intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổng quan các phương pháp chẩn đoán và điều trị u lympho ác tính của ống tiêu hóa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

U lympho (ULP) ác tính là một trong những loại tổn thương hay gặp trong nhóm u không thuộc biểu mô của ống tiêu hóa (ÔTH). Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm tổng hợp các phương pháp phân loại, chẩn đoán và điều trị u lympho ác tính của ống tiêu hóa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổng quan các phương pháp chẩn đoán và điều trị u lympho ác tính của ống tiêu hóa

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 và các yếu tố rủi ro tiềm ẩn của nó. Nhiều 3. Dahiya, S., Ahluwalia, M. S., & Walia, H. K. nghiên cứu nên được thực hiện để tìm hiểu sự (2013). Sleep disturbances in cancer patients: underrecognized and undertreated. Cleveland ảnh hưởng của rối loạn giấc ngủ ảnh hưởng đến Clinic Journal of Medicine, 80(11), 722-732. chất lượng cuộc sống của bệnh nhân cũng như doi:10.3949/ccjm.80a.12170 mối quan hệ của nó với các triệu chứng khác. 4. Davis, M. P., Khoshknabi, D., Walsh, D., Lagman, R., & Platt, A. (2014). Insomnia in V. KẾT LUẬN patients with advanced cancer. The American Mặc dù nghiên cứu này không tránh khỏi một journal of hospice & palliative care, 31(4), 365- 373. doi:10.1177/1049909113485804 số hạn chế về phương pháp, kết quả nghiên cứu 5. Neubauer, D. N., Pandi-Perumal, S. R., của chúng tôi cho thấy chất lượng giấc ngủ kém Spence, D. W., Buttoo, K., & Monti, J. M. là vấn đề phổ biến ở bệnh nhân ung thư đang (2018). Pharmacotherapy of Insomnia. Journal of điều trị hóa trị và hầu hết bệnh nhân không báo Central Nervous System Disease, 10, 1179573518770672. cáo vấn đề về giấc ngủ với y bác sĩ. Kết quả doi:10.1177/1179573518770672 nghiên cứu nêu bật một nhu cầu chưa được đáp 6. Palesh, O. G., Roscoe, J. A., Mustian, K. M., ứng cao trong cộng đồng này cần có sự can Roth, T., Savard, J., Ancoli-Israel, S., . . . thiệp để giúp bệnh nhân cải thiện chất lượng Morrow, G. R. (2010). Prevalence, giấc ngủ. demographics, and psychological associations of sleep disruption in patients with cancer: University TÀI LIỆU THAM KHẢO of Rochester Cancer Center-Community Clinical Oncology Program. Journal of Clinical Oncology, 1. Akman, T., Yavuzsen, T., Sevgen, Z., 28(2), 292-298. doi:10.1200/jco.2009.22.5011 Ellidokuz, H., & Yilmaz, A. U. (2015). 7. Romito, F., Cormio, C., De Padova, S., Evaluation of sleep disorders in cancer patients Lorusso, V., Berio, M. A., Fimiani, F., . . . based on Pittsburgh Sleep Quality Index. European Mattioli, V. (2014). Patients attitudes towards Journal of Cancer Care, 24(4), 553-559. doi:10.1111/ecc.12296 sleep disturbances during chemotherapy. European 2. Almeneessier, A., Alamri, B., Alzahrani, F., Journal of Cancer Care, 23(3), 385-393. Sharif, M., Pandi-Perumal, S., & BaHammam, doi:10.1111/ecc.12106 A. (2018). Insomnia in primary care settings: Still 8. To, N., & Nguyen, N. (2015). Validity of the overlooked and undertreated? Journal of Nature Vietnamese version of the Pittsburgh sleep quality and Science of Medicine, 1(2), 64-68. index. Sleep Medicine, 16, Supplement 1, S52. doi:10.4103/jnsm.Jnsm_30_18 doi:http://dx.doi.org/10.1016/j.sleep.2015.02.128 TỔNG QUAN CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ U LYMPHO ÁC TÍNH CỦA ỐNG TIÊU HÓA Phạm Gia Anh1, Trịnh Hồng Sơn1 TÓM TẮT bệnh; (4) Các phương pháp điều trị u lympho trên ống tiêu hoá. 51 U lympho (ULP) ác tính là một trong những loại Từ khoá: u lympho, ống tiêu hoá, tổng quan, tổn thương hay gặp trong nhóm u không thuộc biểu chẩn đoán, điều trị mô của ống tiêu hóa (ÔTH). Mặc dù ít gặp hơn ung thư biểu mô nhưng ULP không phải là hiếm và có thể SUMMARY gặp ở tất cả các đoạn từ thực quản cho đến hậu môn. Hiện nay, các tài liệu nghiên cứu về chẩn đoán, điều DIAGNOSIS AND TREATMENT FOR MAGLIGNANT trị u lympho ác tính của ống tiêu hoá còn chưa đầy LYMPHOMA IN GASTROINTESTINAL TRACT: đủ. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm tổng hợp các A NARRATIVE REVIEW phương pháp phân loại, chẩn đoán và điều trị u Malignant lymphoma is one of the most common lympho ác tính của ống tiêu hoá. Kết quả của tổng types of lesions in the non-epithelial group of cancer quan được trình bày theo các nội dung: (1) vị trí gặp in gastrointestinal tract. Although less common than của u lympho trên ống tiêu hoá; (2) Phân loại u epithelial carcinoma, malignant lymphoma is not lympho trên ống tiêu hoá; (3) Đặc điểm giải phẫu uncommon and can occur in all areas from the esophagus to the anus. Currently, the evidences on 1Bệnh diagnosis, treatment of malignant lymphoma of the viện Hữu nghị Việt Đức gastrointestinal tract are still incomplete. This paper Chịu trách nhiệm chính: Phạm Gia Anh aimed to synthesize methods of classification, Email: phamgiaanh@gmail.com diagnosis and treatment of malignant lymphoma in the Ngày nhận bài: 20.4.2020 gastrointestinal tract. The results of the review are Ngày phản biện khoa học: 18.5.2020 presented according to the following: (1) the location Ngày duyệt bài: 26.5.2020 of lymphoma on the gastrointestinal tract; (2) 205
  2. vietnam medical journal n01 - june - 2020 Classification of lymphoma on the gastrointestinal sàng, giải phẫu bệnh, tiến triển), gặp nhiều nhất tract; (3) Pathological characteristics; (4) Methods of là nhóm u lympho B tế bào lớn lan tỏa, đứng thứ treating lymphoma on the gastrointestinal tract. Keywords: Malignant lymphoma, gastrointestinal 2 là nhóm tổn thương phát triển từ niêm mạc kết tract, review, diagnosis, treatment. hợp với tổ chức lympho (MALT - Mucosa Associated Lympho Tumor) [3]. Chủ yếu là u I. ĐẶT VẤN ĐỀ không Hodgkin nguồn gốc tế bào B (90%), U lympho (ULP) ác tính là một trong những nguồn gốc tế bào T hiếm hơn (10%) và thường loại tổn thương hay gặp trong nhóm u không chỉ gặp ở ruột non và kết hợp với các bệnh lý thuộc biểu mô của ống tiêu hóa (ÔTH) [1]. Mặc khác của ổ bụng. Vị trí gặp nhiều ở dạ dày 75%, dù ít gặp hơn ung thư biểu mô nhưng ULP không ruột non 8,6%, hồi manh tràng 7%, đại tràng phải là hiếm và có thể gặp ở tất cả các đoạn từ 0,2-1,2% và 0,1-0,6% ở trực tràng [2]. Trong thực quản cho đến hậu môn. Tại Việt Nam có các nghiên cứu cho thấy có sự liên quan mật nhiều nghiên cứu về ULP ÔTH như của tác giả thiết giữa u lympho đường tiêu hóa với sự xuất Trịnh Hồng Sơn, Phạm Gia Anh, Nguyễn Thành hiện của vi khuẩn Helicobacter Pylori (HP) như Khiêm … cho thấy ULP cũng là nguyên nhân gây trong trường hợp u lympho tuýp MALT của dạ ra nhiều biến chứng nặng như tắc ruột, thủng dày. ruột, viêm phúc mạc hay xuất huyết tiêu hóa. Tại thực quản: ULP thường lành tính và có Tuy nhiên đây cũng là loại tổn thương có đáp nguồn gốc di căn từ trung thất, dạ dày và các ứng tốt với hóa chất, phẫu thuật được chỉ định bệnh hạch khác, bệnh nhân thường là nam giới chỉ khi bệnh nhân có các biến chứng, đồng thời và trên 50 tuổi [4]. U tại vị trí này rất hiếm, chỉ phân loại về u lympho cũng khá phức tạp và có chiếm 1% các ULP nguyên phát ÔTH trong y văn nhiều cập nhật thay đổi trong thời gian gần đây. chúng tôi thấy ít hơn 30 trường hợp được thông Chính vì vậy bài viết này sẽ khái quát về đặc báo. Năm 2003 tác giả người Hàn Quốc thông điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh và cập nhật báo trường hợp bệnh nhân nam 61 tuổi với u những vấn đề mới về phân loại, điều trị ULP ác lympho MALT tế bào B ở 1/3 giữa thực quản kích tính của ÔTH. thước 8 cm [5], gần đây năm 2014 của tác giả II. VỊ TRÍ U LYMPHO ÁC TÍNH TRÊN ỐNG TIÊU HOÁ Madabhavi với bệnh nhân nữ 14 tuổi chẩn đoán ULP Burkitt ở 1/3 trên giữa của thực quản với ULP chiếm từ 1-4% u ác tính của đường tiêu triệu chứng nuốt nghẹn, lúc đầu với đồ ăn cứng hóa [2]. Hầu hết các u lympho ngoài hạch nói rồi đến cả đồ ăn lỏng, đây cũng là ca ULP Burkitt chung và ở ÔTH nói riêng là u lympho không tiên phát tại thực quản đầu tiên trên thế giới Hodgkin. Tổ chức lympho của dạ dày ruột là mô được thông báo [5]. không giống với mô lympho hạch, lách (về lâm Hình 1. ULP Burkitt ở 1/3 giữa gây chít hẹp lòng thực quản Hình 2. ULP MALT ở 1/3 dưới thực quản 206
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 Cơ chế bệnh sinh của ULP thực quản cũng như ULP ÔTH chưa rõ ràng tuy nhiên nhiễm virút suy giảm miễn dịch gần đây được coi như một yếu tố nguy cơ. Nguy cơ tương đối phát triển ULP không Hodgkin liên quan đến nhiễm HIV cao hơn 104 lần người bình thường. Triệu chứng hay gặp nhất ở ULP thực quản là nuốt nghẹn (biểu hiện ở 89% bệnh nhân), gầy sút cân (67%), khàn giọng (33%), đau ngực, thượng vị (33%). Hình 3. Hình ảnh đại thể và siêu âm nội soi Các triệu chứng liệt dây thanh âm, rò khí thực ULP MALT tại dạ dày quản hay thủng thực quản ít gặp và thường biểu Các triệu chứng hay gặp khác bao gồm gầy hiện ở giai đoạn cuối của bệnh. Các triệu chứng sút cân, nôn, buồn nôn, đầy bụng và khó tiêu. khác bao gồm đau ngực, nôn, nôn máu. Một số bệnh nhân đến viện trong giai đoạn Tại dạ dày, ULP được định nghĩa là những muộn với các biến chứng (thủng, xuất huyết tiêu khối u có nguồn gốc từ tế bào lympho của dạ hóa…) trước khi được chẩn đoán bệnh, 20-30% dày và các hạch lân cận. Đây là vị trí hay gặp bệnh nhân vào viện với triệu chứng nôn máu nhất trong các ULP ngoài hạch (20-40%) cũng hoặc đi ngoài phân đen. Các biến chứng hẹp như ống tiêu hóa (55- 75%) và trong các loại môn vị và thủng ít gặp hơn. Khám lâm sàng có ung thư tại dạ dày thì ULP chiếm 5%. Phần lớn u thể không có triệu chứng trong 55-60% các lympho dạ dày là tế bào B với độ ác tính cao, trường hợp. Các triệu trứng thường gặp biểu trong đó có một phần là kết quả tiến triển của u hiện ban đầu như bệnh lý của viêm hay loét dạ lympho MALT với độ ác tính thấp. U lympho dày, đau (20-35%) và sờ thấy khối (17-25%) Hodgkin rất hiếm gặp ở đường tiêu hóa mà chủ vùng thượng vị khi đã ở giai đoạn tiến triển của yếu là không Hodgkin. Độ tuổi chủ yếu gặp trên bệnh. Các triệu chứng khác ít gặp bao gồm gan 50 và tỉ lệ ngang bằng giữa hai giới hay theo tác to, lách to, vàng da, hạch to. Suy kiệt có thể gặp giả khác thì nam giới nhiều hơn 2-3 lần nữ giới, ở giai đoạn tiến triển của bệnh [6] giai đoạn tiến triển của u càng cao kích thước u Tại ruột non: u lympho (chủ yếu tế bào B) càng lớn, u lympho MALT tại dạ dày chiếm 50% tổng số u này tại đường tiêu hóa, trong số này chiếm 30-50% u ác tính ở ruột non trong đó đa có 90% bệnh nhân có sự xuất hiện của vi khuẩn số là dạng MALT, 15-35% tổng số ULP của ÔTH. H.P trong dạ dày [6]. Theo nghiên cứu 393 ca Có thể gặp ở rất nhiều vị trí dọc chiều dài của của tác giả Koch và cộng sự cho thấy phân bố ruột non, vị trí hay gặp nhất là hồi tràng (70%), các loại u lympho ở dạ dày như sau. có lẽ do cấu trúc giải phẫu mô lympho nằm Bảng 1. Phân bố mô học các loại ULP tại trong mô đệm dưới niêm mạc ÔTH từ ruột non dạ dày của Koch và cộng sự xuống ruột già có xu hướng phát triển ngày càng Loại mô bệnh học Tỉ lệ % nhiều và to. Ở hồi tràng số lượng nang lympho ULP tế bào B lớn lan tỏa 59 nhiều lên tập trung thành mảng Peyer, loại u Dạng MALT 14 lympho tế bào T thường tập trung ở phần hỗng Không phải MALT 45 tràng nhiều hơn. Triệu chứng thường gặp là ULP MALT vùng rìa 38 chán ăn và rối loạn tiêu hóa (nôn, buồn nôn, ỉa ULP Mantle 01 chảy) chiếm 92% sau đó là gầy sút cân (84,6%), ULP dạng nang 0,5 đau bụng (53,8%), xuất huyết tiêu hóa (15%) ULP tế bào T ngoại vi 1,5 Hình 4. Tổn thương dạng đa polyp, loét gây hẹp ở ruột non 207
  4. vietnam medical journal n01 - june - 2020 Hình 5. ULP thể nang ở tá tràng, hỗng tràng bệnh Khám lâm sàng có thể sờ thấy u trong hơn số lượng khối u càng nhiều là những yếu tố tiên một nửa số trường hợp. Tính chất của u được lượng xấu cho bệnh nhân [7]. ghi nhận là chắc, chủ yếu di động và ấn thường ULP tại đại trực tràng và hậu môn ít hơn không đau. Hạch bẹn và hạch thượng đòn cũng so với tại dạ dày và ruột non, chiếm khoảng 3- thấy trong 7,7% các trường hợp. Các dấu hiệu 20% ULP của ÔTH và 0,2-0,5% tổng số u ác tính tắc mật có thể thấy khi u ở tá tràng xâm lấn của đại trực tràng [8]. Tuổi trung bình của bệnh chèn ép bóng Vater. Việc quyết định tiên lượng là 55, tỷ lệ mắc của nam cao gấp 2 lần nữ. Vị trí của bệnh phụ thuộc vào phân độ, giai đoạn tiến hay gặp nhất là manh tràng có lẽ là do số lượng triển của u và khả năng cắt bỏ, trong khi đó lớn mô bạch huyết tập trung tại đó và ít gặp ở bệnh nhân tuổi cao, triệu chứng lâm sàng càng trực tràng. nặng (thủng ruột, xuất huyết tiêu hóa nặng) và Hình 6. Hình ảnh đại thể và trên phim CT khối u tại trực tràng; và 1 trường hợp ULP MALT trực tràng sa ra ngoài hậu môn Chảy máu tiêu hóa thấp có thể gặp ở 13-82% áp dụng chủ yếu là phân loại của Ann ArBor số bệnh nhân. Khám lâm sàng có thể sờ thấy (1971) và sửa đổi theo Cotswolds (1988) bao khối u, hơn một nửa bệnh nhân có thể sờ thấy gồm cả các tổn thương ngoài hạch, việc phân khối u lớn với kích thước >5cm. Các triệu chứng loại chính xác được giai đoạn tiến triển của khối ít đặc hiệu làm chẩn đoán khó và muộn, ít gặp u sẽ giúp ích nhiều trong chẩn đoán và điều trị trong hoàn cảnh cấp cứu như ở ruột non [8], hỗ trợ (hóa chất, tia xạ) [9]. hiếm găp các triệu chứng như thông báo 1 ca u Cho đến nay, chưa chính thức tài liệu nào ở trực tràng gây sa trực tràng của tác giả thống nhất về phân chia giai đoạn bệnh của u Feyzullah Ersoz. Ở các bệnh nhân nhiễm vi rút lympho nguyên phát của ÔTH, đa số vẫn áp gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) tỉ lệ gặp dụng theo Lugano nhưng như nghiên cứu 101 nhiều hơn ở phần xa của ÔTH như sigma, trực bệnh nhân của nhóm tác giả Shujian C. lại cho tràng, hậu môn [8]. thấy phân loại TNM lại hiệu quả hơn so với các phân loại khác, hiện tại có nhiều nghiên cứu CÁC PHÂN LOẠI CỦA U LYMPHO đang được thực hiện nhằm so sánh khả năng Phân loại đầu tiên được chấp nhận rộng rãi là tiên lượng bệnh giữa 3 cách phân loại TNM, phân loại của Rappaport (1956), nhưng cho đến Lugano và Ann Arbor [2]. nay phân loại giai đoạn bệnh cho u lympho được Bảng 2. Phân giai đoạn bệnh của Ann ArBor - Cotswolds Giai đoạn dựa trên vị trí tổn thương I Tổn thương một hạch hoặc một vị trí ngoài hạch I IE Tổn thương một cơ quan hoặc vị trí ngoài hệ bạch huyết duy nhất 208
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 II Tổn thương 2 hay nhiều hạch ở một phía so với cơ hoành II Tổn thương một cơ quan hoặc một vị trí ngoài hạch duy nhất và các hạch ở cùng IIE một phía so với cơ hoành III Tổn thương hạch ở cả 2 phía cơ hoành III IIIE Tổn thương hạch ở 2 phía cơ hoành + một vị trí khu trú ngoài hạch IV Tổn thương lan tỏa một hoặc nhiều cơ quan ngoài hạch (tủy xương, gan, phổi) Các yếu tố khác A, B, X thêm vào cụ thể như sau: A: không có triệu chứng toàn thân, B: có triệu chứng toàn thân; X: khối u lớn (>10cm hoặc 1/3 đường kính lồng ngực trên XQ) Bảng 3. So sánh giữa các hệ thống phân loại giai đoạn bệnh 2005. Phân loại Lugano TNM Hệ phân loại theo Arbor T1N0M0 I Khu trú ở ÔTH T2N0M0 IE Khu trú ở ÔTH T3N0M0 Tổn thương hạch (II1, II2) T1–3N1M0 Tổn thương hạch cạnh tạng và hạch II IIE T1–3N2M0 vùng IIE Xâm lấn các cơ quan lân cận T4N0M0 IIE Xâm lấn các cơ quan lân cận Tổn thương ngoài hạch lan T1–4N3M0 IIIE Tổn thương hạch 2 phía cơ hoành/ di IV tỏa hoặc hạch trên cơ hoành T1–4N0–3M1 IVE căn xa (tủy xương, vị trí ngoài hạch) Ở một số vị trí đặc biệt là ruột non và đại tràng đưa ra được phân loại Lugano mới nhất (2014), hệ thống phân loại giai đoạn bệnh đơn giản như các tác giả đã đưa vai trò của PET-CT vào trong phân loại Dukes sửa đổi có thể được sử dụng. việc chẩn đoán, đánh giá hiệu quả điều trị, tiến Thông thường có thể sử dụng sửa đổi của phân triển của bệnh, loại bỏ được những điểm không loại Ann Arbor. Hội nghị quốc tế ở Lugano năm rõ ràng, thuận lợi trong việc so sánh kết quả 1993 về u lymoho đã thống nhất một hệ thống bệnh nhân, cải tiến phân loại Ann Arbor cũng phân loại mới dựa trên phân loại của Blackledge. như đơn giản hóa được việc đánh giá phương Gần đây nhất hội thảo quốc tế lần thứ 12 pháp điều trị mới [9]. (năm 2013) về u lympho, ngoài việc thống nhất Bảng 4. Phân loại giai đoạn bệnh Lugano (1993) GĐ Tổn thương Khối u khu trú trong ống tiêu hóa (Tổn thương đơn độc hoặc nhiều tổn thương không liên I tiếp nhau) Tồn thương hạch - II1: Hạch vùng (hạch quanh dạ dày hoặc cạnh ruột non, đại tràng) II - II2: Hạch xa (hạch mạc treo khi u ở ruột non; cạnh ĐMC, TMC; hạch chậu, bẹn.) U xâm lấn qua thanh mạc tới các cơ quan lân cận (ký hiệu tạng tổn thương ví dụ: IIE[tụy], IIE IIE [gan]). U xâm lấn của hạch lẫn cơ quan lân cận ví dụ tụy và hạch vùng ta ký hiệu II1E [tụy]. IV Tổn thương ngoài hạch lan tỏa hoặc tổn thương hạch trên cơ hoành Bảng 5. Phân loại sửa đổi LUGANO 2014 Giai đoạn Tổn thương Ngoài hạch (E - Extranodal status) Khu trú I 1 hạch hoặc 1 nhóm hạch Thêm 1 tổn thương ngoài hạch duy nhất ≥ 2 hạch hoặc nhóm hạch ở cùng 1 phía Giai đoạn I hoặc II, thêm tổn thương II cơ hoành ngoài hạch Giai đoạn II kèm theo bệnh Bulky (kích II bulky Không áp dụng thước ≥ 10 cm) Tiến triển Tổn thương 2 bên cơ hoành hoặc III Có tổn thương ở trên cơ hoành nhưng Không áp dụng kèm tổn thương ở lách IV Thêm tổn thương khác độc lập ngoài hạch Không áp dụng PET-CT hiện nay được xem như một tiêu 67), với độ nhạy tốt hơn trong việc phát hiện các chuẩn vàng trong đánh giá giai đoạn và theo dõi tổn thương bị bỏ sót bởi các thăm dò hình ảnh bệnh nhân u lympho sử dụng chỉ điểm 18FDG, khác và phân biệt hạch ác tính/lành tính với giá thay thế cho xạ hình kinh điển với Gallium (Ga trị chẩn đoán xấp xỉ 95%. Tuy nhiên, với các thể 209
  6. vietnam medical journal n01 - june - 2020 u lymphô tiến triển chậm (indolent lymphoma) tỏa hay các tổn thương không rõ ràng. Tổn giống như xạ hình Gallium, mức độ tin cậy của thương bề mặt thường gặp hơn các khối u lớn, PET-CT thấp hơn. Các tác giả cũng hi vọng sẽ dễ nhầm với viêm, thường chỉ khu trú ở một đưa ra được các tiêu chuẩn cần thiết để tiến phần dạ dày tuy nhiên cũng có thể có nhiều ổ và hành các thử nghiệm lâm sàng và làm sáng tỏ lan rộng. Các tổn thương riêng biệt, khu trú và hiệu quả điều trị đối với các bệnh nhân u lympho. dạng polýp hoặc lồi khỏi niêm mạc ít gặp và có thể nhầm với u biểu mô tuyến. Ở ruột non III. GIẢI PHẪU BỆNH thường biểu hiện khối lồi hoặc dạng polýp, đôi 3.1 Đại thể và Vi thể: Khác nhau tùy từng khi có loét. Một số ít các trường hợp có hình thái thể mô bệnh học và vị trí ÔTH. Thường gặp nhất nhiều tổn thương nhỏ lồi nhẹ kèm theo viêm trợt là ULP TB B lớn lan tỏa và ULP MALT: U lympho và chảy máu; một vài trường hợp khác biểu hiện MALT (Lympho bào nhỏ, tế bào B vùng rìa nang, dạng đa polýp với các nếp niêm mạc phì đại lớn tương bào, nang phản ứng, tổn thương tổ chức tạo thành các khối dạng polýp ngoằn nghèo lympho biểu mô): thường biểu hiện viêm trợt (Multiple lymphomatous polyposis). niêm mạc, loét nông, các dạng hạt hoặc nếp dày lên ở niêm mạc hoặc hình ảnh thâm nhiễm lan Hình 7. Đại thể ULP dạng đa polýp ruột non và đại tràng Hình 8. ULP MALT ở ruột non gây loét hẹp và ở trực tràng sa ra ngoài - Thể lympho bào B lớn lan tỏa (Tâm bào và base, có thể thực bào.): thường ở dạ dày, loại nguyên tâm bào); thể u lympho (nguyên bào này thường biểu hiện một khối u lồi lớn, đôi khi miễn dịch và tế bào B lớn không biệt hóa) ít gặp là dạng loét. hơn. Trên nội soi và đại thể loại này thường là - Thể tế bào T (Tế bào kích thước nhỏ tới tổn thương đơn độc, đôi khi biểu hiện với nhiều trung bình hoặc tế bào lớn kỳ quái, hỗn hợp loét lớn hoặc thể lồi. 2 loại tổn thương này nhiều tế bào phản ứng): có thể có một hoặc thường xâm lấn qua thành ruột và các cơ quan nhiều tổn thương, hình thái thường gặp là dạng lân cận. mảng, dạng nốt hoặc chít hẹp với các loét vòng - U Burkitt’s (Tế bào lympho kích thước trung chu vi (circumferential ulcer) và đôi khi có thể bình không điển hình, nhân tròn, bào tương ưa gây thủng. Dạng khối u lớn ít gặp. Hình 9. Tổn thương Tế bào T dạng nhiều loét nhỏ và dạng loét vòng chu vi 210
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 3.2 Hóa mô miễn dịch: Bảng 6. HMMD các loại ULP của ống tiêu hóa Thể mô bệnh học Vi thể Hóa mô miễn dịch Lympho bào nhỏ, tế bào B vùng Kháng thể đơn týp bề mặt Monotypic ULP vùng rìa nang rìa nang, tương bào, nang phản sIg+, trong bào tương cIg+/−, (MALT) ứng, tổn thương tổ chức lympho CD20+; CD5− ; CD10−, bcl6−; bcl2+; biểu mô. CD43−/+; cyclin D1− Tâm bào lớn và nguyên tâm bào; ULP tế bào B lớn Monotypic-sIg+, CD20+, bcl6+/−, nguyên bào miễn dịch và tế bào B lan tỏa CD10−/+, CD43+/− lớn không biệt hóa Tế bào lympho kích thước trung bình không điển hình, nhân tròn, Monotypic-sIgM+, CD20+, CD10+, ULP Burkitt’s bào tương ưa base, có thể thực bcl6+, bcl2−, Ki67 ≈100% bào. Tế bào kích thước nhỏ tới trung Mono- sIgMD+, CD20+, CD5+, ULP Mantle bình, thay đổi nhẹ với ít bào CD10−, CD43+, cyclin D1+ tương. Hỗn hợp tâm bào và nguyên tâm Mono-sIg+, CD20+, CD10+, bcl6+, ULP thể nang bào. bcl2+, CD5−, CD43− cyclinD1− Nguyên tương bào và tương bào CD20−/+, MUM1+, CD79a+, CD138+, ULP tương bào trưởng thành, tỷ lệ gián phân cao. cIg−/+, Ki67 cao. Tế bào kích thước nhỏ tới trung (ULP tế bào T thể CD3+, CD4−/CD8− >CD8+, CD20- , bình hoặc tế bào lớn kỳ quái, hỗn bệnh lý ruột) granzyme+, perforin+ hợp nhiều tế bào phản ứng Tế bào Reed-Sternberg và phản CD15+/−, CD30+, CD20−/+, PAX5+, ULP Hodgkin’s ứng rất đa dạng. CD3− +(-): > 50% positive; -(+): < 50% positive; Ghi chú -: < 10% positive cases. +: ≥ 90% positive; IV. ĐIỀU TRỊ liên quan giữa viêm dạ dày, nhiễm HP và ULP Trong các loại u không thuộc biểu mô thì ULP là MALT đã dẫn đến giả thuyết rằng có thể điều trị loại tổn thương có đáp ứng tốt với hóa chất, đây là một số nhóm ULP MALT nhất định của dạ dày lựa chọn đầu tiên trong điều trị ULP khi phát hiện bằng diệt HP đơn thuần. Tất cả bệnh nhân ULP bệnh, phẫu thuật chỉ đặt ra khi có biến chứng dạ dày độ ác tính thấp đều phải điều trị HP. Phác như tắc ruột, thủng ruột hay XHTH. Chỉ định và lựa đồ được khuyến cáo hiện này là Amoxicillin 1g chọn các công thức hóa chất phụ thuộc vào thể mô uống 2 lần 1 ngày, Clarithromycin 250mg 2 lần/ bệnh học và giai đoạn bệnh [9]. ngày và Omeprazole 20mg 2 lần/ ngày trong 7 ngày. 4.1 Công thức hóa chất phổ biến hiện nay 4.3 Kháng thể đơn dòng (Monoclonal cho ULP của ÔTH bao gồm: antibodies): Rituximab là một kháng thể đơn CHOP: cyclophosphamide 750 mg/m2, dòng gắn chọn lọc trên kháng nguyên CD20 trên doxorubicin 50 mg/m2 và vincristine 1.4 mg/m2 bề mặt tế bào lympho B bình thường và ung thư vào ngày thứ 1, dùng prednisone 100 mg ngày thứ do đó được chỉ định trong ULP tế bào B. Đa số 1-5. Chu kỳ 21 ngày. Thường 4-6 chu kỳ. Chỉ định các tác giả cho rằng ULP tế bào B đáp ứng tốt cho các ULP độ ác tính cao và giai đoạn muộn. với Rituximab khi kết hợp với phác đồ CHOP COP: cyclophosphamide 500 mg/m2 ngày từ 1 chuẩn (R-CHOP). Hiện nay có nhiều loại kháng đến 5; vincristine 1.4 mg/m2 vào ngày thứ 1; thể đơn dòng mới đang được phát triển như prednisone 100mg/m2 ngày 1- 5. Chu kỳ 21 ngày. Epratuzumab (kháng nguyên CD22), ít được sử dụng hơn và chỉ định cho những giai Brentuximab vedotin (Adcetris) cho kháng đoạn sớm (IE, IIE) và độ ác tính thấp. nguyên CD30, CAT-8015… Một số hóa chất mới đang trong thử nghiệm 4.4 Một số thuốc điều trị đích (Targeted lâm sàng như bendamustine (Treanda), therapies) mới đã được sử dụng như ibrutinib pralatrexate (Folotyn) hứa hẹn cho hiệu quả điều (Imbruvica) và idelalisib (Zydelig) và các thuốc trị cao trong tương lai gần. khác đang được nghiên cứu bao gồm: 4.2 Điều trị HP: trong ULP MALT dạ dày: Sự - Nhóm ức chế men Phosphatidyl Inositide 3 211
  8. vietnam medical journal n01 - june - 2020 (PI3K) như duvelisib và copanlisib và có nhiều kết quả hứa hẹn trong điều trị bệnh. - Nhóm ức chế BCL-2 như venetoclax (Venclexta) - Nhóm cứ chế men Janus (JAK) như ruxolitinib V. KẾT LUẬN - Nhóm ức chế men Tyrosine như crizotinib U lympho ác tính là một trong những loại tổn cho ULP có biểu hiện protein ALK (Anaplastic thương hay gặp trong nhóm u không thuộc biểu Lymphoma Kinase) mô của ống tiêu hóa, khó chẩn đoán sớm, Việc điều trị bằng thuốc mới nhắm trúng đích thường phát hiện tình cờ hoặc khi bệnh nhân hay kháng thể đơn dòng, kết hợp phác đồ hóa đến viện khi đã có các biến chứng như XHTH, chất kinh điển mang lại tỷ lệ lui bệnh cao, kéo tắc ruột, thủng ruột viêm phúc mạc. Vị trí hay dài thời gian sống thêm, nâng cao chất lượng gặp ở dạ dày (75%) và ruột non nhiều hơn ở cuộc sống kể cả ở nhóm bệnh nhân cao tuổi, đây thực quản và đại trực tràng, với các triệu chứng là đối tượng có xu hướng mắc bệnh càng tăng thường gặp gồm đau bụng, chán ăn, gầy sút cân và thường kết hợp các bệnh nội khoa khác như và XHTH, tắc ruột có thể gặp với tổn thương ở bệnh lý tim mạch, tiểu đường… thuốc được dung ruột non. Giải phẫu bệnh chủ yếu là loại ULP tế nạp tốt, ít tác dụng phụ, tác dụng phụ thường ở bào B, không hodgkin, nhiều nhất là ULP B tế mức độ nhẹ, do vậy có thể dùng cho bệnh nhân bào lớn lan tỏa ULP MALT. Cần chẩn đoán xác có thể trạng yếu. định mô bệnh học bằng giải phẫu bệnh và 4.5 Xạ trị: Thường áp dụng cho bệnh HMMD để quyết định trong việc điều trị. Phẫu Hodgkin hơn là u lympho ác tính không Hodgkin, thuật đặt ra khi có biến chứng, hóa chất thường áp dụng khi khối u còn đơn độc hoặc chỉ ở một sử dụng là CHOP hoặc kết hợp với điều trị đích vùng còn khu trú; trong các trường hợp mà khối Rituximab. Liệu pháp miễn dịch gần đây cũng u quá to thì xạ trị liệu được sử dụng để phối hợp được coi như một phương pháp điều trị mới cho với hoá trị liệu. bệnh nhân và hứa hẹn sẽ cho kết quả điều trị 4.6 Liệu pháp miễn dịch (Immunotherapy): khả quan hơn đối với các bệnh nhân ULP ác tính. Interferon-a hoặc có thể sử dụng các kháng thể TÀI LIỆU THAM KHẢO chống dị loại (anti-idiotyp antibodies) để điều trị 1. Bosman, F.T., et al., WHO Classification of cho bệnh nhân bị u lympho ác tính không Tumours of the Digestive System. 4th ed. World Hodgkin có độ ác tính thấp. Liệu pháp miễn dịch health organization classification of tumours, ed. F.T. Bosman, et al. 2010, Lyon: IARC. phóng xạ (radio-immunotherapy): gắn chất đồng 2. Chang, S., et al., TNM staging system may be vị phóng xạ lên các kháng thể đơn dòng đặc superior to Lugano and Ann Arbor systems in hiệu chống khối u, rồi tiêm cho bệnh nhân bị u predicting the overall survival of patients with lympho ác tính, các kháng thể sẽ đưa các chất primary gastrointestinal lymphoma. JBUON, 2015. phóng xạ này vào tận các khối u đặc hiệu. 20(3): p. 812-819. 3. Perez, M.T., et al., Primary Gastroesophageal- 4.7 Vắc xin ULP : không giống như các vác Ileal Hodgkin Lymphoma: A Case Report and xin khác để phòng ngừa bệnh, vác xin này được Review of the Literature. Arch Pathol Lab Med, sản xuất mang tính điều trị bệnh ULP. Nguyên lý 2002. 126: p. 1534-1537. giúp cơ thể tạo ra phản ứng miễn dịch chống lại 4. A., W., et al., Lymphoma of the oesophagus, in Pathology and Genetics of Tumours of the tế bào lympho ở những bệnh nhân ở giai đoạn Digestive System, S.R. Hamilton and L.A. Aaltonen, sớm hay tái phát. Một trong những ưu thế vượt Editors. 2000, IARC Press: Lyon. p. 27. trội của phương pháp này là tác dụng phụ rất ít, 5. Shim, C.S., et al., A Case of Primary Esophageal cho đến nay đã có những bước đầu thành công B-cell Lymphoma of MALT type, Presenting as a Submucosal Tumor. J Korean Med Sci, 2003. 18: trong nghiên cứu và điều trị lâm sàng và sẽ sớm p. 120-124. được đưa vào sử dụng rộng rãi. 6. E., K., A. P., and G. A., MALT Lymphomas: 4.8 Liệu pháp tế bào T thích ứng (Liệu Radiological Spectrum of Disease. Journal of pháp T cell): phân lập tế bào T từ khối u của Radiology Web site. www. jradiology.com/ arts/42.pdf. Accessed January 10, 2010, 2001. bệnh nhân (tumor infiltratrating lymphocytes - tế 7. A., W., et al., Lymphoma of the stomach, in bào lympho xâm nhập u). Nhân lên với số lượng Pathology and Genetics of Tumours of the lớn rồi sử dụng điều trị cho bệnh nhân. Tế bào T Digestive System, S.R. Hamilton and L.A. Aaltonen, cell sau khi được lấy ra sẽ được gắn thêm một Editors. 2000, IARC Press: Lyon. 8. Wong, K.G., Rectal Lymphoma: A Diagnostic thụ thể (chimeric antigen receptor T cells - CAR Challenge. Open Journal of Gastroenterology, T tế bào T thụ thể kháng nguyên), thụ thể này 2015. 05(04): p. 17-20. giúp tế bào T nhận ra kháng nguyên trên bề mặt 9. Ruskoné-Fourmestraux, A., A. Lavergne-Slove, tế bào ung thư. Liệu pháp T cell vẫn đang được and A. Delmer, Lymphomes primitifs du tube tiếp tục được nghiên cứu và thử nghiệm lâm sàng digestif. EMC - Hématologie, 2006. 1(1): p. 1-13. 212
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1