Tổng quan về lợi ích và tiềm năng của các hoạt chất sinh học từ biển ứng dụng trong công nghiệp dược phẩm
lượt xem 1
download
Trong phạm vi bài viết, các tác giả tổng hợp tài liệu nhằm mô tả sự đa dạng sinh-hóa học của tài nguyên biển và ứng dụng của những hợp chất tự nhiên từ biển trong trị liệu ở người cũng như xu hướng nghiên cứu hiện nay trong nghiên cứu và phát triển thuốc có nguồn gốc tự nhiên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tổng quan về lợi ích và tiềm năng của các hoạt chất sinh học từ biển ứng dụng trong công nghiệp dược phẩm
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Tổng quan TỔNG QUAN VỀ LỢI ÍCH VÀ TIỀM NĂNG CỦA CÁC HOẠT CHẤT SINH HỌC TỪ BIỂN ỨNG DỤNG TRONG CÔNG NGHIỆP DƯỢC PHẨM Nguyễn Thị Ngọc Dung*, Nguyễn Đức Tuấn* Từ xưa đến nay, phần lớn các hoạt chất tự nhiên hiện được sử dụng trong trị liệu ở người có nguồn gốc từ các sinh vật trên đất liền, trong khi các sinh vật biển chỉ đóng vai trò như nguồn thực phẩm quan trọng của các sinh vật sống trên trái đất. Chỉ đến những năm 50 của thế kỷ 20, ứng dụng của tài nguyên biển trong công nghiệp dược phẩm mới được phát hiện nhờ vào việc định danh spongothymidin và spongouridin từ bọt biển Caribe Cryptotethia crypta. Từ đó đến nay, ngành công nghiệp này đã có những tiến bộ vượt bậc với 10 thuốc được FDA công nhận và xuất hiện trên thị trường với các tác dụng chống ung thư, kháng virus, hạ triglycerid và giảm đau. Sự đa dạng sinh học loài và sự đa dạng hóa học của các sản phẩm chuyển hóa thứ cấp là nguồn nguyên liệu quan trọng trong nghiên cứu các thành phần dược liệu mới. Việc nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của biển và đại dương sẽ giúp khai thác tiềm năng to lớn của biển và góp phần đưa ra chiến lược hiệu quả để bảo tồn nguồn tài nguyên này. Từ khóa: hoạt chất sinh học, sinh vật biển ABSTRACT OVERVIEW OF BENEFITS AND POTENTIAL OF MARINE BIOACTIVE COMPOUNDS APPLIED IN THE PHARMACEUTICAL INDUSTRY Nguyen Thi Ngoc Dung, Nguyen Duc Tuan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No 3 - 2020: 1 - 7 Until now, most of the natural active ingredients used in human therapies have come from terrestrial organisms, while marine organisms only serve as an important food source for living-beings on Earth. In the 1950s, the application of marine resources in the pharmaceutical industry was discovered through the identification of spongothymidine and spongouridine from the Caribbean Cryptotethia crypta. Since then, the industry has made great strides with 10 FDA-approved drugs which appear on the market for anti-cancer, anti- viral, anti-triglyceride and analgesic effects. Biodiversity of marine species and chemical diversity of secondary metabolites are an important source in the study of new medicinal materials. Raising awareness of the importance of the sea and oceans will help to explore the immense potential of the sea and contribute to help to propose effective strategies for conserving this resource. Keywords: bioactive compound, marine organism ĐẶT VẤNĐỀ việc điều hòa khí hậu trên trái đất. Tầm quan trọng của biển là vậy, nhưng con người, trong Biển và đại dương chiếm 70% diện tích bề sinh hoạt và sản xuất, vẫn tiếp tục gây ô nhiễm mặt trái đất. Với sự đa dạng về loài và hệ sinh biển và phá hủy các loài và hệ sinh thái biển. Do thái, biển và đại dương cung cấp các tài nguyên đó, nhu cầu cấp bách hiện nay là xây dựng một thiết yếu cho cuộc sống của con người: nguồn chiến lược khai thác hợp lý, song song với việc thực phẩm chính, nguồn nhiên liệu và nguồn vật bảo tồn tài nguyên biển. Trong phạm vi bài báo, liệu cho nghiên cứu y sinh học (sản xuất protein các tác giả tổng hợp tài liệu nhằm mô tả sự đa huỳnh quang xanh từ Sứa biển)(1). Ngoài ra, hệ dạng sinh-hóa học của tài nguyên biển và ứng sinh thái biển cũng đóng vai trò thiết yếu trong dụng của những hợp chất tự nhiên từ biển trong * Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Đức Tuấn ĐT: 0913799068 Email: ductuan@ump.edu.vn B – Khoa học Dược 1
- Tổng quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 trị liệu ở người cũng như xu hướng nghiên cứu các ngân hàng cấu trúc hoạt chất mới đã được hiện nay trong nghiên cứu và phát triển thuốc có xây dựng. Sự đa dạng sinh học và hóa học của nguồn gốc tự nhiên. các sản phẩm tự nhiên này là nguồn nguyên liệu SỰ ĐA DẠNG SINH HỌC CỦA HỆ SINH THÁI quan trọng trong nghiên cứu các thành phần dược liệu mới(4). BIỂN VÀ SỰ ĐA DẠNG HÓA HỌC CỦA CÁC HỢP CHẤT TỪBIỂN Trên đất liền, trong khi các chất chuyển hóa thứ cấp được sản xuất chủ yếu từ thực vật và Trong quá trình phát triển và sinh tồn, các động vật chân đốt thì ở biển các chất này chủ sinh vật biển sản xuất các chất chuyển hóa thứ yếu được sản xuất bởi Tảo biển (Algae), Bọt biển/ cấp đặc trưng. Đây là một cơ chế thích nghi thiết Hải miên (Sponges), Sứa biển (Cnidarians), Động yếu để tồn tại trong môi trường của chúng(2). Sự vật hình rêu (Bryozoans) và Hải tiêu đa dạng về cấu trúc của các chất chuyển hóa thứ (Urochordates). Một số nhóm khác, chẳng hạn cấp có liên quan đến sự đa dạng sinh học biển. như vi khuẩn, vi khuẩn cổ và nấm sợi, cung cấp Hơn nữa, một số loài sống ở các điều kiện sinh các chất chuyển hóa có cùng loại cấu trúc, ở cả thái khác nhau, được gọi là các kiểu sinh thái môi trường biển và trên đất liền(3). (ecotype), cũng tạo ra các chất chuyển hóa rất Từ 2016 đến 2018, Blunt và cộng sự đã đưa ra khác nhau, tùy thuộc hoàn toàn vào điều kiện một phân tích về các sản phẩm tự nhiên mới môi trường, như vị trí địa lý, độ sâu và độ pH được phân lập từ các vi sinh vật biển (vi khuẩn, của nước, do đó góp phần vào sự đa dạng hóa nấm), thực vật phù du và tảo biển(5–7) (Hình 1). học biển(3). Nhờ các kỹ thuật phân tích hiện đại, Hình 1. Phân bố theo ngành của các sản phẩm tự nhiên biển được xác định trong giai đoạn 1971-2015. Phần lớn các phân tử từ sinh vật biển được chiết xuất từ động vật thân lỗ (Porifera), sứa biển (Cnidaria) và nấm túi (Ascomycota) với tỷ lệ tương ứng là 32%, 16% và 11%. Nguồn : [Blunt et al. Nat Prod Rep 2017] Trong nhóm Tảo biển (Algae), Tảo nâu sesterterpen, macrolid và polyether. Những cấu (Phaeophyta) tổng hợp các diterpen; Tảo đỏ trúc này độc đáo và khác biệt so với những cấu (Rhodophyta) sản xuất các terpen halogen và trúc đã phân lập từ sinh vật trên đất liền. Nhóm acetogenin C15; và Tảo lục (Chlorophyta) tạo ra các các loài Sứa hộp (Cubozoa), thuộc ngành Sứa biển cyclopeptid và sesquiterpen aldehyd. Nhóm Bọt (Cnidarians), sản xuất các polypeptid có độc tính biển (Sponges) tổng hợp chủ yếu các alkaloid, với cấu trúc đặc biệt, chứa trong tuyến nọc độc 2 B – Khoa học Dược
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Tổng quan của các loài này. Ở lớp San hô (Anthozoa), các các hợp chất thiết yếu khác nhau, chẳng hạn như terpenoid được tổng hợp có cấu trúc tương tự acid béo, protein, alkaloid, peroxyd và terpen, như ở các loài thực vật trên đất liền. Động vật biểu hiện khả năng kháng khuẩn, kháng virus, hình rêu (Bryozoa) ở biển cung cấp các macrolid kháng nấm, kháng ký sinh trùng sốt rét, diệt như bryostatin. Trong số các động vật thân mềm giun, ức chế miễn dịch và kháng viêm(10). Một số (Mollusca), chỉ có các loài sống ở biển được biết hợp chất trong số này được biết đến với tác dụng đến với khả năng sản xuất các chất chuyển hóa hỗ trợ apoptosis – một dạng chết tế bào theo hiếm như acid okadaic, các độc tố và polyether. chương trình, ứng dụng trong nghiên cứu thuốc Các polypropionat được sản xuất từ động vật chống ung thư(11): thân mềm, vi khuẩn lam, tảo và động vật biển Các alkaloid không xương sống. Các alkaloid steroid, đặc biệt Aptamin, isoaptamin, crambescidin 800, là pyrazin và squalamin có hoạt tính sinh học fascaplysin, lamellarin D, akulavamin, cao, được đặc trưng tương ứng ở loài Ciona manzamin A, monanchocidin A, renieramycin savignyi và cá mập Scymnus borealis(3). M, nortopsentines A-C. Nhìn chung, các sinh vật biển tạo ra các Terpenoid chất chuyển hóa với cấu trúc đặc biệt độc đáo và hiếm. Dựa trên cấu trúc hóa học của chúng, 10-acetylirciformonin B, heteronemin, các sản phẩm tự nhiên biển được xác định stellettin A và B, smenospongin. thuộc về một số nhóm hợp chất: polyketid, Macrolid terpen, saponin steroid hoặc triterpen, Pelorusid A, salarin, tedanolid; carbohydrat, hợp chất aliphatic, acid amin, Các nhóm hoạt chất khác alkaloid, peptid, lipopeptid và protein. Peptid chiếm tỷ lệ cao nhất trong các hợp chất hoạt Agelasin B, didesoxypetrosynol A, tính sinh học(8). jasplakinolid, psammaplysen A. Trong số các loài, Tảo biển (Algae), gồm ỨNG DỤNG CỦA CÁC HOẠT CHẤT rong biển (macroalgae) và vi tảo biển TỰ NHIÊN BIỂN TRONG TRỊ LIỆU Ở NGƯỜI (microalgae), từ lâu đã được sử dụng làm thực Phần lớn các hoạt chất tự nhiên hiện đang phẩm. Thành phần hóa học của tảo biển rất đa được sử dụng trong trị liệu ở người có nguồn dạng và phong phú, gồm glucid, protein, acid gốc từ các sinh vật trên đất liền. Tuy nhiên, amin, lipid, các sắc tố... Trong đó quan trọng như đã đề cập ở trên, các hoạt chất tự nhiên từ nhất là các glucid: monosaccharid (gồm biển có sự đa dạng lớn về cấu trúc và hoạt tính mannitol, fucose, galactose...) và polysaccharid sinh học. Vào những năm 1950, việc xác định (gồm fucoidan, laminaran, alginate, agar và hai nucleosid (spongothymidin và carageenan), với hoạt tính sinh học đa dạng spongouridin) từ Bọt biển Caribbean được ứng dụng trong ngành dược. Chẳng hạn Cryptotethia crypta, đã cho thấy tiềm năng to như, fucoidan giúp tăng cường miễn dịch, lớn của các hoạt chất từ biển trong trị liệu cho chống đông máu, kháng viêm, kháng virus, con người(12). Thật vậy, các hoạt chất từ biển có điều trị rối loạn đường huyết và hỗ trợ điều trị khung phân tử độc đáo và có hiệu quả điều trị ung thư; laminaran chống đông máu và kháng cao hơn các hoạt chất từ các sinh vật trên đất ung thư; agar và alginate tạo màng trong điều liền, đặc biệt là trong các liệu pháp chống ung chế thuốc trị bỏng (9)… thư. Ví dụ, trong một nghiên cứu so sánh năm Ngoài ra, Bọt biển (Sponges) cũng được coi là 1999, 1,3% mẫu từ biển cho thấy khả năng một nguồn quan trọng nhằm sản xuất các phân chống khối u, so với 0,3% mẫu từ đất liền (số tử có hoạt tính. Có hơn 5.000 loài Bọt biển giàu lượng được thử nghiệm lần lượt là 8.412 và B – Khoa học Dược 3
- Tổng quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 18.727 mẫu)(13). Do vậy, các chất chuyển hóa trên thị trường thuốc chống ung thư, kháng của sinh vật biển được coi là các phân tử hóa virus, hạ triglycerid và giảm đau, bao gồm học mới đầy hứa hẹn trong trị liệu ở người. midostaurin(15) Sự khám phá những chất trung gian hóa (http://marinepharmacology.midwestern.edu/cli học từ sinh vật đất liền đến sinh vật đất liền nical_pipeline.html; https://www.fda.gov) đã minh chứng cho tiềm năng của nguồn tài (Bảng 1). Ngoài ra, 29 phân tử đang trong các nguyên biển. Prostaglandin (PGs), chất giai đoạn thử nghiệm lâm sàng khác nhau trung gian hóa học nhóm lipid, họ (www.clinicaltrials.gov): 5 phân tử ở giai đoạn eicosanoid, là nhân tố chính trong nhiều quá III, 14 phân tử ở giai đoạn II và 10 phân tử ở trình sinh lý và bệnh lý, ví dụ như điều hòa giai đoạn I. Tính chất độc tế bào và chống trương lực cơ và mạch máu, viêm, truyền tín ung thư đại diện cho hoạt tính sinh học hiệu, cầm máu, sinh sản và điều hòa giấc chính của các phân tử từ sinh vật biển(16-17). ngủ ở động vật có vú. Các phân tử này cũng Các chương trình nghiên cứu toàn cầu về được tìm thấy ở một số loài động vật không dược học biển trong giai đoạn tiền lâm xương sống biển, một số loài tảo biển của sàng tiếp tục tạo ra nguồn dữ liệu đáng kể chi Gracilaria và Laminaria, và gần đây là ở cho một số nhóm dược lý, như: kháng các loài vi tảo biển (marine microalges)(14). khuẩn, chống đái tháo đường, kháng nấm, Cho đến tháng 1/2020, khoảng 30.000 phân chống viêm, chống nhiễm trùng, chống lao, tử từ sinh vật biển đã được xác định chống virus, thuốc ảnh hưởng đến hệ (http://pubs.rsc.org/marinlit), trong đó 10 thống miễn dịch và thần kinh (5,18–21) . phân tử đã được FDA chấp thuận và xuất hiện Bảng 1. Danh sách các phân tử được FDA phê duyệt cho sử dụng lâm sàng (cập nhật đến tháng 1 năm 2020) Hoạt chất Sinh vật biển Nhóm chất Nhà sản xuất Chỉ định Năm được (Biệt dược) công nhận Cytarabine, ara-C Bọt biển Nucleosid Pfizer Chống ung thư 1969* (Cytosar-U®) Vidarabine, ara-A (Vira-A®) Bọt biển Nucleosid Mochida Kháng virus 1976* Pharmaceuticals Ziconotide (Prialt®) Động vật thân mềm Peptid Jazz Pharmaceuticals Giảm đau 2004* Omega-3-acid ethyl esters Cá Acide béo omega-3 GlaxoSmithKline Hạ triglycerid 2004* (Lovaza®) Midostaurin (Rydapt®) Hải tiêu Indolocarbazol Novartis Chống ung thư 2007* Pharmaceuticals, Inc. Eribulin mesylate (E7389, Bọt biển Macrolid Eisai Inc. Chống ung thư 2010* Halaven®) Brentuximab vedotin Động vật thân mềm/ ADC (MMAE) Seattle Genetics Chống ung thư 2011* (Adcetris®) Vi khuẩn lam Trabectedin (ET-743, Hải tiêu Alkaloïd PharmaMar Chống ung thư 2015* Yondelis®) Plitidepsin (Aplidin®) Hải tiêu Depsipeptid PharmaMar Chống ung thư 2018** Polatuzumab vedotin Động vật thân mềm/ ADC (MMAE) Genentech/Roche Chống ung thư 2019* (PolivyTM) Vi khuẩn lam Enfortumab Vedotin -ejfv Động vật thân mềm/ ADC (MMAE) Astellas Pharma & Chống ung thư 2019* (PADCEV TM) Vi khuẩn lam Seattle Genetics 4 B – Khoa học Dược
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Tổng quan * Công nhận bởi FDA (USA);** Công nhận bởi Úc; Ara-A: 9-β-D-arabinofuranosyladenin; Ara-C: cytosin arabinosid; ADC (antibody-drug conjugate): liên hợp kháng thể-thuốc; MMAE: monomethyl auristatin E XU HƯỚNG SÀNG LỌC HƯỚNG ĐÍCH dụng trên lâm sàng, các chất tương tự đã được TRONG NGHIÊN CỨU HOẠT CHẤT TỪ phát triển và sử dụng trong một số giai đoạn thử nghiệm lâm sàng hoặc được FDA chấp thuận, ví TỰ NHIÊN BIỂN ỨNG DỤNG TRỊ LIỆU dụ như midostaurin (Rydapt®)(15). Midostaurin Trong mười năm qua, để cải thiện hiệu quả nhắm mục tiêu một số protein kinase như FLT3 và tính chọn lọc của các phân tử hoạt tính, đặc (fms-like tyrosine kinase 3), PKC (protein kinase C) biệt trong việc phát triển các thuốc chống ung và VEGFR (vascular endothelial growth factor thư, các sàng lọc theo đích tác động điều trị cụ receptor). Hoạt chất này đã được nghiên cứu đặc thể đã phát triển đáng kể so với sàng lọc các sản biệt để điều trị bệnh bạch cầu tủy cấp tính, giúp phẩm gây độc tế bào. Ở mức độ phân tử, protein ngăn chặn các tế bào phát triển và tăng sinh. So kinase đã trở thành mục tiêu được sử dụng với cấu trúc của staurosporin, việc bổ sung một nhiều nhất để làm nổi bật các phân tử mới về lợi nhóm phenol làm tăng khả năng hấp thụ của ích trị liệu(21). Hai chất ức chế protein kinase (PKI, phân tử (nồng độ trong huyết tương đạt đỉnh chỉ protein kinase inhibitor) có nguồn gốc từ biển được trong 1 giờ sau lần dùng đầu tiên) và giảm độc phê duyệt là midostaurin (Rydapt®), plitidepsin tính của phân tử (liều 50-225 mg/ngày). Do đó (Aplidin®) và 11 chất đã được đưa vào thử nhóm phenol này mang lại hiệu quả và an toàn nghiệm lâm sàng và tiền lâm sàng: 3 chất được cho midostaurin. Xu hướng hiện nay là phát thử nghiệm lâm sàng ở giai đoạn III triển các chất ức chế kinase từ cấu trúc của một (meisoindigo, lestaurtinib, enzastaurin), 4 chất ở hit, chẳng hạn như staurosporin. Việc sử dụng giai đoạn II (UCN-01, kahalalid F, CEP-2563, phương pháp docking trên máy tính (in silico) CEP-1347), 1 chất ở giai đoạn I (isokahalalid F) trong nghiên cứu các phân tử mới có hoạt tính là và 3 chất trong nghiên cứu tiền lâm sàng cần thiết nhằm hiểu rõ hơn về sự tương tác với (staurosporin, variolin B, fascaplysin). Các PKI kinase đích và định hướng tổng hợp các dẫn này được sử dụng để điều trị chống ung thư, xuất hóa học. Các kỹ thuật khác như quang phổ ngoại trừ CEP-1347 dùng cho điều trị bệnh tinh thể (crystallography) và phổ cộng hưởng từ Parkinson(17,22-23). Ở mức độ tế bào, chết tế bào hạt nhân (NMR) cũng được sử dụng để xác định theo chương trình cũng trở thành đích tác động cấu trúc ba chiều, sau đó sẽ được đánh giá hoạt ưa thích, đặc biệt trong nghiên cứu thuốc chống tính sinh học bằng phương pháp docking. Các ung thư (24). Ba chất điều hòa sự chết tế bào có phân tử có nguồn gốc biển, trong đó có nguồn gốc từ biển đã được phê duyệt hoặc đang staurosporin, là những ứng cử viên rất tốt trong trong quá trình đánh giá lâm sàng là trabectedin việc phát triển các loại thuốc hoặc các dẫn xuất (ET-743, Yondelis ®), bryostatin-1 và kahalalid F. sử dụng trong trị liệu ở người(22). Staurosporin, chất ức chế protein kinase, KẾT LUẬN được coi là nguồn cảm hứng để thúc đẩy sự phát Các nghiên cứu nêu trên đã chỉ ra vai trò ứng triển của PKI. Alkaloid indalocarbazol này đã dụng của các hoạt chất tự nhiên từ biển trong được phát hiện vào năm 1977 ở một loại vi ngành công nghiệp dược phẩm. Thật vậy, các khuẩn trên cạn (Streptomyces staurosporeus) cũng phân tử này được sử dụng trị liệu như các tác như ở một số loài sinh vật biển như Hải nhân chống ung thư hay các tác nhân bảo vệ tiêu Eudistoma toealensis và Giun dẹp thần kinh. Các hoạt chất từ biển có khả năng Pseudoceros sp.(25–27). Hoạt chất này ức chế sự điều biến sự chết tế bào ung thư theo các cơ chế tăng sinh của 12 dòng tế bào ung thư bạch cầu(28). khác nhau. Sự đa dạng của các cơ chế hoạt động Mặc dù staurosporin rất độc và không được ứng B – Khoa học Dược 5
- Tổng quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 này giúp vượt qua sự kháng thuốc của các tế bào 5. Blunt JW, Carroll AR, Copp BR, Davis RA, Keyzers RA, Prinsep MR (2018). Marine natural products. Nat Prod Rep, 35(1):8-53. ung thư đối với các phương pháp điều trị hiện 6. Blunt JW, Copp BR, Keyzers RA, Munro MHG, Prinsep MR tại. Tuy nhiên, việc sử dụng các phân tử từ sinh (2017). Marine natural products. Nat Prod Rep, 34(3):235-294. 7. Blunt JW, Copp BR, Keyzers RA, Munro MHG, Prinsep MR vật biển, để điều trị chính hoặc điều trị bổ sung, (2016). Marine natural products. Nat Prod Rep, 33(3):382-431. vẫn còn hạn chế do độc tính không mong muốn 8. Lindequist U (2016). Marine - derived pharmaceuticals - challenges hoặc thiếu dữ liệu về cơ chế hoạt động của and opportunities. Biomol Ther, (6):561-571. 9. de Jesus RMF, de Morais AMB, de Morais RMSC (2015). Marine chúng. Song song với việc tìm kiếm các tác nhân polysaccharides from algae with potential biomedical trị liệu mới có nguồn gốc biển, cần phải tiến applications. Mar Drugs, 13(5):2967-3028. hành biến đổi cấu trúc hóa học của các phân tử, 10. Anjum K, Abbas SQ, Shah SAA, Akhter N, Batool S, Hassan SSU (2016). Marine sponges as a drug treasure. Biomol Ther, 24(4):347- nhằm không những cải thiện hiệu quả mà còn 362. giảm tác dụng phụ của chúng. Tóm lại, các hoạt 11. Ercolano G, De Cicco P, Ianaro A (2019). New drugs from the sea: pro-apoptotic activity of sponges and algae derived chất tự nhiên từ biển và các dẫn xuất tổng hợp compounds. Mar Drugs, 17(1):1-31. của chúng là một nguồn hoạt chất quan trọng 12. Werner B, Burke DC (1955). Contributions to the study of cho ngành công nghiệp dược phẩm. marine products. xxxix the nucleosides of sponges. iii1 spongothymidine and spongouridine2. J Org Chem, Tổng quan tài liệu cũng dẫn chúng ta đến 20(11):1501-1507. một trong những nguồn tài nguyên lớn nhất về 13. Munro MHG, Blunt JW, Dumdei EJ, Hickford SJH, Lill RE, Li S, et al (1999). The discovery and development of marine compounds hoạt chất sinh học từ biển: Bọt biển(29). Thật vậy, with pharmaceutical potential. J Biotechnol, 70(1):15-25. nhóm này được biết đến với việc sản xuất các 14. Di Costanzo F, Di Dato V, Ianora A, Romano G (2019). Prostaglandins in marine organisms: a review. Mar Drugs, 17(7). chất chuyển hóa thứ cấp có hoạt tính mạnh: 15. Kim ES (2017). Midostaurin: first global approval. Drugs, alkaloid, terpenoid và macrolid, kết quả từ sự 77(11):1251-1259. 16. Simmons TL, Andrianasolo E, McPhail K, Flatt P, Gerwick WH cộng sinh của Bọt biển - vi sinh vật biển. Sự cộng (2005). Marine natural products as anticancer drugs. Mol Cancer sinh này thay đổi theo các điều kiện môi trường Ther, 4(2);333-342. 17. Song X, Xiong Y, Qi X, Tang W, Dai J, Gu Q, et al (2018). (địa lý, độ sâu, nhiệt độ, pH) và do đó tạo ra sự molecular targets of active anticancer compounds derived from đa dạng về cấu trúc và hoạt tính sinh học. Các kỹ marine sources. Mar Drugs, 16(5):1-21. 18. Abadines IB, Le K, Newman DJ, Glaser KB, Mayer AM (2019). thuật phân tử (molecular technique) và kỹ thuật The marine pharmacology and pharmaceuticals pipeline in mô tả sử dụng kính hiển vi (microscopy 2018. FASEB J, 33(S1):504.1. 19. Mayer AMS, Glaser KB, Cuevas C, Jacobs RS, Kem W, Little RD, technique) đã được sử dụng để mô tả cộng đồng et al (2010). The odyssey of marine pharmaceuticals: a current vi sinh vật cộng sinh với Bọt biển(30). Từ những pipeline perspective. Trends Pharmacol Sci, 31(6):255-265. 20. Mayer AMS, Rodríguez AD, Taglialatela-Scafati O, Fusetani N nghiên cứu này, có thể tiến hành biến đổi các (2017). Marine pharmacology in 2012–2013: marine compounds cộng đồng vi sinh vật này, bằng cách gây stress with antibacterial, antidiabetic, antifungal, anti-inflammatory, antiprotozoal, antituberculosis, and antiviral activities, affecting phi sinh học (ví dụ như giảm độ pH của nước) the immune and nervous systems, and other miscellaneous để tạo ra các hợp chất hoạt tính sinh học mới mechanisms of action. Mar Drugs, 15(9):273. 21. Mayer AM, Nguyen M, Kalwajtys P, Kerns H, Newman DJ, trong tương lai(31). Glaser KB (2017). The marine pharmacology and TÀI LIỆU THAM KHẢO pharmaceuticals pipeline in 2016. The FASEB Journal, 31(S1):818.1. 1. Norse EA (1993). Global marine biological diversity: a strategy 22. Bharate SB, Sawant SD, Singh PP, Vishwakarma RA (2013). for building conservation into decision making, pp.417. Island Kinase inhibitors of marine origin. Chem Rev, 113(8):6761-6815. Press, USA. 23. Ning C, Wang HMD, Gao R, Chang YC, Hu F, Meng X, et al 2. Rinehart KL (1992). Secondary metabolites from marine (2018). Marine-derived protein kinase inhibitors for organisms. Ciba Found Symp, 171:236-254. neuroinflammatory diseases. Biomed Eng OnLine, 17. 3. Pietra F (2002). Biodiversity and natural product diversity. V21, 24. Guzmán EA (2019). Regulated cell death signaling pathways 1st ed, pp.367. Elsevier, United Kingdom, UK. and marine natural products that target them. Mar Drugs, 4. Giordano D, Coppola D, Russo R, Denaro R, Giuliano L, Lauro 17(2):76. FM, et al (2015). Marine microbial secondary metabolites: 25. Omura S, Iwai Y, Hirano A, Nakagawa A, Awaya J, Tsuchiya H, pathways, evolution and physiological roles. Adv Microb Physiol, et al (1977). A new alkaloid am-2282 of streptomyces origin 66:357-428. 6 B – Khoa học Dược
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Tổng quan taxonomy, fermentation, isolation and preliminary 30. Dupont S, Corre E, Li Y, Vacelet J, Bourguet-Kondracki ML characterization. J Antibiot (Tokyo), 30(4):275-282. (2013). First insights into the microbiome of a carnivorous 26. Schupp P, Eder C, Proksch P, Wray V, Schneider B, Herderich sponge. FEMS Microbiol Ecol, 86(3):520-531. M, et al (1999). staurosporine derivatives from the ascidian 31. Padiglia A, Ledda FD, Padedda BM, Pronzato R, Manconi R Eudistoma toealensis and its predatory flatworm Pseudoceros sp. J (2018). Long-term experimental in situ farming of Crambe crambe Nat Prod, 62(7):959-962. (Demospongiae: Poecilosclerida). PeerJ, 1-24. 27. Schupp P, Proksch P, Wray V (2002). Further new staurosporine derivatives from the ascidian Eudistoma toealensis and its predatory flatworm Pseudoceros sp. J Nat Prod, 65(3):295-298. 28. Schupp P, Steube K, Meyer C, Proksch P (2001). Anti- Ngày nhận bài báo: 04/02/2020 proliferative effects of new staurosporine derivatives isolated from a marine ascidian and its predatory flatworm. Cancer Lett, Ngày phản biện nhận xét bài báo: 04/06/2020 174(2):165-172. Ngày bài báo được đăng: 10/08/2020 29. Becerro MA (2012). Advances in sponge science: physiology, chemical and microbial diversity, biotechnology. In: Lesser M, Fuiman LA, Young CM (eds). Advances in marine biology, V62 1st ed, pp.376. Elsevier, Lon don UK. B – Khoa học Dược 7
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tổng Quan về Sỏi Thận ở Người lớn (Kỳ 4)
6 p | 135 | 14
-
Bài giảng Điều trị đái tháo đường týp 2 theo hướng tiếp cận mới - TS Trần Thừa Nguyên
45 p | 38 | 7
-
Kiểm soát stress bằng cách luyện thở
2 p | 87 | 6
-
Bài giảng Chuyên đề: Tổng quan chất đường và chất ngọt thay thế trong ẩm thực & y khoa - ThS. BSCK1. Phạm Phương Phi (ĐH Y dược TP.HCM)
26 p | 103 | 5
-
Đề xuất giải pháp xã hội hóa các ứng dụng ông nghệ thông tin cho y tế TPHCM - Phí Anh Tuấn
17 p | 59 | 4
-
Tập huấn tư vấn và điều trị cai nghiện thuốc lá cho cán bộ y tế
45 p | 19 | 3
-
6 lợi ích khi răng miệng khỏe mạnh
5 p | 71 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn