Giải phẫu ứng dụng trong phẫu thuật điều trị rung nhĩ qua đường tiếp cận ít xâm lấn
lượt xem 2
download
Trong bài tổng quan này, chúng tôi mô tả ngắn gọn cấu trúc giải phẫu cơ bản của những cấu trúc này và thảo luận về mối tương quan cụ thể của chúng dành cho các bác sĩ phẫu thuật quan tâm đến phẫu thuật điều trị rung nhĩ xâm lấn tối thiểu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giải phẫu ứng dụng trong phẫu thuật điều trị rung nhĩ qua đường tiếp cận ít xâm lấn
- Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 PTLN3 GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG TRONG PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ RUNG NHĨ QUA ĐƯỜNG TIẾP CẬN ÍT XÂM LẤN ............................................................................................................................................................................ 1 Phạm Trần Việt Chương1, Bùi Đức An Vinh2, Vũ Tam Thiện1, Ngô Lê Anh Lộc1, Lê Chí Hiếu1, Nguyễn Hoàng Định1,3 ............ 1 0 Chuyên Đề Ngoại Khoa
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Tổng Quan GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG TRONG PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ RUNG NHĨ QUA ĐƯỜNG TIẾP CẬN ÍT XÂM LẤN Phạm Trần Việt Chương1, Bùi Đức An Vinh2, Vũ Tam Thiện1, Ngô Lê Anh Lộc1, Lê Chí Hiếu1, Nguyễn Hoàng Định1,3 TÓM TẮT Phẫu thuật điều trị rung nhĩ xâm lấn tối thiểu đã chứng minh được tính an toàn và hiệu quả. Cô lập tĩnh mạch phổi là nền tảng của các chiến lược đốt cắt, do trong đa số trường hợp rung nhĩ được kích hoạt bên trong hoặc gần các tĩnh mạch phổi. Tuy nhiên, các ổ sinh loạn nhịp có thể hình thành bên ngoài các tĩnh mạch phổi. Kiến thức về giải phẫu và hình thái các tĩnh mạch phổi và các ổ sinh loạn nhịp khác là điều cần thiết đối với bác sĩ phẫu thuật. Trong bài tổng quan này, chúng tôi mô tả ngắn gọn cấu trúc giải phẫu cơ bản của những cấu trúc này và thảo luận về mối tương quan cụ thể của chúng dành cho các bác sĩ phẫu thuật quan tâm đến phẫu thuật điều trị rung nhĩ xâm lấn tối thiểu. Từ khóa: phẫu thuật, rung nhĩ xâm lấn ABSTRACT ANATOMY BASICS IN CONCOMITANT MAZE PROCEDURE DURING MINIMALLY INVASIVE MITRAL VALVE SURGERY Pham Tran Viet Chuong, Bui Duc An Vinh, Vu Tam Thien, Ngo Le Anh Loc, Le Chi Hieu, Nguyen Hoang Dinh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No. 1 - 2022: 01 - 06 Minimally invasive atrial fibrillation surgery has become a well established option for managing patients acquired atrial fibrillation. Pulmonary veins isolation continues to be the cornerstone of ablation strategies. Indeed, in most cases, atrial fibrillation is triggered in or near the pulmonary veins. Nevertheless, ectopic beats initiating atrial fibrillation may occasionally arise from non-PV foci. The knowledge of the anatomy and underlying morphology of PVs and non-PV foci is essential for cardiac surgeons. In this review, we briefly describe the basic anatomy of these structures and discuss their specific correlations for cardiac surgeons interested in performing minimally invasive atrial fibrillation surgery. Key words: surgery, minimally invasive atrial fibrillation ĐẶT VẤN ĐỀ đầy đủ ở cả hai tâm nhĩ, đây vẫn là tiêu chuẩn vàng của phẫu thuật điều trị rung nhĩ(2). Bên Với sự ra đời của các nguồn năng lượng khác cạnh thế mạnh của phẫu thuật ít xâm lấn bao nhau(1) và sự phát triển của các dụng cụ phẫu gồm ít đau sau phẫu thuật, thời gian phục hồi thuật mới, phẫu thuật điều trị rung nhĩ được nhanh, giảm thời gian nằm viện, khi sơ đồ thực hiện ngày càng nhiều qua đường tiếp cận MAZE được thực hiện đồng thời với phẫu thuật xâm lấn tối thiểu. Phẫu thuật rung nhĩ xâm lấn van hai lá giúp gia tăng đáng kể tỷ lệ bệnh nhân tối thiểu khi thực hiện đồng thời với phẫu thuật thoát rung nhĩ mà không làm gia tăng tỷ lệ tử van hai lá cho phép sơ đồ MAZE được thực hiện 1 Khoa Phẫu thuật Tim mạch Người lớn, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM 2 Khoa Ngoại Lồng ngực – Tim mạch, Bệnh viện Trung Ương Huế 3 Bộ môn Phẫu thuật Lồng ngực Tim mạch, Đại học Y Dược TP. HCM Tác giả liên lạc: ThS.BS. Phạm Trần Việt Chương ĐT: 0909492929 Email: phvchuong@gmail.com Chuyên Đề Ngoại Khoa 1
- Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 vong hay biến chứng(3). với lớp áo ngoài của các mạch máu lớn phía trên Tuy nhiên, thực hiện phẫu thuật điều trị và liên quan về phía sau với phế quản, thực rung nhĩ xâm lấn tối thiểu đòi hỏi độ chuyên sâu quản, động mạch (ĐM) chủ ngực xuống và mặt và kỹ năng khác biệt so với phẫu thuật mở trung thất của hai phổi(4). truyền thống, do đó kiến thức đầy đủ về giải Dây thần kinh hoành bắt nguồn chủ yếu từ phẫu và hình thái cơ bản của cấu trúc tim liên dây thần kinh cổ thứ tư, và một phần nhỏ từ dây quan đến bệnh sinh và điều trị rung nhĩ là rất thần kinh cổ thứ năm và thứ ba. Dây thần kinh quan trọng để thực hiện phẫu thuật thành công. hoành đi vào trung thất trên phía sau tĩnh mạch Trong bài tổng quan này, chúng tôi trình bày dưới đòn, dọc theo ĐM ngực trong và phía trên một đánh giá tóm tắt các đặc điểm giải phẫu có bề mặt của cơ bậc thang trước. Ở bên phải, dây liên quan cụ thể đối với các bác sĩ phẫu thuật thần kinh hoành đi bên cạnh tĩnh mạch cánh tay muốn thực hành phẫu thuật điều trị rung nhĩ đầu phải, tĩnh mạch chủ (TMC) trên, dọc tâm nhĩ xâm lấn tối thiểu. phải và TMC dưới, sau đó đi đến bề mặt dưới KHOANG MÀNG NGOÀI TIM VÀ của cơ hoành qua lỗ TMC ở gân trung tâm. Màng ngoài tim được tiếp cận từ bên phải trong THẦN KINH HOÀNH phẫu thuật điều trị rung nhĩ xâm lấn tối thiểu, để Khoang màng ngoài tim là không gian giữa tránh tổn thương thần kinh hoành, đường mở lá thành và lá tạng của màng ngoài tim thanh màng ngoài tim được cắt bằng dao đốt cách ít mạc, liên tục với thượng tâm mạc và bao quanh nhất 2 cm trước thần kinh hoành phải. gốc các mạch máu lớn, phủ lên lá tạng của màng ngoài tim xơ. Khoang màng ngoài tim liên tục Hình 1. Tiếp cận khoang màng ngoài tim qua đường mở ngực phải ít xâm lấn(5). A: Chưa mở màng ngoài tim, B: Mở màng ngoài tim CÁC XOANG CỦA MÀNG NGOÀI TIM trái cùng với đám rối hạch tự chủ trong lớp mỡ của tâm nhĩ trái có thể được tiếp cận. Xoang chếch Xoang ngang Xoang chếch là một túi cùng nằm phía sau Xoang ngang nằm ở phía trên của tim giữa tâm nhĩ trái, được hình thành do sự uốn lượn trung mô ĐM, bao bọc ĐM chủ lên và thân phổi của màng ngoài tim thanh mạc xung quanh tĩnh ở phía trước, và trung mô tĩnh mạch, bao phủ mạch phổi (TMP) và TMC. Ngay phía sau xoang TMC trên, nhĩ trái và các TMP ở phía sau và phía chếch là thực quản(6). Xoang chếch có thể được dưới. Khoảng giải phẫu này thông thương từ tiếp cận bằng cách bóc tách nếp màng ngoài tim bên trái sang bên phải của khoang màng ngoài bao bọc mặt sau của TMC dưới đoạn xuyên qua tim, nằm sau các ĐM lớn(7). Nhờ vào xoang cơ hoành. Nhờ vào xoang chếch, thành sau nhĩ 2 Chuyên Đề Ngoại Khoa
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Tổng Quan ngang, trần nhĩ trái và lỗ đổ các TMP bên trái có thể được tiếp cận từ bên ngoài. Hình 2. Các xoang của màng ngoài tim(5). A: Xoang chếch, B: Xoang ngang ĐÁM RỐI HẠCH ngõ để tiếp cận nhĩ trái trong một số trường hợp. Mỗi tâm nhĩ được cấu tạo bởi thành phần tĩnh Trái tim được trang bị một hệ thống thần mạch, tiểu nhĩ, khoang chính và tiền đình. kinh nội tại. Các cơ quan tế bào thần kinh của hệ Thành phần tĩnh mạch nằm ở phía sau và nhận thống này nằm trong đám rối chân hạch được dòng chảy của tĩnh mạch hệ thống, từ TMC trên, tìm thấy ở: 1) bề mặt phía trên của tâm nhĩ phải, TMC dưới và xoang vành. Tiền đình nhĩ phải là 2) bề mặt phía trên của tâm nhĩ trái, 3) bề mặt phần cơ trơn bao quanh lỗ van ba lá và nâng đỡ sau của tâm nhĩ phải, 4) bề mặt phía sau giữa của các lá van. Đặc điểm của tiền đình là nó được tâm nhĩ trái, và 5) mặt dưới và bên của tâm nhĩ bao bọc bởi các cơ lược của tâm nhĩ phải. trái sau và TMP trái(8). Gờ tận cùng Các chiến lược cắt bỏ nhắm vào các cấu trúc Gờ tận cùng phân ranh giới giữa tiểu nhĩ này thuận lợi thực hiện từ phía thượng tâm mạc và thành phần tĩnh mạch. Gờ tận cùng là một hơn từ phía nội tâm mạc, giúp tránh được sang mốc giải phẫu quan trọng do liên kết chặt chẽ thương các cấu trúc lân cận, và có thể thực hiện với nút xoang và nguồn gốc của các cơ lược. bằng các kỹ thuật xâm lấn tối thiểu. Cấu trúc này phân định giới hạn giữa thành trơn láng của tĩnh mạch và thành gồ ghề của tiểu nhĩ, hoạt động như một hang rào tự nhiên của hệ thống dẫn truyền tim. Các tế bào cơ trong gờ tận cùng hầu hết được xếp dọc theo trục dài của bó cơ. Mặt khác, các tế bào cơ trong khu vực giữa hai TMC, phía bên ngoài gờ tận cùng, được sắp xếp theo chiều xiên. Sự thay đổi định hướng đột ngột này là cơ chất thuận lợi cho loạn nhịp nhĩ hình thành(9). Nút xoang Hình 3. Đám rối hạch(8) Nút xoang là nguồn gốc của nhịp tim. Ở tim người, nút xoang có hình lưỡi liềm, nằm ngay TÂM NHĨ PHẢI dưới thượng tâm mạc bên trong rãnh tận cùng, Tâm nhĩ phải là nơi tập trung giải phẫu nằm ngay dưới chân của tiểu nhĩ phải. Chiều dài chính của hệ thống dẫn truyền của tim và là cửa trung bình của nút từ là 13,5 mm (khoảng 8 đến Chuyên Đề Ngoại Khoa 3
- Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 21,5 mm)(10). ĐM nút xoang xuất phát từ ĐM khi cần tiếp cận nhĩ trái từ phía nhĩ phải. Vách vành phải ở 55% trường hợp và bắt nguồn từ liên nhĩ thực sự được giới hạn trong khu vực của ĐM mũ trong 45% trường hợp còn lại. lỗ hình bầu dục (vách tiên phát) và phần trước Tĩnh mạch chủ của vách liên nhĩ (vách thứ phát)(16). Phần trên và phần sau của lỗ bầu dục là sự gấp vào của TMC TMC trên dài khoảng 7 cm với đường kính trên và các TMP phải. Nó nằm sau xoang ngang trung bình là 20–22 mm, xuất phát từ bờ dưới và gốc ĐM chủ. Phần trước và phần dưới của lỗ sun sườn thứ nhất, đi phía sau bờ phải của bầu dục được ngăn cách với tâm thất bởi không xương ức, xuyên qua màng ngoài tim, và đi vào gian hình chóp dưới tam giác Koch có ĐM nút nhĩ phải ngang mức sụn sườn thứ ba bên phải. xoang đi qua. TMC trên nhận tĩnh mạch đơn và bán đơn ở mức sụn sườn thứ hai, phía trước trên rốn của TÂM NHĨ TRÁI phổi phải. TMC dưới xuất phát đối diện với đốt Tương tự nhĩ phải, nhĩ trái bao gồm thành sống thắt lưng năm, ở mức thấp hơn so với chỗ phần tĩnh mạch, tiền đình, khoang chính và tiểu phân đôi của ĐM chủ, bởi sự hợp lưu của các nhĩ. tĩnh mạch chậu chung bên phải và bên trái phía Tiểu nhĩ trái sau ĐM chậu chung bên phải. TMC dưới đi vào nhĩ phải cách 22–25 cm từ vị trí xuất phát (4–5 Tiểu nhĩ trái là một túi cùng hình dạng như cm từ cơ hoành). Đường kính trung bình có thể ngón tay, nơi huyết khối có thể hình thành bên thay đổi ở các mức khác nhau, lớn hơn ở tầng trong; nó có nguồn gốc từ tâm nhĩ phôi thai và có ngực, khoảng 30–32 mm(11). Rung nhĩ thường bề mặt gồ ghề, có bè cơ dày đặc. Nghiên cứu cho được kích hoạt từ các ổ rối loạn nhịp tim bắt thấy rằng sự hình thành huyết khối bên trong nguồn từ TMC trên, khảo sát cho thấy 37% các ổ tiểu nhĩ trái là nguyên nhân làm tăng nguy cơ kích thích ngoài TMP là từ TMC trên(12). Các bè đột quỵ ở bệnh nhân rung nhĩ, cấu trúc này cực cơ tim của tâm nhĩ được tìm thấy ở cả hai kỳ quan trọng trong điều trị dự phòng đột TMC(13). Đường đốt nối TMC trên và TMC dưới quỵ(17). Hơn nữa, tiểu nhĩ trái cũng là nguồn gây được chỉ định ở những bệnh nhân rung nhĩ dai ra nhịp nhanh nhĩ cục bộ sau khi đốt cắt rung dẳng và kéo dài có thể tích nhĩ phải lớn(14), thuận nhĩ dai dẳng kéo dài(18). Việc cắt bỏ hoặc loại trừ lợi khi thực hiện bằng phẫu thuật xâm lấn tối tiểu nhĩ trái được khuyến nghị trong hướng dẫn thiểu. của Trường môn tim mạch Hoa Kỳ và Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (ACC/AHA)(19). Đối với Eo tĩnh mạch chủ – van ba lá phương pháp xâm lấn tối thiểu tiểu nhĩ trái được Eo TMC – van ba lá nằm ở phía dưới của tâm loại bỏ bằng dụng cụ kẹp thừ bên ngoài hoặc nhĩ phải, giữa TMC dưới và van ba lá, đây là khâu bít tiểu nhĩ trái từ nội tâm mạc(14,20). mốc giải phẫu rất quan trọng chịu trách nhiệm Các tĩnh mạch phổi hiện tượng dẫn truyền chậm, là điều kiện tồn tại của mạch vào lại. Cuồng nhĩ bao gồm phụ thuộc Ở tim người lớn, giải phẫu TMP bình thường eo TMC – van ba lá (điển hình) và không phụ bao gồm hai TMP bên phải và hai bên trái với lỗ thuộc eo TMC – van ba lá (không điển hình). đổ riêng biệt(21). Các biến thể thường gặp bao Cuồng nhĩ phụ thuộc eo là cuồng nhĩ phổ biến gồm các TMP trái hoặc phải hợp lưu, chiếm tỉ lệ nhất, là mạch vào lại lớn ổn định có cấu trúc giải khoảng 25%(22). Cơ của thành tâm nhĩ trái lan vào phẫu nằm ở tâm nhĩ phải. Đây là mốc giải phẫu các TMP với độ dài khác nhau, với chiều dài lớn đích của điều trị đốt cắt(15). hơn ở các TMP trên. Sự sắp xếp của các bó cơ bên trong các ống cơ có dạng lưới, được tạo Vách liên nhĩ thành từ các bó hướng vòng tròn liên kết với các Vách liên nhĩ là mốc giải phẫu quan trọng bó chạy theo dọc hoặc xiên(23). Các nghiên cứu 4 Chuyên Đề Ngoại Khoa
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Tổng Quan thực nghiệm đã chỉ ra rằng kiến trúc phức tạp TÀI LIỆU THAM KHẢO này tạo điều kiện phát sinh hiện tượng vào lại và 1. Lall SC, Damiano RJ (2007). Surgical ablation devices for atrial rối loạn nhịp do ổ kích thích lạc chỗ, vùng giải fibrillation. J Interv Card Electrophysiol, 20(3):73-82. 2. Calkins H, Kuck KH, Cappato R, et al (2012). 2012 phẫu này gồm các tế bào dẫn truyền chuyên biệt HRS/EHRA/ECAS Expert Consensus Statement on Catheter and về mặt mô học, đặc biệt là các tế bào dạng nút, Surgical Ablation of Atrial Fibrillation: recommendations for và các tế bào kẽ Cajal(24). Các dây thần kinh hạch patient selection, procedural techniques, patient management and follow-up, definitions, endpoints, and research trial design. từ đám rối tim phân nhánh bao bọc vùng tiếp Europace, 14(4):528-606. giáp của nhĩ trái và các TMP liền kề, với các 3. Ad N, Holmes SD, Stone LE, Pritchard G, Henry L (2015). phân nhánh dưới đám rối nằm trong các đệm Rhythm course over 5 years following surgical ablation for atrial fibrillation. Eur J Cardiothorac Surg, 47(1):52-8. mỡ của tâm nhĩ, thâm nhập vào thành tâm nhĩ 4. Lachman N, Syed FF, Habib A, et al (2010). Correlative anatomy và thành tĩnh mạch(25). for the electrophysiologist, Part I: the pericardial space, oblique sinus, transverse sinus. J Cardiovasc Electrophysiol, 21(12):1421-26. Eo van hai lá 5. Gelsomino S, Corradi D, Lorusso R, et al (2013). Anatomical Eo van hai lá là phần cơ tâm nhĩ nằm giữa basis of minimally invasive epicardial ablation of atrial fibrillation. Eur J Cardiothorac Surg, 43(4):673-82. vòng van hai lá và các TMP bên trái. Bề dày cơ 6. Asirvatham SJ (2009). Correlative anatomy for the invasive tim của eo thay đổi từ 2 đến 8 mm. Trong phẫu electrophysiologist: outflow tract and supravalvar arrhythmia. J thuật điều trị rung nhĩ xâm lấn tối thiểu, eo van Cardiovasc Electrophysiol, 20(8):955-68. 7. Asirvatham SJ (2004). Anatomy of the Vena Cava: An hai lá là mục tiêu đốt cắt, đặc biệt đối với trường Electrophysiological Perspective. In: Thoracic Vein Arrhythmias, hợp rung nhĩ dai dẳng kéo dài. pp.54-65. 8. Pauza DH, Skripka V, Pauziene N, Stropus R (2000). Morphology, distribution, and variability of the epicardiac neural ganglionated subplexuses in the human heart. Anat Rec, 259(4):353-82. 9. Loukas M, Tubbs RS, Tongson JM, et al. (2008). The clinical anatomy of the crista terminalis, pectinate muscles and the teniae sagittalis. Ann Anat, 190(1):81-7. 10. Sanchez-Quintana D, Cabrera JA, Farre J, Climent V, Anderson RH, Ho SY (2005). Sinus node revisited in the era of electroanatomical mapping and catheter ablation. Heart, 91(2):189-94. 11. Wineski LE, Snell RS (2019). Snell's clinical anatomy by regions. Tenth edition. Wolters Kluwer. 12. Lin WS, Tai CT, Hsieh MH, et al (2003). Catheter ablation of paroxysmal atrial fibrillation initiated by non-pulmonary vein ectopy. Circulation, 107(25):1376-83. 13. Kholova I, Kautzner J (2004). Morphology of atrial myocardial extensions into human caval veins: a postmortem study in Hình 4. Cấu trúc eo van hai lá (5) patients with and without atrial fibrillation. Circulation, 110(5):483-8. KẾT LUẬN 14. La Meir M, Gelsomino S, Luca F, et al (2011). Time-related Phẫu thuật điều trị rung nhĩ đã trải qua prevalence of postoperative atrial fibrillation after stand-alone minimally invasive radiofrequency ablation. J Card Surg, những thay đổi đáng kể trong thập kỷ qua. 26(4):453-9. Các công nghệ mới đã cho phép tạo ra các tổn 15. Cauchemez B, Haissaguerre M, Fischer B, Thomas O, Clementy thương xuyên thành trên tim qua đường tiếp J, Coumel P (1996). Electrophysiological effects of catheter ablation of inferior vena cava-tricuspid annulus isthmus in cận ít xâm lấn hơn. Trong bài đánh giá này, common atrial flutter. Circulation, 93(2):284-94. chúng tôi đã mô tả giải phẫu cơ bản của các 16. Anderson RH, Spicer DE, Brown NA, Mohun TJ (2014). The development of septation in the four-chambered heart. Anat Rec cấu trúc này và mối quan hệ của chúng với (Hoboken), 297(8):414-29. nhau và với các cấu trúc lân cận, tạo thuận lợi 17. Halperin JL, Gomberg-Maitland M (2003). Obliteration of the khi tiến hành đốt cắt rung nhĩ qua con đường left atrial appendage for prevention of thromboembolism. J Am Coll Cardiol, 42(7):1259-61. tiếp cận ít xâm lấn. Chuyên Đề Ngoại Khoa 5
- Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 18. Takahashi Y, Takahashi A, Miyazaki S, et al (2009). 21. D'Souza AS, Bhat KM, et al (2014). Variations in the pulmonary Electrophysiological characteristics of localized reentrant atrial venous ostium in the left atrium and its clinical importance. J tachycardia occurring after catheter ablation of long-lasting Clin Diagn Res, 8(2):10-1. persistent atrial fibrillation. J Cardiovasc Electrophysiol, 20(6):623- 22. Ho SY, Anderson RH, Sanchez-Quintana D (2002). Atrial 9. structure and fibres: morphologic bases of atrial conduction. 19. Fuster V, Ryden LE, Cannom DS, et al (2011). 2011 Cardiovasc Res, 54(2):325-36. ACCF/AHA/HRS focused updates incorporated into the 23. Ho SY, Cabrera JA, Tran VH, Farre J, Anderson RH, Sanchez- ACC/AHA/ESC 2006 Guidelines for the management of patients Quintana D (2001). Architecture of the pulmonary veins: with atrial fibrillation: a report of the American College of relevance to radiofrequency ablation. Heart, 86(3):256. Cardiology Foundation/American Heart Association Task Force 24. Morel E, Meyronet D, Thivolet-Bejuy F, Chevalier P (2008). on Practice Guidelines developed in partnership with the Identification and distribution of interstitial Cajal cells in human European Society of Cardiology and in collaboration with the pulmonary veins. Heart Rhythm, 5(7):1063-7. European Heart Rhythm Association and the Heart Rhythm 25. Chevalier P, Tabib A, Meyronnet D, et al (2005). Quantitative Society. J Am Coll Cardiol, 57(11):e269-67. study of nerves of the human left atrium. Heart Rhythm, 2(5):518- 20. Edgerton JR, Brinkman WT, Weaver T, et al (2010). Pulmonary 22. vein isolation and autonomic denervation for the management of paroxysmal atrial fibrillation by a minimally invasive surgical Ngày nhận bài báo: 12/12/2021 approach. J Thorac Cardiovasc Surg, 140(4):823-8. Ngày bài báo được đăng: 15/03/2022 6 Chuyên Đề Ngoại Khoa
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Tổng Quan ANATOMY BASICS IN CONCOMITANT MAZE PROCEDURE DURING MINIMALLY INVASIVE MITRAL VALVE SURGERY 1 Pham Tran Viet Chuong, Bui Duc An Vinh, Vu Tam Thien, Ngo Le Anh Loc, Le Chi Hieu, Nguyen Hoang Dinh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No. 1 - 2022: 01 - 06 1 Chuyên Đề Ngoại Khoa 7
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Động mạch quay: Giải phẫu ứng dụng và các kỹ thuật lấy mạch ghép
14 p | 206 | 29
-
Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng của phức hợp dây chằng delta cổ chân
7 p | 89 | 7
-
Ứng dụng giải phẫu bệnh kỹ thuật số trong đánh giá tình trạng nảy chồi u để tiên lượng ung thư vú xâm nhập
6 p | 9 | 4
-
Bài giảng Cơ chế sinh bệnh học của nhức đầu Migrain và ứng dụng trong điều trị - PGS.TS Nguyễn Văn Liệu
35 p | 37 | 4
-
Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng ròng rọc các ngón tay
6 p | 62 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu ứng dụng của động mạch ngực trong trên xác người Việt Nam trưởng thành
7 p | 11 | 3
-
Khảo sát sự phân nhánh của thần kinh XI trong tam giác cổ sau và một số mốc giải phẫu ứng dụng trong phẫu thuật
5 p | 4 | 3
-
Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng vạt cơ dép bán phần trong cuống mạch đầu xa
6 p | 39 | 3
-
Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng vạt nhánh xuyên động mạch ngực lưng: Một số kết quả bước đầu
5 p | 66 | 3
-
Hình ảnh dị dạng tai trong ứng dụng trong phẫu thuật cấy ốc tai điện tử
5 p | 6 | 2
-
Giải phẫu ứng dụng gân cơ gan chân
7 p | 31 | 2
-
Đặc điểm giải phẫu ứng dụng phức hợp trước ngoài khớp gối
8 p | 20 | 2
-
Nghiên cứu các dạng động mạch thận trong cuống thận người Việt Nam
6 p | 45 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu ứng dụng động mạch mũ đùi ngoài trên người Việt Nam
11 p | 51 | 2
-
Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng phức hợp dây chằng gót ghe
6 p | 40 | 2
-
Giải phẫu ứng dụng dây chằng chè đùi trong khớp gối người Việt Nam
8 p | 16 | 1
-
Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng thần kinh trên vai
14 p | 42 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn