437
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ SÁNG TẠO KHỞI NGHIỆP CỦA
HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÀ CƠ HỘI TRIỂN KHAI
THÔNG QUA DẠY HỌC STEAM
Lê Quang Châu1, Phùng Vit Hải1, Nguyễn Thanh Nga2
1 Trường Đại học Sư Phạm, Đại học Đà Nẵng
2 Trường Đại học Sư Phạm TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Sự phát triển mạnh mẽ của trí tuệ nhân tạo đang dẫn đến những thay đổi
sâu sắc trong thị trường lao động. Chính phủ Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã ban hành Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 một số văn bản pháp
chú trọng vào việc hình thành phát triển cho học sinh những năng lực cần thiết
của thế kỉ XXI. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp lược khảo lý thuyết tường
thuật và phương pháp lược khảo thuyết hệ thống hóa nhằm tổng quan các tài
liệu nghiên cứu về sáng tạo khởi nghiệp. Từ đó, đề xuất (1) nghiên cứu sáng tạo
khởi nghiệp góc độ một loại năng lực bao gồm các yếu tnhư định hướng
nghề nghiệp, giáo dục khởi nghiệp, năng lực số, đổi mới sáng tạo, học tập suốt
đời; (2) vận dụng dạy học STE(A)M nhằm phát triển năng lực sáng tạo khởi
nghiệp của học sinh trung học phthông.
Từ khóa: STEAM education; năng lực sáng tạo khởi nghiệp; định ớng
nghề nghiệp; giáo dục khởi nghiệp; năng lực số; đổi mới sáng tạo; học sinh
trung học phổ thông
1. Giới thiệu
Tại Việt Nam, Chương trình Giáo dục phổ thông (GDPT) 2018 được ban
hành với 02 giai đoạn gm giai đoạn giáo dục cơ bản (từ lớp 1 - 9) giai đoạn
giáo dục định hướng nghề nghiệp (từ lớp 10 - 12)”. Bên cạnh đó, Đề án 1665
được Chính phủ ban hành với mục tiêuthúc đẩy tinh thần khởi nghiệp của học
sinh, sinh viên trang bcác kiến thức, knăng về khởi nghiệp cho học sinh,
sinh viên trong thời gian hc tập tại trường. Tạo môi trường thuận lợi để hỗ tr
học sinh, sinh viên hình thành và hiện thực hóa các ý tưởng, dự án khi nghiệp,
góp phần tạo việc làm cho học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp”. Như vậy, trong
chương trình GDPT, hoạt động giáo dục khởi nghiệp của học sinh được lồng
ghép vào mục tiêu giáo dục định hướng nghề nghiệp. Hay có thể hiểu khái nim
giáo dục khởi nghiệp trong chương trình GDPT giáo dục cho người học
438
được nhận thức và một số kiến thức thc tế về cơ hội, thách thức, quy trình, đặc
điểm, tính cách kỹ năng cần thiết đối với người làm kinh doanh, khởi sự doanh
nghiệp. Giáo dục khởi nghiệp cũng thể gọi giáo dục công dân cung
cấp các kỹ năng hành động tạo ra những thay đổi góp phần cải thiện môi
trường trong cộng đồng”. Do đó, cần phải lồng ghép giáo dục khởi nghiệp trong
triển khai giáo dục định hướng nghề nghiệp.
Điểm qua một số văn bản, tài liệu trong nước và quốc tế về giáo dục khi
nghiệp, chúng tôi nhận thấy sự song hành giữa thuật ngữ khởi nghiệp
thut ngữ “đổi mới sáng tạo”. Khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo là hai khái nim
bổ sung cho nhau; sự kết hợp của hai khái niệm rất quan trọng đối với sự thành
công và bền vững của một tổ chức trong môi trường năng động và thay đổi ngày
nay (Peter, 2006
1
; Zhao, 2005
2
).
