Tổng quan các phương pháp chẩn đoán dị ứng thức ăn do đáp ứng qua trung gian IgE
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày về cơ chế, nghiệm pháp thử thức ăn và các phương pháp tìm IgE đặc hiệu trong lý thuyết cũng như ứng dụng trong lâm sàng, để hỗ trợ chẩn đoán dị ứng thức ăn đáp ứng qua trung gian IgE.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tổng quan các phương pháp chẩn đoán dị ứng thức ăn do đáp ứng qua trung gian IgE
- Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 4 * 2020 TỔNG QUAN CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN DỊ ỨNG THỨC ĂN DO ĐÁP ỨNG QUA TRUNG GIAN IgE Lê Kiều Minh*, Trịnh Hoàng Kim Tú* TÓM TẮT Dị ứng thức ăn thuộc nhóm phản ứng bất lợi sau khi tiêu thụ thức ăn, do đáp ứng miễn dịch gây ra. Tình trạng dị ứng có thể xảy ra ở trẻ nhỏ và người lớn, gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Phổ thức ăn gây dị ứng thay đổi theo lứa tuổi. Tình trạng dị ứng thức ăn đáp ứng miễn dịch qua trung gian IgE thường gặp, gây nên nhiều bệnh cảnh lâm sàng đa dạng từ nhẹ đến nặng như sốc phản vệ. Để chẩn đoán dị ứng thức ăn đáp ứng qua trung gian IgE, cần kết hợp bệnh sử điển hình, thăm khám lâm sàng chi tiết, nghiệm pháp thử thức ăn và các phương pháp tìm IgE đặc hiệu với dị nguyên thức ăn. Nghiệm pháp thử thức ăn là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán xác định dị ứng thức ăn, tuy nhiên, yêu cầu nhân lực đã được huấn luyện và tiềm tàng nguy cơ gây phản ứng bất lợi cho bệnh nhân. Các phương pháp mới tìm IgE in vitro có độ nhạy, độ đặc hiệu cao có thể hỗ trợ chẩn đoán dị ứng thức ăn đáp ứng qua IgE, cũng như tiên đoán các trường hợp có thể có phản ứng nặng khi làm nghiệm pháp thử thức ăn. Từ khóa: dị ứng thức ăn, IgE, dị nguyên, nghiệm pháp thử thách thức ăn ABSTRACT DIAGNOSTIC METHODS OF IgE-MEDIATED FOOD ALLERGY: AN OVERVIEW Le Kieu Minh, Trinh Hoang Kim Tu * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 4 - 2020: 01 - 06 Food allergy is one of the adverse reaction occuring after food ingestion and mediated by immunologic responses of the body. Food allergy can manifest in both children and adults, which burden the quality of life. The spectrum of allergenic food varies according to age. In which, IgE-mediated food allergy is frequent and cause various clinical entities. To diagnose IgE-mediated food allergy, it is necessary to follow multiapproach strategy, including a typical history, a thorough medical examination, oral food challenge and in vitro IgE testing. Oral food challenge remains the gold standard of food allergy diagnosis, nevertheless, it requires trained personnel and contains the potential risks for patients. The novel in vitro IgE testings showed the high sensitivity, and specificity, which can facilitate the diagnosis of IgE-mediated food allergy, as well as to predict the cases with severe reactions upon oral food challenge. Keywords: food allergy, IgE, specific IgE, food challenge TỔNG QUAN đáp ứng miễn dịch gây ra sau khi tiếp xúc một loại thức ăn(1,2). Trong cấu trúc của thức ăn hoặc Dị ứng thức ăn là một bệnh cảnh thường gặp các nguyên liệu của một món ăn, có thể tồn tại trên lâm sàng, xảy ra ở cả người lớn và trẻ em và thành phần protein đặc hiệu (hoặc các bán gây nhiều ảnh hưởng đến cuộc sống của bệnh kháng nguyên hóa học), được gọi là dị nguyên nhân. Sau khi tiêu thụ thức ăn, bệnh nhân có thể thức ăn. Các dị nguyên này có thể bị nhận diện có các phản ứng bất lợi, bao gồm phản ứng gây bởi hệ miễn dịch, dẫn đến khởi phát các phản ra do cơ đáp ứng miễn dịch, hoặc không do đáp ứng miễn dịch đặc hiệu và gây nên triệu chứng ứng miễn dịch (ví dụ, ngộ độc thực phẩm, bất của bệnh nhân. Một số bệnh nhân dị ứng với dung nạp lactose). Dị ứng thức ăn xảy ra khi có *Trung tâm Y Sinh học phân tử, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS.BS. Trịnh Hoàng Kim Tú ĐT: 0906927123 Email: kim.tu.vn@ump.edu.vn 1
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 4 * 2020 Tổng Quan một loại thức ăn đặc hiệu vẫn có thể có phản dụng trong lâm sàng, để hỗ trợ chẩn đoán dị ứng chéo khi tiếp xúc với thức ăn khác có thành ứng thức ăn đáp ứng qua trung gian IgE. phần dị nguyên tương tự, thường gặp trong hội ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH QUA TRUNG chứng dị ứng đường miệng (oral allergy GIAN IgE syndrome)(1,2). Cơ chế sinh lý bệnh của dị ứng thức ăn có Tỉ lệ dị ứng thức ăn đang tăng dần lên ở cả thể gây ra theo ba cơ chế chính: (1) đáp ứng qua người lớn lẫn trẻ em. Tổ chức Dị ứng thế giới trung gian IgE, (2) đáp ứng qua trung gian tế ước lượng có khoảng 240-550 triệu người đang bào, (3) kết hợp nhiều cơ chế. Hiện tượng tạo IgE bị ảnh hưởng bởi dị ứng thức ăn trên toàn thế đặc hiệu dị nguyên chỉ xảy ra sau khi cơ thể đã giới(1). Các thống kê trên thế giới cho thấy tỉ lệ dị được mẫn cảm với dị nguyên đó. Nếu một cá thể ứng thức ăn vào khoảng 4-10% ở trẻ em, và chưa từng phơi nhiễm với dị nguyên, các phân chiếm khoảng 1-10,8% ở người lớn(3,4). Ở người tử IgE được tạo ra vẫn chưa có tính đặc hiệu lớn, dị ứng thức ăn có thể do khởi phát từ lúc kháng nguyên. Trong trường hợp cơ thể đã từng nhỏ, hoặc khởi phát ở tuổi trưởng thành (thường tiếp xúc với dị nguyên đó, sau khi tiêu thụ, dị gặp đối với dị ứng hải sản). Trong số đó, 40-51% nguyên sẽ bắt giữ bởi tế bào tua, các tế bào này bệnh nhân có khởi phát triệu chứng nặng đe dọa được hoạt hóa, trải qua quá trình trưởng thành đến tính mạng, ví dụ sốc phản vệ(4). và di cư đến hạch lympho vùng, hoặc lớp niêm Theo y văn, 8 loại thức ăn thường gây dị ứng mạc tại chỗ. Tại đó, phần quyết định kháng nhất bao gồm: sữa, trứng, đậu phộng, các loại nguyên (epitope) đã được xử lý của dị nguyên sẽ hạt, sữa đậu nành, lúa mì, cá, các loài giáp xác. được trình diện với tế bào T. Hai loại interleukin Tùy theo lứa tuổi, vùng địa lý, mà phổ thức ăn (IL) IL-4, IL-13 được tiết ra từ các tế bào khác sẽ gây dị ứng sẽ thay đổi. Tại Việt Nam, nghiên hoạt hóa tế bào T thành tế bào T giúp đỡ loại 2 (T cứu của Chu Thị Thu Hà cho thấy tỉ lệ dị ứng helper 2). Đồng thời, IL-4 và IL-13 kích hoạt tái đạm sữa bò của trẻ nhỏ vào khoảng 2,1%(5). Ở tổ hợp chuyển đổi lớp chuỗi nặng một số quốc gia ven biển sử dụng hải sản là immunoglobulin của tế bào B, và tạo ra các IgE thành phần chính trong chế độ ăn hàng ngày, tỉ đặc hiệu cho dị nguyên(9). lệ dị ứng hải sản có thể cao hơn, ví dụ, tỉ lệ dị IgE đặc hiệu có thể gắn với hai thụ thể IgE ứng cá ở Úc là 5,6%(6). Hải sản là nguyên nhân FcεRI gắn trên bề mặt dưỡng bào (mast cell) và hàng đầu dẫn đến sốc phản vệ do thức ăn tại Mỹ bạch cầu đa nhân ái kiềm (basophil), nhờ đó, các cũng như nhiều nước châu Á(6,7,8). Ở bệnh nhân con đường hoạt hóa của tế bào bị kích hoạt, tế Việt Nam, khảo sát cho thấy tỉ lệ dị ứng thức ăn bào phóng thích ngay lập tức ra các hóa chất do đáp ứng miễn dịch IgE là 1,7%-2,6% đối với trung gian gây viêm, ví dụ, histamin, serotonin, cá và các loài giáp xác(1). Tỉ lệ dị ứng các loài giáp tryptase. Tiếp theo, các leukotrienes, yếu tố kích xác/cá lần lượt là 4,79%/1,37% tại Huế và hoạt tiểu cầu, IL-4, IL-5, IL-13 được sản xuất 2,80%/1,10% tại Tiền Giang(7,8). thêm, duy trì phản ứng viêm. Triệu chứng xảy ra Dị ứng thức ăn gây nên nhiều bệnh cảnh đa ở nhiều cơ quan, thường xảy ra cấp tính, trong dạng, và có thể tạo một gánh nặng cho người vòng vài phút sau khi tiếp xúc dị nguyên, gây bệnh cũng như người thân của họ, hoặc trường nên tổn thương ở nhiều cơ quan, và nặng nhất là hợp nặng có thể dẫn đến tử vong(1). Do đó, việc sốc phản vệ, có thể đe dọa tính mạng bệnh chẩn đoán, phòng ngừa, và điều trị các phản nhân(10). Ngoại lệ, trong hội chứng dị ứng -gal, ứng dị ứng với thức ăn rất quan trọng. Trong bệnh nhân khởi phát triệu chứng trong vòng 3 phần tiếp theo, chúng tôi sẽ trình bày về cơ chế, đến 6 giờ sau khi ăn thịt đỏ(11). Do đó, việc xác nghiệm pháp thử thức ăn và các phương pháp định dị nguyên thức ăn nào có thể tạo IgE đặc tìm IgE đặc hiệu trong lý thuyết cũng như ứng 2
- Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 4 * 2020 hiệu và gây ra các phản ứng kể trên rất quan food challenge, DBPCFC) theo đồng thuận trọng cho bệnh nhân dị ứng. PRACTALL của Hiệp hội Dị ứng, Miễn dịch CHẨN ĐOÁN DỊ ỨNG THỨC ĂN ĐÁP Lâm sàng Châu Âu và Hiệp hội Dị ứng, Hen và ỨNG QUA TRUNG GIAN IgE Miễn dịch Mỹ(12). Khi thực hiện nghiệm pháp, Lâm sàng bệnh nhân sẽ được cho ăn lần lượt 2 phần thức ăn, bao gồm: (1) 1 phần chứa thức ăn nghi ngờ Việc hỏi bệnh sử chi tiết có thể hỗ trợ gợi ý gây dị ứng và (2) phần không có thức ăn nghi loại phản ứng gây dị ứng (đáp ứng qua trung ngờ gây dị ứng (placebo). Cả 2 liều thức ăn đều gian IgE hoặc không), hoặc gợi ý loại dị nguyên được bắt đầu với liều lượng tối thiểu, và sau đó thức ăn gây bệnh. Tuy nhiên, chẩn đoán dị ứng tăng dần lên. Nghiệm pháp dương tính khi thức ăn không nên được thiết lập chỉ dựa trên bệnh nhân có triệu chứng ở bất kỳ cơ quan và ở bệnh sử hoặc chỉ dựa vào thăm khám lâm sàng bất kỳ liều nào, hoặc sau khi đã ăn thử hết toàn vì có thể dẫn đến chẩn đoán quá mức dị ứng bộ thức ăn. Nghiệm pháp DBPCFC là phương thức ăn, và khiến bệnh nhân kiêng cữ không cần pháp chẩn đoán đặc hiệu nhất, vì giúp làm giảm thiết, gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng cuộc đáng kể ảnh hưởng tâm lý của bệnh nhân, cũng sống(2,12). như đánh giá chủ quan của nhân viên y tế giám Dưới đây, là một số câu hỏi cần chú ý trong sát. Tuy nhiên, nghiệm pháp DBPCFC tốn thời bệnh sử: gian và tốn chi phí hơn, và đặt bệnh nhân vào - Triệu chứng đáng chú ý nhất của bệnh nhân? nguy cơ bị phản ứng bất lợi. Do đó, nghiệm - Loại thức ăn gây khởi phát triệu chứng, và pháp thử thức ăn mù đơn (single-blind food số lần loại thức ăn này gây cơn kịch phát (1 lần challenge) hoặc mở (open food challenge) có thể hay hơn) chưa? được sử dụng để tầm soát bệnh nhân dị ứng - Lượng thức ăn đã được tiêu thụ khi triệu thức ăn. Khi kết quả âm tính, bệnh nhân sẽ được chứng xuất hiện? chẩn đoán loại trừ dị ứng, còn khi kết quả - Thức ăn đã được nướng (nấu kỹ lưỡng) dương tính, thì bệnh nhân có thể được cân nhắc hoặc chưa nấu chín? chẩn đoán dựa vào bệnh sử phù hợp, xét - Khi nào thì triệu chứng xảy ra với loại thức nghiệm ủng hộ chẩn đoán(1,2,12,13). ăn nghi ngờ? Tuy nhiên, trong một số trường hợp, - Có lần nào tiêu thụ loại thức ăn này, mà nghiệm pháp thử thức ăn có thể gây triệu chứng đa cơ quan (ngứa quanh miệng, phản không có bất kỳ triệu chứng nào xảy ra không? ứng trên da, triệu chứng tiêu hóa, triệu chứng - Các yếu tố khác kèm theo khi có triệu hô hấp) từ nhẹ đến nặng, hoặc thậm chí phản chứng sau ăn: tập thể dục, rượu, sử dụng aspirin ứng phản vệ cho bệnh nhân(14). Do đó, nghiệm hoặc thuốc kháng viêm không steroid? pháp thử thức ăn chỉ nên được thực hiện tại - Ngoài lúc ăn loại thức ăn đó ra, có khi nào các cơ sở y tế có đủ điều kiện cấp cứu, và quá bệnh nhân có triệu chứng? trình thực hiện nghiệm pháp cần được nhân - Điều trị như thế nào, và triệu chứng kéo dài viên y tế chú ý theo dõi. Hội Dị ứng, Miễn dịch bao lâu? Lâm sàng Châu Âu đã đưa ra một phác đồ và Nghiệm pháp thử thức ăn khuyến cáo ứng dụng các xét nghiệm khác như test lẩy da, đo IgE đặc hiệu trong huyết Tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán dị ứng thức thanh để hỗ trợ khả năng chẩn đoán bệnh, và ăn là nghiệm pháp thử thức ăn với thức ăn tiên lượng đáp ứng bệnh nhân khi làm nghiệm chứng, mù đôi (double-blind, placebo-controlled pháp thử thức ăn như trong Hình 1(13). 3
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 4 * 2020 Tổng Quan Bệnh nhân nghi ngờ dị ứng thức ăn Triệu chứng đe dọa tính mạng Triệu chứng hằng định đáp ứng cấp tính hoặc đáp ứng muộn IgE đặc hiệu/Test lẩy da IgE đặc hiệu/Test lẩy da Dương tính Âm tính Dương tính Âm tính Xác định dị Không có dị Loại bỏ thức ăn Nghiệm pháp nguyên thức ăn nguyên thức ăn nghi ngờ trong chế thử thức ăn đặc hiệu nào nghi ngờ độ ăn Loại bỏ thức ăn Giới hạn loại Nghiệm pháp thử thức ăn nghi ngờ trong thực phẩm ăn Thời gian, liều lượng phụ thuộc vào độ chế độ ăn được nặng của phản ứng phản vệ Nghiệm pháp thử thức ăn Hình 1. Lưu đồ chẩn đoán dị ứng thức ăn (theo hướng dẫn của Hiệp hội Hen, Dị ứng và Miễn dịch Lâm sàng Châu Âu) CÁC PHƯƠNG PHÁP TÌM IgE ĐẶC bằng thước, và được xem là dương tính khi HIỆU VỚI DỊ NGUYÊN THỨC ĂN đường kính sẩn ≥3 mm, hoặc đánh giá theo thang điểm: phản ứng dương tính yếu (+) khi Test lẩy da xuất hiện những mảng màu hồng hoặc đỏ trên Test lẩy da là một kỹ thuật cơ bản giúp xác vùng da thử nghiệm, phản ứng dương tính định mức độ phản ứng của cơ thể với các dị mạnh (++ hoặc +++) khi xuất hiện những mụn nguyên nhằm phát hiện phản ứng dị ứng. nước hoặc vết loét trên da(16). Test lẩy da được Dung dịch dị nguyên được nhỏ lên bề mặt da, khuyến cáo sử dụng để tìm loại thức ăn gây sau đó, kỹ thuật viên dùng lancet châm vào khởi phát IgE, tuy nhiên, khi chỉ có duy nhất giọt dung dịch, qua lớp thượng bì rồi lẩy nhẹ, kết quả test lẩy da thì không thể kết luận chẩn để dị nguyên thấm xuống dưới lớp thượng bì. đoán. Ưu điểm của test lẩy da: an toàn, hữu Test lẩy da dùng để xác định tình trạng phản ích; nhược điểm: giá trị tiên đoán dương thấp, ứng quá mẫn của người bệnh với các loại thức các mẫu dị nguyên thương mại vẫn chưa được ăn(15). Kết quả sẽ được đọc sau 15 - 20 phút so chuẩn hóa. Do đó, một số nghiên cứu đã tiến với chứng âm. Kích thước nốt mẩn được đo 4
- Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 4 * 2020 hành sử dụng test lẩy da với các mẫu chiết đặc hiệu với các thành phần đạm có trong sữa xuất dị nguyên tươi (ví dụ: trái cây, hải sản,..). bò, bao gồm: casein, -lactalbumin, và - Test trong da lactoglobulin thay vì đo IgE đặc hiệu với toàn bộ Có độ nhạy cao hơn test lẩy da, tuy nhiên chiết xuất protein từ sữa bò. nguy cơ gây phản ứng dị ứng toàn thân cũng Nhờ đó, CRD làm tăng độ chính xác của IgE cao hơn so với test lẩy da(2). đặc hiệu, giúp loại trừ các trường hợp phản ứng chéo giữa các loại dị nguyên có cấu trúc tương Đo lường IgE đặc hiệu với dị nguyên đồng. Đồng thời, CRD giúp xác định chính xác Ở đa số bệnh nhân, IgE đặc hiệu đã có thể loại dị nguyên thành phần mà bệnh nhân bị dị xuất hiện trong vòng 2 năm đầu sau sinh(2). ứng, giúp gợi ý chọn lựa thức ăn phù hợp. Bên Việc đo lường IgE đặc biệt hữu ích để xác định cạnh đó, nồng độ IgE đặc hiệu giúp tiên đoán các loại thức ăn có khả năng đáp ứng miễn khả năng bệnh nhân sẽ có triệu chứng nặng khi dịch tạo IgE, và ngưỡng “cutoff” đặc hiệu. Do làm nghiệm pháp thử thức ăn. Nghiên cứu tổng đó, đo lường IgE đặc hiệu giúp hỗ trợ dự đoán hợp của Nilsson cho thấy IgE đặc hiệu với Ara h các mức độ phản ứng lâm sàng tốt hơn so với 2, thành phần của đậu phộng, giúp chẩn đoán test lẩy da(2). chính xác và giảm các trường hợp thực hiện Nguyên tắc của test lẩy da và xét nghiệm đo nghiệm pháp thử thức ăn không cần thiết(18). IgE đặc hiệu trong huyết thanh đều dựa vào sự Basophil activation test hiện diện của các kháng thể đặc hiệu với dị nguyên. Điểm khác biệt giữa 2 xét nghiệm này là Ngoài ra, xét nghiệm kích hoạt tế bào bạch test lẩy da phản ánh sự hiện diện của IgE gắn cầu ưa kiềm (basophil activation test, BAT) là với dưỡng bào trong da, trong khi xét nghiệm đo một xét nghiệm để đo lường tình trạng hoạt lường nồng độ IgE đặc hiệu lưu hành trong hóa của bạch cầu ưa kiềm được lấy từ máu huyết thanh. Do đó, kết quả của 2 xét nghiệm ngoại vi của bệnh nhân, khi tiếp xúc với dị này có thể sẽ không tương quan. Xét nghiệm đo nguyên(19). Đối với dị ứng thức ăn, BAT chủ IgE đặc hiệu trong huyết thanh cũng hữu ích khi yếu được ứng dụng trong hỗ trợ chẩn đoán dị không thể thực hiện test lẩy da (viêm da nặng, ứng đạm sữa bò, với độ nhạy (91%), độ đặc bệnh da vẽ nổi, hoặc khi bệnh nhân không thể hiệu cao (90%), và cho thấy sự tương quan với ngưng thuốc antihistamine). kết quả của nghiệm pháp thử thức ăn, test lẩy da và nồng độ IgE đặc hiệu(20). Gần đây, xét nghiệm tầm soát kháng thể IgE đặc hiệu đã được sử dụng để định lượng bán KẾT LUẬN định lượng nồng độ các IgE đặc hiệu với nhiều Dị ứng thức ăn là một thuật ngữ chung chỉ loại dị nguyên trong huyết thanh hoặc huyết các trường hợp phản ứng bất lợi với thức ăn. Cơ tương người cùng một lúc với độ nhạy của các chế bệnh sinh của dị ứng thức ăn có thể do đáp xét nghiệm máu dị ứng là từ 82% đến 90%, và độ ứng miễn dịch thông qua trung gian IgE, hoặc đặc hiệu là từ 86% đến 100%(17). do tế bào T, hoặc dạng trung gian giữa 2 loại đáp Component-resolved diagnostics ứng này. Đáp ứng miễn dịch thông qua trung Phương pháp chẩn đoán dựa vào thành gian IgE gây nên tình trạng kích hoạt dưỡng bão, phần dị nguyên (component-resolved bạch cầu đa nhân ưa kiềm, phóng thích các hóa diagnostics, CRD) sử dụng từng dị nguyên tái tổ chất trung gian gây viêm, và gây nên nhiều bệnh hợp (recombinant allergen) là thành phần của cảnh lâm sàng đa dạng. Nghiệm pháp thử thách loại thức ăn đó, và nồng độ IgE đặc hiệu trong thức ăn được xem là tiêu chuẩn vàng để chẩn huyết thanh bệnh nhân với từng thành phần dị đoán dị ứng thức ăn, tuy nhiên có thể gây phản nguyên riêng lẻ sẽ được đo lường. Ví dụ, đo IgE ứng phản vệ cho bệnh nhân. Các phương pháp 5
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 4 * 2020 Tổng Quan in vitro để tìm IgE đặc hiệu với thức ăn có thể 11. Rutkowski K, Wagner A, Rutkowski R, Sowa P, Pancewicz S, Moniuszko-Malinowska A (2020). Alpha-gal syndrome: an giúp hỗ trợ chẩn đoán, đặc biệt ở các trường hợp emerging cause of food and drug allergy. Clincal and có nguy cơ phản ứng nặng khi thực hiện nghiệm Experimental Allergy,50(8):894-903. doi:10.1111/cea.13683. 12. Sampson HA, Gerth van Wijk R, Bindslev-Jensen C, Sicherer S, pháp thử thức ăn. Teuber SS, Burks AW, et al (2012). Standardizing double-blind, TÀI LIỆU THAM KHẢO placebo-controlled oral food challenges: American Academy of Allergy, Asthma & Immunology-European Academy of Allergy 1. World Allergy Organization (2013). WAO White Book on and Clinical Immunology PRACTALL consensus report. Journal Allergy: Update 2013. In: Pawankar R, Canonica GW, Holgate of Allergy and Clinical Immunology, 130:1260-74. ST, Lockey RF, Blaiss MS (eds). WAO White Book on Allergy, 13. Muraro A, Werfel T, Hoffmann-Sommergruber K, Roberts G, pp.54-58. World Allergy Organization, Wisconsin. Beyer K, Bindslev-Jensen C, Cardona V, et al (2014). Diagnosis 2. Boyce JA, Assa’ad A, Burks AW, Jones SM, Sampson HA, and management of food allergy: EAACI Guidelines. In: Wood RA, et al (2010). Guidelines for the Diagnosis and Muraro A, Roberts G (eds) EAACI Guidelines: Food Allergy Management of Food Allergy in the United States: Report of the and Anaphylaxis, pp.77-116. Zurich. NIAID-sponsored Expert Panel. Journal of Allergy and Clinical 14. Tamara TP, Matsui EC, Conover-Walker MK, Wood RA (2004). Immunology, 126(60):S1-58. Risk of oral food chalenge. Journal of Allergy and Clinical 3. Gupta RS, Christopher MWA, Smith BM, et al (2019). Immunology,114(5):1164-8. Prevalence and severity of food allergy among US adults. 15. Eigenmann PA, Sampson H A (1998). Interpreting Skin Prick JAMA, DOI:10.1001/jamanetworkopen.2018.5630. Tests in the Evaluation of Food Allergy in Children. Pediatric 4. Wong Yu, Freeland HMD, Nadeau KC (2016). Food allergy: Allergy and Immunology,9(4):186-91. immune mechanisms, diagnosis and immunotherapy. Nature 16. Łoś-Rycharska V, Sterkowicz A, Romańczuk B, Szaflarska MC Review Immunology, 216(12):751-765. (2016). Comparison of results and clinical value of skin prick 5. Chu Thị Thu Hà, Lê Thị Minh Hương, Nguyễn Gia Khánh tests with synthetic and native food allergens in patients at the (2013). Dị ứng đạm sữa bò ở trẻ nhỏ: tỉ lệ, đặc điểm lâm sàng, age of up to 3 years. Postȩpy Dermatologii i Alergologii, 33(6):485– cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan. Nhi khoa, pp.22-26. 487. 6. Ross MP, Ferguson M, Street D, Klontz K, Schroeder T, Luccioli 17. Gosink D (2018). Multiplex specific IgE detection in allergy S (2008) Analysis of food-allergic and anaphylactic events in the diagnostics. Clin Exp Allergy, doi: 10.1111/cea.13264. National Electronic Injury Surveillance System. Journal of Allergy 18. Nilsson C, Berthold M, Mascialino B, Orme M, Sjolander S, and Clinical Immunology,121:166-71. Hamilton R (2020). Accuracy of component-resolved 7. Le TTK, Tran TTB, Ho HTM, Vu ATL, Lopata AL (2018). diagnostics in peanut allergy: systematic literature review and Prevalence of food allergy in Vietnam: comparison of web- meta-analysis. Pediatric Allergy and Immunology, 31(3):303-314. based with traditional paper-based survey. World Allergy 19. Hemmings O, Kwok M, McKendry R, Santos AF (2018). Organization Journal, 11:16. Basophil Activation Test: Old and New Applications in Allergy. 8. Le TTK, Nguyen DH, Vu ATL, Ruethers T, Taki AC, Lopata AL Current Allergy and Asthma Reports, 18(12):77. (2019). A cross-sectional, population-based study on the 20. Ignacio J, Melioli G, Canonica GW, Caraballo L, Villa E, et al prevalence of food allergies among children in two different (2020). IgE allergy diagnostics and other relevant tests in allergy, socio-economic regions of Vietnam. Pediatric Allergy and a World Allergy Organization position paper. The World Allergy Immunology, 30:348-55. Organization journal, 13(2):100080. 9. Yu W, Freeland DMH, Nadeau KC (2016). Food allergy: immune mechanisms, diagnosis and immunotherapy. Nature Reviews Immunology, 16:751-65 Ngày nhận bài báo: 30/07/2020 10. Stone KD, Prussin C, Metcalfe DD (2010). IgE, mast cells, Ngày bài báo được đăng: 30/08/2020 basophils, and eosinophils. Journal of Allergy and Clinical Immunology,125:S73-80. 6
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
TỔNG QUAN VỀ THỞ MÁY(THÔNG KHÍ CƠ HỌC)TS.BS Đỗ Quốc Huy Bộ môn HSCC&CĐ ĐHY
57 p | 250 | 53
-
Bài giảng Chuyên đề: Chẩn đoán và điêu trị sỏi mật - BS. Trần Công Ngãi
31 p | 119 | 6
-
Tổng quan các nguyên nhân nghe kém ở trẻ em
4 p | 54 | 5
-
Tổng quan về chẩn đoán và điều trị mảng sườn di động
6 p | 26 | 4
-
Tổng quan về giá trị các phương pháp chẩn đoán viêm ruột thừa
7 p | 31 | 4
-
Nghiên cứu tổng quan luận điểm các phương pháp chẩn đoán bệnh Ménière
5 p | 11 | 3
-
Phân tích âm thanh phổi sử dụng phương pháp học máy - Một bước tiến mới trong kỹ thuật chẩn đoán bệnh hô hấp
6 p | 20 | 3
-
Nghiên cứu tổng quan về chẩn đoán viêm họng do liên cầu nhóm A
6 p | 15 | 3
-
Các phương pháp chẩn đoán bệnh virus trên cà chua (Solanum lycopersicum)
6 p | 40 | 3
-
Bài giảng Cộng hưởng từ tiền liệt tuyến đa thông số tổng quan và vai trò của kĩ thuật viên điện quang - Nguyễn Mạnh Cường
13 p | 27 | 3
-
Tổng kết kinh nghiệm xử trí 169 chấn thương và vết thương tá tràng trong 25 năm tại bệnh viện Chợ Rẫy
18 p | 28 | 3
-
Bài giảng Các phương pháp không xâm nhập đánh giá mức độ bệnh gan nhiễm mỡ - Bs. Lê Thanh Liêm
27 p | 29 | 2
-
Nghiên cứu và ứng dụng thuật toán R_CNN trong chẩn đoán hình ảnh các bệnh về phổi
6 p | 12 | 2
-
Khảo sát ý kiến về các phương pháp chẩn đoán hiện tại và giá trị của bộ câu hỏi GERDQ trong chẩn đoán bệnh trào ngược dạ dày - thực quản
7 p | 58 | 1
-
Cập nhật chẩn đoán và điều trị mềm khí phế quản ở trẻ em
6 p | 6 | 1
-
Tổng quan các phương pháp chẩn đoán và điều trị u lympho ác tính của ống tiêu hóa
8 p | 3 | 1
-
Tổng quan về một số tiến bộ trong điều trị chảy máu não nguyên phát
7 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn