intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổng quan về phẫu thuật điều trị viêm tuỵ mạn - sỏi tụy

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

43
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đau kéo dài là triệu chứng thường gặp của viêm tuỵ mạn. Do đó, các biện pháp làm giảm đau và cải thiện chất lượng sống là tiêu chí hàng đầu trong điều trị bệnh nhân. Mục tiêu của bài tổng quan này là để tổng kết lại những hiểu biết có sẵn trong việc chọn lựa phương pháp điều trị phẫu thuật cho các bệnh nhân viêm tuỵ mạn, sỏi tuỵ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổng quan về phẫu thuật điều trị viêm tuỵ mạn - sỏi tụy

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br /> <br /> <br /> TỔNG QUAN VỀ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ VIÊM TUỴ MẠN - SỎI TỤY<br /> Phan Minh Trí, Võ Trường Quốc*<br /> TÓMTẮT<br /> Đặt vấn đề: Đau kéo dài là triệu chứng thường gặp của viêm tuỵ mạn. Do đó, các biện pháp làm giảm đau<br /> và cải thiện chất lượng sống là tiêu chí hàng đầu trong điều trị bệnh nhân. Mục tiêu của bài tổng quan này là để<br /> tổng kết lại những hiểu biết có sẵn trong việc chọn lựa phương pháp điều trị phẫu thuật cho các bệnh nhân viêm<br /> tuỵ mạn, sỏi tuỵ.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Tổng hợp các bài báo và kiến thức có sẵn trên Medline và thư viện Cochrane,<br /> được viết theo tiêu chuẩn PRISMA cho một bài tổng quan và phân tích tổng hợp. Bài tổng quan này chỉ giới hạn<br /> tham khảo các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng ngẫu nhiên và các nghiên cứu phân tích tổng hợp. Tài liệu<br /> tham khảo được trích dẫn có liên quan tới chủ đề phẫu thuật trong viêm tuỵ mạn. Kết quả được đánh giá bởi<br /> nghiên cứu viên để chọn lọc những dữ liệu có giá trị nhất về mặt khuyến cáo.<br /> Kết quả: Có tổng cộng 419 bài tóm tắt được tham khảo trên hệ thống Pubmed, trong đó có 385 bài báo bị<br /> loại trừ do nghiên cứu không đặc hiệu cho riêng điều trị phẫu thuật viêm tuỵ mạn hoặc bị trùng lắp. Do vậy nên,<br /> chúng tôi hệ thống được 34 bài toàn văn để đưa vào tổng quan.<br /> Kết luận: Có nhiều phương pháp giảm đau cho bệnh nhân viêm tuỵ mạn từ nội khoa, nội soi dẫn lưu ống<br /> tuỵ, phong bế thần kinh tạng đến can thiệp phẫu thuật. Các nghiên cứu gần đây khuyến cáo điều trị phẫu thuật<br /> được xem là tốt hơn cả can thiệp nội soi bởi vì nó hiệu quả hơn, đặc hiệu hơn và cho kết quả lâu dài tốt hơn. Tuỳ<br /> vào các hình thái thương tổn nhu mô tuỵ mà có phương pháp điều trị phẫu thuật thích hợp cho bệnh nhân viêm<br /> tuỵ mạn, sỏi tuỵ.<br /> Từ khoá: Đau trong viêm tuỵ mạn, phương pháp giảm đau, điều trị phẫu thuật.<br /> ABSTRACT<br /> SURGERY IN PANCREATIC STONES, CHRONIC PANCREATITIS: A REVIEW<br /> <br /> PhanMinh Tri, Vo Truong Quoc<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 145-149<br /> Introduction: Prolonged pain is a common symptom of chronic pancreatitis. As a result, pain management<br /> and quality of life are the primary criterias in those patients. The objective of this review is to summarize some<br /> knowledge about surgical treatment that suitable for patients with chronic pancreatitis.<br /> Method: A collection of articles and knowledge available on Medline and the Cochrane Library, be written in<br /> accordance with the PRISMA standard for a review and meta-analysis. This review is limited in references to<br /> Randomized Controlled Trials and meta-analysis studies. References are cited in relation to surgery for chronic<br /> pancreatitis. The results were evaluated by researchers to select the most valuable data on evidence-based practice.<br /> Results: There were a total of 419 abstracts referenced in the Pubmed system, of which 385 articles were<br /> excluded due to non-specific study of surgery or coincidence. Therefore, we have 34 full-text articles to be included<br /> in the review.<br /> Conclusion: There are many pain-relieving methods for chronic pancreatitis patients, from medical<br /> treatment, endoscopy, denervation procedure to surgical intervention. Recent studies suggest that surgical<br /> treatment is considered to be superior to endoscopic intervention because it is more effective, more specific, and<br /> <br /> * Bộ môn Ngoại tổng quát, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS. Phan Minh Trí ĐT: 0914157733 Email: phanminhtri2000@ump.edu.vn<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 145<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br /> <br /> results in better long-term outcomes. Depending on the parenchymal injury’s form, there is a surgical treatment<br /> suitable for patients with chronic pancreatitis.<br /> Keywords: pain in chronic pancreatitis, pain relief, surgical treatment.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ sinh ác tính và thất bại trong điều trị với thuốc<br /> Viêm tuỵ mạn là quá trình viêm, lành tính, giảm đau. Mục đích của phẫu thuật vẫn là làm<br /> tái đi tái lại nhiều lần, tiến triển mạn tính, kết giảm đau và bảo tồn mô tuỵ. Một nghiên cứu<br /> quả gây ra sự thay đổi mô tuỵ nội, ngoại tiết của Nealon và Thompson cho rằng phẫu thuật<br /> bằng các mô sợi viêm. Ngoài ra, còn có sự vôi giải áp ống tuỵ nên được chỉ định sớm trên bệnh<br /> hoá, tạo sỏi, dãn ống tuỵ và tạo sẹo hẹp trong nhân viêm tuỵ mạn vì có thể làm giảm tiến trình<br /> nhu mô tuỵ. Đau bụng vùng thượng vị hoặc tắt nghẽn ống tuỵ. Ihse và cộng sự cũng có kết<br /> bụng trên trái là triệu chứng thường gặp nhất luận tương tự đối với các bệnh nhân có dãn ống<br /> (chiếm 70%) của viêm tuỵ mạn. tuỵ. Chất lượng cuộc sống về mặt thể chất và<br /> tinh thần đều cải thiện so với không phẫu thuật.<br /> Có nhiều phương pháp phẫu thuật khác<br /> Do đó, các nghiên cứu khuyến cáo nên chỉ định<br /> nhau trong điều trị viêm tuỵ mạn. Mỗi phương<br /> phẫu thuật trong vòng 3 năm kể từ thời điểm<br /> pháp đều có ưu điểm và nhược điểm riêng. Vậy<br /> khởi phát triệu chứng là tốt nhất.<br /> phương pháp phẫu thuật nào là chọn lựa thích<br /> hợp cho các bệnh nhân viêm tuỵ mạn trong vấn Nỗ lực phẫu thuật giảm đau trong viêm<br /> đề giảm đau và chất lượng cuộc sống sau mổ. tuỵ mạn đã được khởi phát từ những năm đầu<br /> Mục đích của bài báo này là để tổng kết và so của thế kỷ 19 và tập trung vào việc dẫn lưu<br /> sánh hiệu quả của các lựa chọn phẫu thuật điều ống tuỵ. Sau phẫu thuật dẫn lưu, bệnh nhân<br /> trị viêm tuỵ mạn (dựa trên mức độ khuyến cáo ghi nhận chất lượng cuộc sống được cải thiện<br /> của các nghiên cứu). rõ rệt. Kể từ đó, phẫu thuật điều trị viêm tuỵ<br /> mạn ngày càng phát triển. Duval và Zollinger<br /> PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> năm 1954 đã giới thiệu phương pháp cắt tuỵ<br /> Qua nghiên cứu các dữ liệu trên MEDLINE, xa và cắt lách, ống tuỵ được dẫn lưu tận-bên<br /> PubMed và thư viện Cochrane, các từ khoá được với hỗng tràng. Năm 1958, Puestow và<br /> sử dụng để tra cứu cùng liên quan tới vấn đề Gillesby là những người đầu tiên kết hợp cắt<br /> “viêm tuỵ mạn”. Chúng tôi tìm các bài báo đã đuôi tuỵ với mở dọc ống tuỵ và tạo miệng nối<br /> được xuất bản tới hết năm 2017. Các nghiên cứu tuỵ-ruột(5). Chỉ 2 năm sau đó, Partington và<br /> chỉ giới hạn từ những bài báo tiếng Anh, các Rochelle(4) phát triển phương pháp mới gọi là<br /> nghiên cứu lâm sàng có nhóm chứng và các bài phẫu thuật Puestow-Gillesby cải biên, trong đó<br /> phân tích tổng hợp để gia tăng mức độ chứng cứ để lại đuôi tuỵ và chỉ mở rộng ống tuỵ. Kỹ<br /> cao nhất. thuật này ngày nay gọi là phẫu thuật<br /> KẾTQUẢ Partington – Rochelle và thường được sử dụng<br /> Có 34 bài toàn văn liên quan đến vấn đề trên lâm sàng, cho thấy ít biến chứng và tử<br /> nghiên cứu được tổng kết, chúng tôi chỉ đề cập vong, đặc biệt ở những bệnh nhân có đường<br /> đến các chỉ định ngoại khoa trong điều trị viêm kính ống tuỵ dãn trên 7 mm. Tác dụng giảm<br /> tuỵ mạn. đau từ 60-70%, và thậm chí cao hơn tới 98%<br /> trong vài báo cáo.<br /> Lịch sử phát triển các phương pháp phẫu<br /> thuật cho viêm tuỵ mạn Phẫu thuật dẫn lưu thường là không hiệu<br /> quả đối với bệnh nhân không giãn ống tuỵ. Cảm<br /> Chỉ định cổ điển của phẫu thuật trong viêm<br /> giác đau ở những bệnh nhân này thường phát<br /> tuỵ mạn là chít hẹp ống mật hoặc tá tràng, tắc<br /> sinh từ các dây thần kinh bản thể trong đầu tuỵ,<br /> nghẽn mạch máu, nang giả tuỵ, nghi ngờ tân<br /> đã được mô tả từ trước. Trước khi khám phá ra<br /> <br /> <br /> 146 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br /> <br /> sự thay đổi về thay đổi về thần kinh bản thể, thì tràng, tắc tĩnh mạch lách, tăng áp lực tĩnh mạch<br /> đầu tuỵ đã được biết đến là nơi phát sinh ra các cửa và chảy máu do dãn tĩnh mạch dạ dày, hẹp<br /> cơn đau và trở thành một khối viêm. Do giả đại tràng có triệu chứng.<br /> thuyết trên nên đã phát triển các phẫu thuật về Biến chứng do vỡ ống tụy: nang giả tụy kéo<br /> cắt đầu tuỵ. Phẫu thuật Kausch-Whipple - cắt dài hoặc có triệu chứng, rò tụy không đáp ứng<br /> đầu tuỵ, tá tràng, túi mật và môn vị đã được với các biện pháp điều trị không phẫu thuật...<br /> thực hiện từ những năm đầu thế kỷ 19 để điều Điều trị bằng thủ thuật thất bại.<br /> trị bệnh lý ác tính vùng đầu tuỵ và quanh bóng<br /> Nghi ngờ ung thư tụy. Bệnh nhân viêm tuỵ<br /> Vater, nhưng cuối cùng cũng được sử dụng cho<br /> mạn có nguy cơ ung thư tụy cao gấp 15 lần(3).<br /> bệnh lý viêm lành tính vùng đầu tuỵ. Hai tác giả<br /> Các nghiên cứu về kết quả phẫu thuật<br /> Traverso và Longmire vào năm 1978 cũng thực<br /> hiện cắt khối tá – tuỵ nhưng cải tiến ở chỗ bảo Các phẫu thuật dẫn lưu<br /> tồn môn vị. Điểm chung của phẫu thuật cắt khối Đa số an toàn, tỉ lệ tử vong dưới 5%, tỉ lệ<br /> tá tuỵ trong điều trị đau do khối viêm mạn tính giảm đau sau mổ đạt 80%, hiệu quả trên các<br /> vùng đầu tuỵ là hiệu quả giảm đau khoảng 90% bệnh nhân có dãn ống tuỵ chính. Tuy nhiên sau<br /> trường hợp, nhưng tỉ lệ biến chứng sau mổ cao 2 năm theo dõi vẫn có 40% trường hợp đau tái<br /> như: rò tuỵ, chảy máu, nhiễm trùng…. Do đó phát, bắt đầu xuất hiện các biến chứng như tắc<br /> năm 1972, Han –Gunther Beger đã giới thiệu mật, tắc tá tràng.<br /> phương pháp cắt đầu tuỵ bảo tồn môn vị(2). Các phẫu thuật cắt tuỵ<br /> Trong phẫu thuật Beger, cổ tuỵ được bóc tách<br /> Cắt khối tá tuỵ<br /> khỏi tĩnh mạch cửa, chừa lại tá tràng và đoạn<br /> Tỉ lệ tử vong 1%, biến chứng cao 30-50%.<br /> cuối ống mật đi trong đầu tuỵ. Đến năm 1985,<br /> Frey cải tiến phẫu thuật Beger, cũng liên quan Cắt khối tá tuỵ bảo tồn môn vị: một nhiên<br /> tới việc cắt bảo tồn tá tràng, tuy nhiên đầu tuỵ cứu lâm sàng có nhóm chứng ngẫu nhiên so<br /> không bị cắt bỏ hoàn toàn và ống tuỵ được mở sánh 72 bệnh nhân cắt khối tá tuỵ và cắt khối tá<br /> rộng, qua đó dẫn lưu qua miệng nối tuỵ-hỗng tuỵ bảo tồn môn vị cho viêm tuỵ mạn cho kết<br /> tràng. Kỹ thuật Frey dễ thực hiện hơn phẫu quả như nhau về tỉ lệ giảm đau, tình trạng dinh<br /> thuật Beger vì không đòi hỏi cắt tuỵ phía trên dưỡng, tiểu đường và tình trạng cần sử men tuỵ<br /> tĩnh mạch cửa. Năm 2001, Markus W Buchler hỗ trợ. Biến chứng chậm tống xuất dạ dày cao<br /> cùng các cộng sự tại Berne - Thuỵ Sĩ đã cải biên hơn sau phẫu thuật cắt khối tá tuỵ bảo tồn môn<br /> phương pháp của Beger, chỉ cắt một phần dầu vị (33% so với 12%).<br /> tuỵ và nối tuỵ - hỗng tràng bên – bên, được gọi Phẫu thuật Beger<br /> là kỹ thuật Berne(2). Năm 1998, Izbicki và cộng Tỉ lệ tử vong sau mổ chiếm 0-2%, biến chứng<br /> sự giới thiệu một phương pháp bảo tồn nhu mô 15-54%, tỉ lệ giảm đau sau 5 năm đạt 80%, bảo<br /> khác đó là xẻ dọc mặt trước tuỵ dạng chữ V - tồn được chức năng nội, ngoại tiết, chất lượng<br /> ngày nay không phổ biến lắm - nhưng vẫn còn sống đạt 69%, chỉ số Karnofky từ 90-100%(2).<br /> là một lựa chọn điều trị, nhất là ở những bệnh So sánh các phương pháp phẫu thuật<br /> nhân có ống tuỵ nhỏ.<br /> Tác giả Cahen D.L trong nghiên cứu 39 bệnh<br /> Chỉ định điều trị phẫu thuật(1) nhân viêm tuỵ mạn (19 bệnh nhân được nội soi<br /> Đau kéo dài không giảm bằng các biện pháp giải áp và 20 bệnh nhân được phẫu thuật). Theo<br /> điều trị không phẫu thuật hoặc thường xuyên dõi sau 24 tháng ghi nhận chỉ 32% giảm đau ở<br /> phải vào viện vì các đợt đau bụng cấp. nhóm nội soi so với 75% ở nhóm phẫu thuật<br /> Có biến chứng chèn ép cơ quan lân cận do (p=0,007). Không thay đổi về tỉ lệ biến chứng,<br /> quá trình xơ hóa tụy: hẹp đường mật, hẹp tá thời gian nằm viện, chức năng tuỵ (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2