Trong bối cảnh thế giới ngày càng số hóa, năng lực số đóng vai trò chìa
khóa mở ra cánh cửa thành công trong học tập, nghiên cứu phát triển sự nghiệp
tương lai (Do cs., 2021)
3
. Xu hướng số hóa sẽ len lỏi vào hầu hết các vị trí
công việc, đòi hỏi người lao động phải thao tác thành thạo các công nghệ số; các
ngành công nghiệp số strthành động lực chính thúc đẩy nền kinh tế, trong khi
các cơ sở giáo dục cần chuyển mình thành mô hình doanh nghiệp số; người dạy
người học cần nắm bắt và ứng dụng hiệu quả lợi ích của công nghệ, đồng thời
góp phần hỗ trcộng đồng khuyến khích tinh thần sáng tạo cho thế hệ sau
(Killen, 2018)
4
. Theo UNESCO, năng lực slà tổng hợp của các kỹ năng liên
quan đến việc sử dụng máy tính, công nghệ thông tin, xử thông tin truyền
thông, cung cấp sở cho việc phát triển các khả năng cần thiết cho các công
việc khởi nghiệp trong thế giới kỹ thuật số ngày nay (Law cs., 2018)
5
. Năm
2022, Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong
giáo dục đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, định ớng đến năm 2030được phê
duyệt, trong đó đề xuất nhiệm vụ, giải pháp đào tạo, bồi dưỡng năng lực số cho
người học. Như vậy, cần phát triển năng lực số cho học sinh trong quá trình thực
hiện chương trình GDPT.
1
F. D. Peter (2006). Innovation and Entrepreneurship: Harper Business.
2
F. Zhao (2005). Exploring the synergy between entrepreneurship and innovation. International Journal
of Entrepreneurial Behaviour & Research(11), 25-41. DOI:10.1108/13552550510580825
3
V. H. Do cs. (2021). Khung năng lực số dành cho sinh viên. In Năng lực số - Digital Literacy. Tờng
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
4
C. Killen (2018). Collaboration and coaching: Powerful strategies for developing digital capabilities.
In Katharine Reedy & Jo Parker (Eds.), Digital literacy unpacked (29-44): Facet.
5
N. Law, D. Woo, G. Wong (2018). A global framework of reference on digital literacy skills for indicator
4.4.2 (No. 51).
439
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Tìm kiếm từ các cơ sở dữ liệu khoa học
Tìm kiếm các tài liệu liên quan đến sáng tạo khởi nghiệp từ các cơ sở dữ
liệu lớn như Scopus, Dimensions AI, Google Scholar.
Bng 1. T khóa và cơ s d liu tìm kiếm tài liu
Từ khóa tìm kiếm
Cơ sở dữ liệu
Scopus
Dimensions AI
Google Scholar
“entrepreneurAND (“competencyOR
“framework”) AND “high school”
46
46
6
“entrepreneurAND (“studentsOR
“education model”)
25
144
7
“entrepreneurAND “high school”
262
123
16
“entrepreneurial creativityAND (“high
schoolOR “students”)
7
74
11
Tổng
340
387
40
2.2. Xử lí dliệu
Sau khi lọc dữ liệu trùng lặp (dựa trên tiêu đề, chỉ số DOI), còn lại 421 tài
liệu. Tiến hành hệ thng hóa tài liệu bằng phân tích Bibliometrics trên ứng dụng
VOSviewer 1.6; tạo bản đồ phân tích dữ liệu theo: từ khóa, không gian, thời gian.
(a)
Hình 1. Bn đ phân tích d liu theo t khóa (a): dng mng kết ni,
(b): dng mt đ
Hình 1 cho thấy các ý ởng nghiên cứu thuộc về khởi nghiệptập hp
thành cụm gồm 9 chỉ số. Đây cơ sở để lựa chọn và phân tích sâu nội dung các
tài liệu có liên quan bằng phương pháp tổng quan tường thuật (xây dựng ma trận
tổng quan).
440
Bng 2. Các ch s “thuộc v khi nghiệp” sau phân tích theo t khóa
Chỉ số viết bằng tiếng Anh
Chỉ số viết bằng tiếng Việt
Entrepreneurial creativity
Sáng tạo khởi nghiệp
Entrepreneurial (entrepreneurship)
education
Giáo dục khởi nghiệp
Entrepreneurial intention(s)
Ý định khởi nghip
Entrepreneurial mindset
Tư duy khởi nghiệp
Entrepreneurial self-efficacy
Tự tin vào năng lc khi nghiệp
Family support
Sự hỗ trợ từ gia đình
Self-efficacy
Tự tin vào năng lc bn thân
Structural equation model
Mô hình cấu trúc tuyến tính
Theory of planned behavior
Lý thuyết hành vi có kế hoạch
(a)
(b)
Hình 2. Bn đ phân tích d liu theo: (a) không gian, (b) thi gian
Hình 2(a) cho thấy các nghiên cứu liên quan đến sáng tạo khởi nghip
diễn ra sôi nổi tại Châu Á (Indonesia, Hongkong, Đài Loan, Trung Quốc, n
Độ), Châu Âu (Pháp, Anh Quốc, Cộng hòa Czech), Châu M (Hoa Kỳ, Canada),
Châu Phi (Nam Phi). Trong đó, Ấn Độ và Trung Quốc là các quốc gia tiến hành
những nghiên cứu mới nhất về sáng tạo khởi nghiệp. Ngoài ra, nh 2(b) cho
thấy các ý tưởng những năm gần đây xoay quanh “duy khởi nghiệp”, dạy học
STEM”, ý định khởi nghiệp”, sáng tạo khởi nghiệp”, giáo dục khởi nghiệp”,
tự tin vào năng lực khởi nghiệp”.
2.3. Phân tích sâu nội dung tài liệu
441
soát chắt lọc các tài liệu dựa trên từ khóa, tiêu đề, phần m tắt.
Chúng tôi lựa chọn ra 28 nghiên cứu, được phân thành 3 nhóm gồm: Nghiên cứu
về sáng tạo khởi nghiệp: 6 nghiên cứu; Nghiên cứu về giáo dục khởi nghiệp: 17
nghiên cứu; Nghiên cứu về phát triển tư duy khởi nghiệp của học sinh thông qua
dạy học STEAM: 5 nghiên cứu.
Tiến hành phân tích sâu nội dung tài liệu theo phương pháp ờng thuật,
thiết lập ma trận tổng quan tài liệu gồm các ct: Số thtự - Tiêu đề - Năm - Tác
giả - Loại tài liệu - Câu hỏi nghiên cứu - Mục tiêu - Cơ sở lí luận - Phương pháp
- Kết quả - Thảo luận - Khuyến nghị - Từ khóa - Ghi chú.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Tổng quan nghiên cứu về sáng tạo khởi nghiệp
Amabile (1997)
1
đề xuất khái niệm sáng tạo khởi nghiệp -
Entrepreneurial Creativity”, trong đó, tác giả làm rõ nội hàm của năng lực sáng
tạo khởi nghiệp sự tổng hợp giữa động lực nội tại động lực bên ngoài để
hình thành năng lực kiến tạo và thực thi các ý tưởng, giải pháp mới. Nghiên cứu
nhấn mạnh rằng năng lực sáng tạo khởi nghiệp không chỉ giới hạn hoạt động khởi
nghiệp n cần thiết để phát triển trong c tổ chức kinh doanh hiện có, miễn là
một ý tưởng, giải pháp mới được thực thi. Ngi ra, nghn cứu n cho thy
ng lực sáng tạo khởi nghiệp cần đến sự hợp c do nh phức tạp của việc thực
hiệnc ý tưởng, giải pháp mới thường ợt quá khả năng của một nhân.
Brem (2011)
2
thực hiện nghiên cứu tổng quan thuyết về mối liên hệ gia
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Nghiên cứu đã khái niệm hóa các thuật ngữ,
ợc khảo tài liệu liên quan, tìm ra khoảng trống tri thức sự khác biệt về
nội hàm khái niệm trong các nghiên cứu về sáng tạo khởi nghiệp. Tác giả đề xuất
một khung thuyết tả mối liên hệ giữa khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
Khung lí thuyết được thiết kế để tích hợp các nhân tố về đổi mới và khởi nghiệp,
từ quản lí ý tưởng và nhận biết cơ hội đến thương mại hóa và phổ biến, trong bối
cảnh rộng hơn của những thay đổi về môi trường và công nghệ.
Rigolizzo & Amabile (2015)
3
nghiên cứu tương tác giữa hành vi hc tập,
qui trình sáng tạo ảnh hưởng của môi trường đến năng lực sáng tạo khởi
nghiệp. Các khung thuyết về tính sáng tạo, hành vi học tập, ảnh ởng của môi
1
T. M. Amabile (1997). Entrepreneurial Creativity Through Motivational Synergy. The Journal of
Creative Behavior, 31(1), pp. 18-26.
2
Brem (2011). Linking innovation and entrepreneurship - Literature overview and introduction of a
process-oriented framework. International Journal of Entrepreneurship and Innovation Management,
14, pp. 6-35.
3
M. Rigolizzo, T. Amabile (2015). Entrepreneurial creativity: The role of learning processes and work
environment supports. In The Oxford handbook of creativity, innovation, and entrepreneurship. (61-78).
New York, NY, US: Oxford University Press.