính sinh học đa dạng của các xeton , không no, đặc biệt các hợp chất có chứa nhân<br />
thơm, như kháng khuẩn, chống nấm, diệt cỏ<br />
dại và trừ sâu, chống ung thư gan, phổi... đã<br />
được đề cập trong nhiều công trình nghiên<br />
cứu [1, 2, 3, 4]. Để góp phần vào việc tổng<br />
hợp các xeton , -không no mới và thăm dò<br />
hoạt tính sinh học của chúng, chúng tôi<br />
nghiên cứu tổng hợp các xeton , - không no<br />
đi từ p-cresol, đồng thời chúng tôi chuyển hóa<br />
01 xeton , - không no thành 01 hợp chất<br />
benzothiazepin.<br />
<br />
Giai đoạn (1): Cho vào bình cầu đáy tròn 10,4<br />
mL p-cresol (0,1 mol) và 23,6 mL acetic<br />
anhydride (0,1 mol). Đun và khuấy hỗn hợp<br />
phản ứng ở 1300C với thời gian 4 giờ, để<br />
nguội hỗn hợp phản ứng đến nhiệt độ phòng.<br />
Hỗn hợp sau phản ứng được trung hòa bằng<br />
dung dịch NaHCO3, sau đó chiết bằng dung<br />
môi diethyl ether ta thu được dung dịch nước<br />
(lớp dưới) và dung dịch diethyl ether (lớp<br />
trên). Làm khan dung dịch chiết diethyl ether<br />
(lớp trên) bằng Na2SO4 khan, cất thu hồi dung<br />
môi diethyl ether bằng máy cất quay chân<br />
không. Dung dịch ester p-tolylacetate thu<br />
được có màu vàng với hiệu suất 67%.<br />
<br />
Các xeton ,- không no được tổng hợp theo<br />
sơ đồ dưới đây:<br />
<br />
*<br />
<br />
OH<br />
<br />
CH3<br />
<br />
OCOCH3<br />
(CH3CO)2O<br />
<br />
AlCl3<br />
<br />
(1)<br />
<br />
(2)<br />
<br />
CH3<br />
<br />
COCH3<br />
<br />
Ar<br />
<br />
ArCHO<br />
NaOH 40%<br />
(3)<br />
<br />
CH3<br />
<br />
Ar<br />
<br />
OH O<br />
<br />
OH<br />
<br />
o_NH2C6H4SH<br />
<br />
(Ia-c)<br />
CH3<br />
<br />
S<br />
<br />
OH<br />
N<br />
<br />
acid acetic b¨ng<br />
(4)<br />
<br />
(II d)<br />
CH3<br />
Ar: p-CH3C6H4<br />
<br />
*<br />
<br />
Email: duongngoctoan@dhsptn.edu.vn<br />
<br />
55<br />
<br />
Dương Ngọc Toàn và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Giai đoạn (2): Cho vào bình cầu đáy tròn 250<br />
mL, trên gắn hoàn lưu có ống dẫn khí dẫn vào<br />
chậu nước, cho hỗn hợp 37,5 mL p–tolyl<br />
acetate (0,25 mol) và 83,4 gam AlCl3 khan<br />
(0,625 mol) được chuẩn bị ở nhiệt độ phòng,<br />
đun khuấy hỗn hợp đến 120oC trong thời gian<br />
1 giờ. Khí HCl thoát ra mạnh được dẫn vào<br />
chậu nước. Sau khi kết thúc phản ứng, rót hỗn<br />
hợp vào dung dịch nước đá chứa acid HCl<br />
đặc, khuấy trong nước đá rồi để qua đêm. Cô<br />
lập sản phẩm bằng phương pháp chưng cất lôi<br />
cuốn hơi nước. Dung dịch hỗn hợp thu được<br />
sau khi chưng cất lôi cuốn hơi nước được<br />
chiết bằng CH2Cl2. Loại bỏ dung dịch nước ở<br />
lớp trên, dung dịch CH2Cl2 ở lớp dưới được<br />
rửa lại bằng nước, sau đó làm khan bằng<br />
Na2SO4 khan. Lọc và thu hồi dung môi CH2Cl2<br />
bằng máy cất quay chân không, 2-hidroxy-5methylacetophenon thu được là tinh thể hình<br />
kim không màu với hiệu suất 43%.<br />
Giai đoạn (3): Trong sự khuấy trộn và làm<br />
lạnh đến 0oC nhỏ từ từ từng giọt 10 mL dung<br />
dịch NaOH 40% vào hỗn hợp 0,01 mol<br />
aldehyde thơm và 0,01 mol 2-hidroxy-5methylacetophenon (1,5 gam) và 20mL dung<br />
dịch C2H5OH. Hỗn hợp được khuấy ở nhiệt<br />
độ phòng trong 24 giờ. Sau đó hỗn hợp được<br />
axit hóa bởi dung dịch acid axetic: nước 1:1<br />
<br />
190(14): 55 - 59<br />
<br />
được tính toán sẵn sao cho tới môi trường<br />
trung tính. Kết tủa tách ra được lọc hút, rửa<br />
bằng nước lạnh và để khô ngoài không khí.<br />
Sau đó kết tinh lại các chất bằng dung môi<br />
etanol.<br />
Giai đoạn (4): Đun hồi lưu 30-40 giờ hỗn hợp<br />
gồm 1 mmol xeton ,- không no với 1 mmol<br />
o-aminothiophenol trong dung môi etanol<br />
tuyệt đối và xúc tác là 5 - 7 giọt axit axetic<br />
băng. Sản phẩm tách ra được lọc hút và kết<br />
tinh lại trong etanol đến khi trên bản mỏng<br />
silicagel chỉ cho một vết gọn và tròn.<br />
Phổ hồng ngoại của các hợp chất được đo<br />
dưới dạng viên nén với KBr trên máy FTS6000; Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR)<br />
được đo trong dung môi DMSO-d6 trên máy<br />
BRUKER XL-500 tại Viện Hóa học, Viện<br />
Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Phổ khối<br />
lượng của các hợp chất nghiên cứu được ghi<br />
trên máy AutoSpec Premier (USA).<br />
Hoạt tính độc tế bào của các hợp chất được<br />
chúng tôi thử nghiệm tại phòng Hóa sinh ứng<br />
dụng – Viện Hóa học – Viện Hàn lâm Khoa<br />
học và Công nghệ Việt Nam. Phương pháp<br />
thử hoạt tính độc tế bào được tiến hành theo<br />
tài liệu [5, 6].<br />
OH O<br />
<br />
Bảng 1. Dữ liệu vật lí của các xeton ,- không no<br />
tổng hợp từ p-cresol<br />
<br />
Ar<br />
<br />
CH3<br />
IR (cm-1)<br />
Hợp chất<br />
<br />
Ar<br />
<br />
tonc, oC<br />
<br />
Rf*<br />
<br />
H<br />
(%)<br />
<br />
υCO<br />
<br />
(I a-c )<br />
Phổ MS<br />
<br />
liên<br />
hợp<br />
<br />
υOH<br />
<br />
δ-CH=<br />
<br />
Mtt<br />
<br />
Ia<br />
<br />
m-Clophenyl<br />
<br />
189-190<br />
<br />
0,81<br />
<br />
78<br />
<br />
1645<br />
<br />
3434<br />
<br />
977<br />
<br />
272,5<br />
<br />
Ib<br />
<br />
p-Bromphenyl<br />
<br />
195-196<br />
<br />
0,69<br />
<br />
73<br />
<br />
1646<br />
<br />
3428<br />
<br />
976<br />
<br />
317<br />
<br />
Ic<br />
<br />
Phenyl<br />
<br />
186-187<br />
<br />
0,79<br />
<br />
76<br />
<br />
1638<br />
<br />
-<br />
<br />
992<br />
<br />
238<br />
<br />
+MS<br />
272,8<br />
274,8<br />
(3:1)<br />
316,8<br />
318,8<br />
(1:1)<br />
238,9<br />
<br />
(*Bản mỏng silicagel, hệ dung môi n-hexan:ethylacetate 7:1 theo thể tích)<br />
<br />
56<br />
<br />
Dương Ngọc Toàn và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Phương pháp thử độ độc tế bào in vitro được<br />
Viện Ung thư Quốc gia Hoa kỳ (NCI) xác<br />
nhận là phép thử độ độc tế bào chuẩn nhằm<br />
sàng lọc, phát hiện các chất có khả năng kìm<br />
hãm sự phát triển hoặc diệt tế bào ung thư ở<br />
điều kiện in vitro.<br />
Các dòng tế bào ung thư nghiên cứu được<br />
nuôi cấy trong các môi trường nuôi cấy phù<br />
hợp có bổ sung thêm 10% huyết thanh phôi<br />
bò (FBS) và các thành phần cần thiết khác ở<br />
điều kiện tiêu chuẩn (5% CO2; 370C; độ ẩm<br />
98%; vô trùng tuyệt đối). Tùy thuộc vào đặc<br />
tính của từng dòng tế bào khác nhau, thời gian<br />
cấy chuyển cũng khác nhau. Tế bào phát triển<br />
ở pha log sẽ được sử dụng để thử độc tính.<br />
Thử độc tế bào: 200 µl dung dịch tế bào ở pha<br />
log nồng độ 3.104 tế bào/ml vào mỗi giếng<br />
(đĩa 96 giếng) trong môi trường RPMI 1640<br />
cho các dòng tế bào HepG2, KB. Mẫu thử<br />
được xử lý với tế bào ở các nồng độ pha<br />
loãng khác nhau sao cho đạt đến nồng độ cuối<br />
cùng là 128 µg/ml; 32 µg/ml; 8 µg/ml; 2<br />
µg/ml; 0,5 µg/ml. Ủ 370C, 5% CO2 3 ngày.<br />
<br />
190(14): 55 - 59<br />
<br />
Giếng điều khiển gồm 200 µl dung dịch tế<br />
bào 3.104 tế bào/ml, ủ 370C, 5% CO2 3 ngày;<br />
thêm 50 µl MTT (1 mg/ml pha trong môi<br />
trường nuôi cấy không huyết thanh) và ủ tiếp ở<br />
370C/ 4giờ; loại bỏ môi trường, thêm 100 µl<br />
DMSO lắc đều đọc kết quả ở bước sóng 540 nm<br />
trên máy spetrophotometter Genios TECAN.<br />
Phần trăm kìm hãm sự phát triển của tế bào<br />
được tính toán dựa trên số liệu đo mật độ<br />
quang học OD trên máy quang phổ TECAN<br />
theo công thức sau:<br />
ODmẫu thử - ODcontrol(-)<br />
IC= 100% .__________________________<br />
ODcontrol(+) - ODcontrol(-)<br />
Giá trị IC50 được tính dựa trên kết quả số liệu<br />
phần trăm kìm hãm sự phát triển của tế bào<br />
bằng phần mềm máy tính table curve.<br />
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
Sau khi kết tinh lại, các chất đã được kiểm tra<br />
độ tinh khiết bằng cách đo nhiệt độ nóng chảy,<br />
sắc ký bản mỏng với hệ dung môi n-hexanethylacetate với tỉ lệ 7:1 (theo thể tích) và nhờ<br />
các phương pháp phổ. Kết quả cho thấy các<br />
hợp chất thu được có độ tinh khiết cao.<br />
OH O<br />
1<br />
<br />
Bảng 2. Dữ kiện phổ 1H NMR của một số<br />
xeton ,-không no đi từ p-cresol<br />
<br />
2<br />
<br />
6<br />
5<br />
<br />
9<br />
7<br />
8<br />
<br />
Ar<br />
<br />
OH<br />
<br />
4-CH3<br />
<br />
12,27<br />
(1H,<br />
s)<br />
<br />
2,31<br />
(3H,<br />
s)<br />
<br />
12,25<br />
(1H,<br />
s)<br />
<br />
2,32<br />
(3H,<br />
s)<br />
<br />
12,35<br />
(1H,<br />
s)<br />
<br />
2,31<br />
(3H,<br />
s)<br />
<br />
3<br />
4<br />
<br />
CH3<br />
Hợp<br />
chất<br />
<br />
Ar<br />
11<br />
<br />
Ia<br />
<br />
Cl<br />
<br />
8,02 và 7,78<br />
(J=15,5)<br />
<br />
Br<br />
<br />
8,07 và 7,80<br />
(J=16)<br />
<br />
13<br />
<br />
8,04 và 7,84<br />
(J=15)<br />
<br />
14<br />
<br />
10<br />
<br />
12<br />
13<br />
<br />
15<br />
<br />
11<br />
10<br />
15<br />
<br />
9<br />
<br />
12<br />
13<br />
<br />
11<br />
<br />
Ic<br />
<br />
H,H<br />
<br />
10<br />
15<br />
<br />
Ib<br />
<br />
8<br />
<br />
14<br />
<br />
12<br />
<br />
14<br />
<br />
Phổ 1H NMR: δ ppm (JHz)<br />
Các proton 3, 5, 6 Các proton vòng Ar<br />
8,05 (1H, s, H3);<br />
7,94 (2H, d, H12,14,<br />
7,38 (1H, dd, H5,<br />
J: 8,5).<br />
J=8,5 và 1,5);<br />
7,54 (2H, d, H11,15,<br />
6<br />
6,90 (1H, d, H ,<br />
J: 8,5).<br />
J=8,5).<br />
3<br />
8,05 (1H, d, H ,<br />
J=1,5);<br />
7,88 (2H, d, H12,14,<br />
5<br />
7,38 (1H, dd, H , J=8<br />
J: 8,0).<br />
và 1,5);<br />
7,68 (2H, d, H11,15,<br />
6,91 (1H, d, H6,<br />
J: 8,0).<br />
J=8,5).<br />
8,05 (1H, s, H3);<br />
7,36 (1H, dd, H5,<br />
7,89 (2H, H11,15).<br />
J=8);<br />
7,46 (3H, d,<br />
6,90 (1H, d, H6,<br />
H12,13,14).<br />
J=8).<br />
<br />
57<br />
<br />
Dương Ngọc Toàn và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
190(14): 55 - 59<br />
<br />
Trên phổ hồng ngoại của chúng đều thấy xuất<br />
hiện các đỉnh hấp thụ đặc trưng cho dao động<br />
hoá trị của nhóm carbonyl liên hợp ở vùng<br />
1638 - 1646 cm-1, đặc biệt có đỉnh hấp thụ ở<br />
vùng 976 - 992 cm-1 đặc trưng cho dao động<br />
biến dạng không phẳng của nhóm vinyl ở cấu<br />
hình trans (xem bảng 1).<br />
Phổ cộng hưởng từ proton (1H NMR) của các<br />
xeton , - không no thấy xuất hiện một đôi<br />
doublet với dạng hiệu ứng mái nhà nằm trong<br />
vùng 7,78 – 8,07 ppm với hằng số tương tác<br />
spin-spin là J=15 -16 Hz, điều này xác định<br />
cấu hình của nhóm vinyl là trans. Ngoài ra<br />
trên phổ cũng xuất hiện các tín hiệu đặc trưng<br />
cho chuyển dịch hoá học của các proton khác<br />
có mặt trong phân tử.<br />
<br />
cộng hưởng ở vùng trường thấp, với độ<br />
chuyển dịch hóa học từ 12,25 – 12,35 ppm,<br />
siglet, cường độ 1H. Dựa vào phổ 2D NMR<br />
chúng tôi quy kết đây là tín hiệu của proton<br />
nhóm -OH, proton này có chuyển dịch về<br />
vùng trường thấp như vậy là do sự tạo thành<br />
liên kết hiđro với nguyên tử O của nhóm C=O<br />
trong nhóm vinyl xeton ngay bên cạnh tạo<br />
vòng 6 cạnh bền vững.<br />
Trên phổ 13C NMR của hợp chất Ia chúng tôi<br />
nhận thấy xuất hiện đầy đủ tín hiệu cộng<br />
hưởng của các nguyên tử carbon không tương<br />
đương. Nhằm quy kết chính xác các tín hiệu<br />
cộng hưởng của các nguyên tử carbon trên<br />
phổ 13C NMR của hợp chất Ia chúng tôi đã<br />
tiến hành ghi phổ 2D NMR. Dữ kiện phổ 13C<br />
NMR của hợp chất Ia quy kết được trình bày<br />
Trên phổ 1H NMR của các hợp chất tổng hợp<br />
trong Bảng 3.<br />
được chúng tôi nhận thấy xuất hiện tín hiệu<br />
13<br />
Bảng 3. Dữ kiện phổ C NMR của hợp chất Ia (, ppm)<br />
C1<br />
159,8<br />
C8<br />
122,5<br />
<br />
C2<br />
127,9<br />
C9<br />
143,0<br />
<br />
C3<br />
130,3<br />
C10<br />
133,4<br />
<br />
C4<br />
120,2<br />
C11,15<br />
128,9<br />
<br />
C5<br />
137,2<br />
C12,14<br />
130,7<br />
<br />
C6<br />
117,4<br />
C13<br />
135,3<br />
<br />
C7<br />
193,3<br />
CH3<br />
19,8<br />
<br />
Nhằm chuyển hóa dãy xeton , -không no tổng hợp được, chúng tôi cho phản ứng với hợp chất<br />
o-aminothiophenol trong dung môi etanol với xúc tác acid acetic băng. Kết quả tổng hợp hợp<br />
chất benzothiazepin IId được trình bày dưới đây:<br />
H 3C<br />
<br />
17<br />
<br />
16<br />
<br />
18<br />
15<br />
19<br />
<br />
Ha<br />
5<br />
<br />
H3C<br />
<br />
Hc<br />
<br />
14<br />
<br />
S<br />
<br />
Hb<br />
<br />
4<br />
<br />
6<br />
<br />
7<br />
<br />
N<br />
<br />
1<br />
<br />
3<br />
2<br />
<br />
13 12<br />
11<br />
<br />
8<br />
9<br />
<br />
OH<br />
<br />
10<br />
<br />
IId: IR (υ, cm-1): 3017, 2916, 2853, 1593, 1556; 1H NMR (DMSO-d6,<br />
500 MHz, δ ppm): 2,26 (1H, s, CH3); 2,27 (1H, s, CH3); 2,89 (1H, t, J:<br />
13, Hb); 3,45 (1H, dd, J: 13,0 và 5,0, Ha); 5,22 (1H, dd, J: 13,0 và 5,0,<br />
Hc); 6,89 (1H, d, J: 8, H-6); 7,12 (1H, d, J: 8; H-16,18); 7,25 (4H, m,<br />
H-5, H-11, H-15,19); 7,33 (1H, d, J:8, H-9); 7,55 (3H, m, H-3, H-10,<br />
H-12); 13C NMR (DMSO-d6, δ ppm): 20,0 (CH3), 20,5 (CH3), 36,1<br />
(Ca, b), 58,8 (Cc), 117,4 (C-6), 117,6 (C-2), 123,5 (C-13), 125,2 (C-9),<br />
125,9 (C-15, 19), 126,3 (C-11), 127,2 (C-4), 128,9 (C-16, 18), 129,4<br />
(C-3), 130,1 (C-10), 134,4 (C-5), 134,9 (C-12), 136,8 (C-17), 140,5 (C14), 148,4 (C-8), 159,4 (C-1), 173,9 (C-7).<br />
<br />
Hoạt tính độc tế bào được Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ (NCI) xác nhận là phép thử độ độc tế<br />
bào nhằm sàng lọc, phát hiện các chất có khả năng kìm hãm sự phát triển tế bào ở điều kiện in<br />
vitro. Dòng tế bào ung thư ở người: KB-ung thư biểu mô là dòng luôn luôn được sử dụng trong<br />
các phép thử độ độc tế bào. Giá trị IC50 128 g/mL được coi là có khả năng kìm hãm sự phát<br />
triển tế bào ung thư biểu mô. Kết quả thử nghiệm hoạt tính độc tế bào dòng KB-ung thư biểu mô<br />
được trình bày ở Bảng 4.<br />
Bảng 4. Hoạt tính gây độc tế bào trên dòng KB (ung thư biểu mô)<br />
STT<br />
<br />
Hợp chất<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
<br />
Ia<br />
Ib<br />
Ic<br />
<br />
58<br />
<br />
Nồng độ chất thử (g/mL) và phần trăm ức chế (%)<br />
128<br />
32<br />
8<br />
2<br />
0,5<br />
56<br />
32<br />
23<br />
15<br />
6<br />
58<br />
56<br />
25<br />
2<br />
0<br />
98<br />
95<br />
48<br />
25<br />
22<br />
<br />
IC50 (g/mL)<br />
104±6,1<br />
27,37±3,0<br />
9,02±2,8<br />
<br />
Dương Ngọc Toàn và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Từ Bảng 4 chúng tôi nhận thấy cả 3 hợp chất<br />
đem thử đều có hoạt tính chống ung thư biểu<br />
mô, đặc biệt hợp chất Ic với gốc Ar là phenyl<br />
có hoạt tính độc tế bào với dòng KB-ung thư<br />
biểu mô tương đối tốt với giá trị IC50:<br />
9,02±2,8 g/ml.<br />
KẾT LUẬN<br />
Bằng phản ứng của các aldehyde thơm với 2hidroxy-5-methylacetophenon đã tổng hợp<br />
được 03 hợp chất xeton ,-không no. Đã<br />
tổng hợp được 01 hợp chất benzothiazepin đi<br />
từ xeton ,- không no và oaminothiophenol. Cấu tạo của các sản phẩm<br />
đã được xác nhận bằng các phương pháp phổ<br />
IR, NMR, MS. Hoạt tính gây độc tế bào trên<br />
dòng KB – ung thư biểu mô của 03 hợp chất<br />
xeton ,- không no tổng hợp được đã được<br />
thử nghiệm.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Dương Ngọc Toàn (2015), Luận án Tiến sĩ Hóa<br />
học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại<br />
học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.<br />
<br />
190(14): 55 - 59<br />
<br />
2. Nguyễn Minh Thảo, Nguyễn Văn Vinh, Trần<br />
Quốc Toàn, Nguyễn Đức Chỉnh, Đồng Thị Duyên<br />
(2009), “Tổng hợp một số xeton ,-không no đi<br />
từ các dẫn xuất axetyl cumarin”, Tạp chí Hóa<br />
học, Tập 47 (1), tr. 22-27.<br />
3. Nguyễn Minh Thảo (2007), Nghiên cứu tổng<br />
hợp, hoạt tính sinh học và khả năng ứng dụng của<br />
một số xeton ,- không no có chứa nhân dị vòng:<br />
Indol, furan, cumarin, quinolin, Báo cáo kết quả<br />
thực hiện đề tài trọng điểm cấp Đại học Quốc gia<br />
Hà Nội, Hà Nội.<br />
4. Nakamura Y., and et al (2004), “A tropical<br />
ginger sesquiterpene, activates phase II drug<br />
metabolizing enzymes”, FEBS Lett., 572(1-3), pp.<br />
245-250.<br />
5. Fresney R. I. (1993), Culture of animal Cells;<br />
John Wiley & Sons Inc., New York, A manual of<br />
basis techniques, 3rd Edition.<br />
6. Scudiero D. A., Shoemaker R. H., Kenneth D.<br />
PP., Monks A., Tierney S., Nofziger T. H.,<br />
“Currens M. J., Seniff D., Boyd M. R. (1988),<br />
Evaluation of a soluable tetrazolium/formazan<br />
assay for cell growth and drug sensitivity in<br />
culture using human and other tumor cell lines”,<br />
Cancer Reseach, 48, pp. 4827-4833.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
SYNTHESIS, CYTOTOXIC ACTIVITY OF EPITHELIAL CANCER OF SOME<br />
, -UNSATURATED KETONES FROM p-CRESOL<br />
Duong Ngoc Toan1*, Lam Thi Thu2<br />
1<br />
University of Education - TNU<br />
Cao Bang High School – Cao Bang province<br />
<br />
2<br />
<br />
2-hydroxy-5-methylacetophenon was prepared by Fries rearrangement reaction of<br />
4methylphenylacetate ester by catalysis of Lewis acids. Then this intermediate compound was<br />
transformed by condensation with aromatic aldehydes to form a series of new α,β-unsaturated<br />
ketones (3 compounds). The structure of these products were confirmed by IR, 1H NMR, 13C<br />
NMR, HSQC, HMBC and MS spectroscopic data. The biological activities of these compounds<br />
have been inves.<br />
Keywords: acetophenon, Fries, p-cresyl, aldehydes, ,-unsaturated ketones.<br />
<br />
Ngày nhận bài: 14/11/2018; Ngày hoàn thiện: 07/12/2018; Ngày duyệt đăng: 15/12/2018<br />
*<br />
<br />
Email: duongngoctoan@dhsptn.edu.vn<br />
<br />
59<br />
<br />