Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
NGHIÊN CỨU CÁC DẠNG ĐỘNG MẠCH THẬN<br />
TRONG CUỐNG THẬN NGƯỜI VIỆT NAM<br />
Võ Văn Hải*; Nguyễn Gia Ninh*, Nguyễn Văn Nhựt*, Vũ Lê Chuyên**, Dương Văn Hải*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
<br />
*<br />
<br />
Đặt vấn đề: Phẫu thuật về mạch máu cuống thận đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực ghép thận. Tuy<br />
nhiên, việc mô tả các dạng động mạch cung cấp máu cho thận ở người Việt Nam vẫn chưa được khảo sát đầy đủ,<br />
nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với hy vọng cung cấp cho các nhà phẫu thuật có thêm những thông tin<br />
về các dạng động mạch thận trong cuống thận ở người Việt Nam.<br />
Mục tiêu: Mô tả các dạng động mạch thận trong cuống thận ở người Việt Nam trưởng thành nhằm ứng<br />
dụng trong các phẫu thuật mạch máu thận đoạn ngoài thận.<br />
Phương pháp: Mô tả nghiên cứu cắt ngang với 78 xác ướp formol người Việt Nam trưởng thành tại bộ<br />
môn Giải phẫu học trường ĐH Y Dược thành phố Hồ Chí Minh được phẫu tích từ năm 2003 đến năm 2010.<br />
Kết quả: Có 156 quả thận với tất cả 199 ĐM thận cung cấp máu cho thận (184 ĐM rốn thận, 15 ĐM cực<br />
trên và cực dưới xuất phát từ ĐM chủ). Trong đó tỉ lệ các ĐM thận cung cấp máu cho thận như sau: có 118 quả<br />
thận được cung cấp máu bởi một ĐM thận (75,64%), 34 quả thận với 2 ĐM thận (21,79%), 3 quả thận có 3<br />
ĐM thận (1,92%) và 1 quả thận được cung cấp 4 ĐM thận (0,64%). Tỉ lệ xuất hiện ĐM cực trên khá cao<br />
(38,46%), ĐM cực dưới lại thấp (5,77%). Trong mẫu khảo sát này có đầy đủ các dạng ĐM thận mà các tác giả<br />
trong nước và nước ngoài đã từng công bố.<br />
Kết luận: Sự hiện diện đa ĐM thận trong việc cung cấp máu cho thận rất phổ biến. Sự thay đổi số lượng<br />
ĐM thận tại rốn thận, ĐM cực trên và cực dưới đã làm phong phú thêm tính đa dạng của ĐM trong cuống<br />
thận, và điều này sẽ làm phức tạp hơn cho những nhà niệu khoa trong việc cấy ghép thận như Spanos (1973),<br />
Benedetti (1995) và Troppmann (2001) đã từng công bố trước đây.<br />
Từ khóa: động mạch thận, động mạch rốn thận, động mạch thận cực trên, động mạch thận cực dưới,<br />
cuống thận.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
STUDY CATEGORIES OF RENAL ARTERIES IN PEDICLES OF THE VIETNAMESE KIDNEYS<br />
Vo Van Hai*; Nguyen Gia Ninh*, Nguyen Van Nhut*, Vu Le Chuyen**, Duong Van Hai*<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 164 - 169<br />
Background: The surgery of pedicle of kidney plays an important role in kidney transplant procedure, but<br />
the description of anatomical categories of the Vietnamese renal arterial supply is still little. Therefore, we carried<br />
out the study to provide the surgeons with more information about various types of renal arteries in pedicle of the<br />
Vietnamese kidney.<br />
Aim: Describe anatomical categories of renal arteries in pedicle of the Vietnamese kidney to apply for renal<br />
surgery.<br />
Material and Method: We conducted a cross sectional descriptive study in 78 cadavers of Vietnamese<br />
adults in the Anatomy Department Laboratory of the University of Medicine and Pharmaceutical of HCMC from<br />
∗<br />
<br />
Bộ môn Giải phẫu học, Bệnh viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh<br />
** Bệnh viện Bình Dân TP. Hồ Chí Minh<br />
<br />
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Võ Văn Hải<br />
<br />
164<br />
<br />
ĐT: 0903323420<br />
<br />
Email: bswhai@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
2003 to 2010.<br />
Result: There are 156 kidneys with 199 renal arteries (184 hilar arteries, 15 upper and lower polar arteries<br />
coming from the arotic artery). The anatomical findings included: a single hilar artery in 118 kidneys (75.64% in<br />
of cases)), double renal arteries in 34 kidneys (21.79% in of cases), triple renal arteries in three kidneys ( 1.92% in<br />
of cases) and tetrad renal arteries in one kidney (0.64% in cases). The appearance rate of upper polar arteries is<br />
quite high (38.64%), whereas the appearance rate of lower polar arteries is low (5.77%). All forms of renal<br />
arteries present as other authors had stated.<br />
Conclusion: The existence of multiple renal arterial supply is quite common. Anatomy variations in renal<br />
arteries, upper polar artery and lower polar artery have shown multiform renal artery in pedicle of kidney. And<br />
the presence of multiple renal arteries.. increases the complexity of the transplant procedure as in the studies of<br />
Spanos (1973), Benedetti (1995) and Troppmann (2001).<br />
Key word: renal artery, hilar artery, upper polar artery, lower polar artery, pedical of kidney<br />
thái học và sách giáo khoa về số liệu sinh học<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
của thận ở người Việt nam.<br />
Bệnh lý ngoại khoa về thận (sỏi bể thận,<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
chấn thương thận, ung thư thận…) ở nước ta rất<br />
Mục tiêu tổng quát<br />
thường gặp và có nhiều bệnh nhân cần can thiệp<br />
điều trị bằng phẫu thuật với ít nhiều tai biến,<br />
Mô tả các dạng động mạch thận trong cuống<br />
biến chứng trong và sau mổ vì gặp phải những<br />
thận ở người Việt nam trưởng thành nhằm ứng<br />
thay đổi đa dạng của hệ thống mạch máu này.<br />
dụng trong các phẫu thuật mạch máu thận đoạn<br />
Những tiến bộ và cải tiến thời gian gần đây<br />
ngoài thận.<br />
trong phẫu thuật niệu khoa cũng như các<br />
Mục tiêu chuyên biệt<br />
phương pháp can thiệp X-quang hiện đại đã làm<br />
Phân loại và nêu ra tần suất các dạng hiện<br />
sống lại một cách thú vị trong giải phẫu động<br />
diện của động mạch thận cung cấp máu cho<br />
mạch thận và sự hiểu thấu đáo về mặt giải phẫu<br />
thận.<br />
các dạng ĐM thận là điều cốt lõi cho sự an toàn<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
và hiệu quả của các phương pháp phẫu thuật<br />
điều trị. Trong đó ghép thận là phương pháp<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
điều trị an toàn và khá vĩnh cửu cho bệnh nhân<br />
Mô tả cắt ngang<br />
suy thận mạn (Lopes, 1998(13)); tuy nhiên sự hiện<br />
Mẫu<br />
diện đa động mạch thận làm gia tăng sự phức<br />
(22)<br />
tạp thêm của việc ghép thận (Spanos, 1973 ;<br />
Lấy mẫu theo cách thuận tiện và ngẫu nhiên<br />
(6)<br />
(21)<br />
Benedetti, 1995 ; Troppmann, 2001 ). Từ đó,<br />
78 xác ướp formole người việt nam trưởng<br />
cùng với xu hướng phát triển nhanh của phẫu<br />
thành tại bộ môn giải phẫu học trường Đại học<br />
thuật ghép thận trong những thập niên 1970 đến<br />
Y Dược thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2003<br />
(9,<br />
12,<br />
15)<br />
và nền nền Y học Việt nam cũng đã có<br />
nay<br />
đến năm 2010. Tiêu chuẩn loại trừ: những xác có<br />
thành tựu đáng kể trong lĩnh vực ghép thận này.<br />
sẹo mổ vùng bụng thắt lưng có can thiệp trực<br />
Tuy nhiên việc mô tả các dạng động mạch trong<br />
tiếp trên mạch máu thận làm thay đổi cấu trúc<br />
cuống thận cũng như các dạng động mạch thận<br />
giải phẫu học ban đầu (điều này thường chỉ thấy<br />
cung cấp máu cho thận vẫn còn nghiên cứu khá<br />
được khi phẫu tích vào vùng bụng và hố thận).<br />
ít, nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với<br />
Phẫu tích và ghi nhận kết quả<br />
hy vọng đưa ra kết quả nhằm cung cấp cho các<br />
- Đường mổ: chọn đường trắng giữa trên và<br />
nhà phẫu thuật có thêm những thông tin để<br />
dưới rốn, bờ dưới cung sườn hai bên và đường<br />
tham khảo, đồng thời bổ sung cho ngành hình<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
165<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
ngang rốn hai bên đến đường nách giữa qua các<br />
lớp của thành bụng.<br />
- Cắt và bóc tách mạc nối lớn, bộc lộ dạ dày –<br />
ruột. Sau đó lật vùng dạ dày và khối tá tụy sang<br />
bên để bộc lộ vùng thận, rốn thận, niệu quản,<br />
ĐM thận và TM thận, đồng thời quan sát vị trí<br />
nguyên uỷ của ĐM thận xuất phát từ ĐM chủ<br />
bụng.<br />
- Bóc tách thận, cuống thận, TM chủ dưới,<br />
ĐM thận, niệu quản thành một khối, đem ra<br />
ngoài phẫu tích và làm bộc lộ rõ các mạch máu<br />
vùng rốn và cuống thận để quan sát.<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Trong mẫu nghiên cứu này, chúng tôi ghi<br />
nhận được 156 quả thận với 199 ĐM thận, trong<br />
đó có 184 ĐM rốn thận và 15 ĐM cực thận (cực<br />
trên và cực dưới) xuất phát từ ĐM chủ.<br />
<br />
được cung cấp 4 ĐM thận (0,64%). Đây là cách<br />
phân nhóm mới của tác giả Sampaio FJB, Passos<br />
MARF. 1992(17) để phù hợp với việc cấy ghép<br />
thận cho bệnh nhân. Số lượng, tỉ lệ các dạng ĐM<br />
thận trong cuống thận cũng như các dạng ĐM<br />
thận cung cấp máu cho thận chúng tôi trình bày<br />
trong bảng 1 và hình 1.<br />
<br />
Bảng 1: Số lượng và Tỉ lệ các dạng của ĐM<br />
thận ở cả 2 bêna<br />
Các dạng ĐM thận<br />
1 ĐM rốn (H. 1A)<br />
2 ĐM<br />
2 ĐM rốn (Hình 1.B)<br />
1 ĐM rốn + 1 ĐM CT<br />
(H. 1.C)<br />
1 ĐM rốn + 1 ĐM CD<br />
(H. 1.D)<br />
3 ĐM<br />
3 ĐM rốn<br />
2 ĐM rốn + 1 ĐM CT<br />
(H. 1E)<br />
2 ĐM rốn + 1 ĐM CD<br />
(H.1F)<br />
4 ĐM<br />
4 ĐM rốn<br />
3 ĐM rốn + 1 ĐM CT<br />
3 ĐM rốn + 1 ĐM CD<br />
<br />
Thận<br />
Phải<br />
61<br />
(78,23)<br />
<br />
Thận Trái Tổng số<br />
57 (73,09)<br />
<br />
118<br />
(75,64)<br />
<br />
9 (11,53) 13 (16,66) 22 (14,10)<br />
4 (5,12)<br />
<br />
5 (6,41)<br />
<br />
9 (5,77)<br />
<br />
2 (2,56)<br />
<br />
1 (1,28)<br />
<br />
3 ( 1,92)<br />
<br />
1 (1,28)<br />
<br />
_<br />
<br />
1 (0,64)<br />
<br />
_<br />
<br />
1 (1,28)<br />
<br />
1 (0,64)<br />
<br />
1 (1,28)<br />
<br />
_<br />
<br />
1 (0,64)<br />
<br />
_<br />
_<br />
_<br />
<br />
_<br />
1 (1,28)<br />
_<br />
<br />
_<br />
1 (0,64)<br />
_<br />
<br />
Tỉ lệ là n (%) N = 156, ĐM, động mạch; ĐM CT:<br />
động mạch cực trên nguyên ủy từ ĐM chủ; ĐM CD:<br />
động mạch cực dưới nguyên ủy từ ĐM chủ, N thận phải<br />
= N thận trái = 78.<br />
<br />
Hình 1: Các dạng và sự hiện diện của các ĐM thận<br />
(Theo Sampaio FJB, Passos MARF. 1992) A: một ĐM<br />
rốn, B: Hai ĐM rốn, C: một ĐM rốn với một ĐM cực<br />
trên, D: một ĐM rốn với một ĐM cực dưới, E: hai ĐM<br />
rốn với một ĐM cực trên, F: hai ĐM rốn với một ĐM cực<br />
dưới<br />
<br />
Về số lượng ĐM thận cung cấp máu cho<br />
thận chúng tôi ghi nhận được như sau: có 118<br />
quả thận được cung cấp máu bởi một ĐM thận<br />
(75,64%), 34 quả thận với 2 ĐM thận (21,79%), 3<br />
quả thận có 3 ĐM thận (1,92%) và 1 quả thận<br />
<br />
166<br />
<br />
Trong nhóm 34 quả thận được cung cấp<br />
máu bởi 2 ĐM thận chúng tôi nhận thấy có 22<br />
quả thận được cung cấp máu 2 ĐM rốn thận,<br />
còn lại 9 quả thận có một ĐM rốn đi kèm một<br />
ĐM cực trên và 3 quả thận với một ĐM rốn đi<br />
kết hợp với 1 ĐM cực dưới.<br />
Với nhóm ba quả thận được cung cấp máu<br />
bởi ba ĐM, chúng tôi ghi nhận được một quả<br />
thận (bên phải) có ba ĐM rốn, một quả thận (bên<br />
phải) có 2 ĐM rốn kèm một ĐM cực trên và một<br />
quả thận (bên trái) còn lại có hai ĐM rốn và một<br />
ĐM cực dưới. Như vậy trong nhóm thận có 3<br />
ĐM rốn thận và 3 ĐM rốn kèm một ĐM cực trên<br />
xuất phát từ chủ đã không có trong sự phân loại<br />
này của tác giả.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
Bên cạnh đó, khi so sánh với các giả xem ĐM<br />
thận chính thức chính là ĐM rốn thận và phân<br />
nhóm theo ĐM rốn thận này, chúng tôi có kết<br />
quả trong bảng 2. Qua bảng 2, chúng tôi nhận<br />
thấy tỉ lệ đa ĐM thận chính thức khá thấp so với<br />
các tác giả trong cũng như ngoài nước, duy kết<br />
quả của chúng tôi gần giống với Khamanarong,<br />
Prachaney, Tong-un và Sripaoraya (2004)(11) và<br />
Basmajian(4,5). Sự khác biệt này có thể giải thích<br />
một phần vào sự lựa chọn mẫu của chúng tôi có<br />
được tại bộ môn Giải Phẫu học hoặc quan điểm<br />
xem đa ĐM thận có bao gồm luôn cả ĐM cực<br />
trên và cực dưới (các ĐM cực này xuất phát từ<br />
ĐM chủ).<br />
<br />
Bảng 2: Bảng So sánh các dạng ĐM rốn thận<br />
của các tác giả<br />
Tác giả<br />
Chúng tôi (156 quả thận)<br />
Trịnh Xuân Đàn(20)<br />
Trịnh Xuân Đàn và Lê Gia<br />
Vinh(18)<br />
Trịnh Xuân Đàn và Lê Văn<br />
Minh(19)<br />
Merklin và cs(14)<br />
Basmajian(4, 5)<br />
Gillapsie(7), Pick và Anson(1)<br />
Anson(2, 3)<br />
Khamanarong, Prachaney,<br />
Utraravichen, Tong-un và<br />
Sripaoraya(11)<br />
Kater và Gray(10)<br />
<br />
ĐM thận (ĐM rốn)<br />
Các dạng (%)<br />
1 ĐM<br />
2 ĐM 3 ĐM<br />
83,33<br />
15,38 1,29<br />
68,52<br />
20,37 11,11<br />
66,6<br />
<br />
26,7<br />
<br />
6,7<br />
<br />
65,8<br />
<br />
26,8<br />
<br />
7,4<br />
<br />
72<br />
97<br />
67,75<br />
70<br />
<br />
*<br />
3<br />
32,25<br />
30<br />
<br />
81,64<br />
<br />
18,36<br />
<br />
Có 5 ĐM thận( hiếm)<br />
<br />
Bảng 3: Tỷ lệ các dạng cuống thận theo Merklin<br />
và Michele(14)<br />
Các dạng ĐM thận trong cuống<br />
thận và rốn thận<br />
<br />
Chúng tôi<br />
<br />
Merklin<br />
Michele<br />
<br />
Số ca<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
<br />
80<br />
<br />
51,29<br />
<br />
71,1<br />
<br />
33<br />
<br />
21,16<br />
<br />
12,6<br />
<br />
12<br />
<br />
7,69<br />
<br />
10,8<br />
<br />
9<br />
<br />
5,77<br />
<br />
6,2<br />
<br />
1 ĐM rốn + 1 ĐM cực dưới (V)<br />
<br />
3<br />
<br />
1,92<br />
<br />
6,9<br />
<br />
1 ĐM rốn + 1 nhánh cực dưới (VI)<br />
<br />
3<br />
<br />
1,92<br />
<br />
3,1<br />
<br />
3 ĐM rốn thận (VII)<br />
<br />
1<br />
<br />
0,64<br />
<br />
1,7<br />
<br />
1 ĐM rốn (I)<br />
1 ĐM rốn + cho 1 nhánh cực trên<br />
(II)<br />
2 ĐM rốn (III)<br />
1 ĐM rốn + 1 ĐM cực trên (IV)<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
2 ĐM rốn thận (1ĐM cho nhánh<br />
cực trên)<br />
2 ĐM rốn + 1 cực trên<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
10<br />
<br />
6,41<br />
<br />
1<br />
<br />
0,64<br />
<br />
1<br />
<br />
0,64<br />
<br />
Các trường hợp khác (VII)<br />
(1) 3 ĐM+1 cực trên từ ĐM chủ,<br />
(2) 1ĐM+1 cực trên+ 1cực dưới*,<br />
(3) 1ĐM+2 cực trên+1cực dưới<br />
(4) 1 ĐM + 2 cực trên<br />
<br />
1<br />
2*<br />
_<br />
_<br />
<br />
0,64<br />
1,28<br />
_<br />
_<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
156<br />
<br />
100%<br />
<br />
2 ĐM rốn + 1 cực dưới<br />
<br />
2,7<br />
<br />
100%<br />
<br />
VII.2: Thận có một ĐM rốn vừa cho nhánh<br />
cực trên và cực dưới. Ngoài ra trong mẫu<br />
chúng tôi có 6 quả thận vừa hiện diện cả 2 ĐM<br />
cực trên và cực dưới (6/156= 3,84%), trong đó 4<br />
thận phải và 2 thận trái. Tuy nhiên các thận<br />
đều có đặc điểm chung: chỉ có 1 ĐM rốn thận.<br />
Trong đó có 2 thận (1 bên phải và 1 bên trái) có<br />
ĐM rốn vừa cho nhánh cực trên vừa cho<br />
nhánh cực dưới (nhóm VII.2).<br />
Về kết quả các dạng ĐM rốn thận xuất hiện<br />
trong mẫu khảo sát của chúng tôi giống với kết<br />
quả của Gillapsie(7), Pick và Anson(16), nhưng với<br />
tỷ lệ các dạng đa ĐM thận thấp hơn (16,67% so<br />
với 32,25%). Điều này cho thấy sự khác biệt về<br />
sự xuất hiện đa ĐM thận phụ thuộc vào nguồn<br />
gốc chủng tộc mà Satyapal và cộng sự( 2001) đã<br />
từng báo cáo: Châu Phi (37,1%), Ấn Độ (17,4%),<br />
da trắng (35,3%), và da màu (18,5%). Và theo<br />
nghiên cứu 2004 trên 534 thận được phẫu tích tại<br />
Thái Lan, các tác giả Khamanarong, Prachaney,<br />
Utraravichen, Tong-un và Sripaoraya(11) báo cáo<br />
tỉ lệ đa ĐM ở dân tộc Thái Lan là 18,36%. Như<br />
vậy tỉ lệ đa ĐM thận trong mẫu nghiên cứu này<br />
của chúng tôi trên dân tộc Việt Nam (16,67%)<br />
một lần nữa khẳng định gần giống như Satyapal<br />
(18,5%)<br />
và<br />
Khamanarong,<br />
Prachaney,<br />
Utraravichen, Tong-Un và Sripaoraya (18,36%)<br />
đã báo cáo.<br />
Ngoài ra, khi so sánh với tác giả Merklin và<br />
Michele(14) nghiên cứu trên 11.000 quả thận trong<br />
bảng 3, mẫu của chúng tôi tuy khá nhỏ (156 quả<br />
thận) nhưng cũng cho thấy được tính đa dạng<br />
của các ĐM thận trong cuống thận và rốn thận.<br />
Qua bảng này, chúng ta thấy các dạng mà trong<br />
mẫu khảo sát chúng tôi vẫn xuất hiện đầy đủ<br />
<br />
167<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
trong tất cả các dạng mà tác giả đã phân loại.<br />
Một lần nữa lại cho thấy được ở người Việt Nam<br />
trên mẫu khảo sát này vẫn mang đầy đủ tính<br />
chất đa dạng mà các tác giả khác đã từng công<br />
bố.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Có 156 quả thận với tất cả 199 ĐM thận cung<br />
cấp máu cho thận (184 ĐM rốn thận, 15 ĐM cực<br />
trên và cực dưới xuất phát từ ĐM chủ). Trong<br />
đó tỉ lệ các ĐM thận cung cấp máu cho thận như<br />
sau: có 118 quả thận được cung cấp máu bởi một<br />
ĐM thận (75,64%), 34 quả thận với 2 ĐM thận<br />
(21,79%), 3 quả thận có 3 ĐM thận (1,92%) và 1<br />
quả thận được cung cấp 4 ĐM thận (0,64%). Tỉ lệ<br />
xuất hiện ĐM cực trên khá cao (38,46%), ĐM cực<br />
dưới lại thấp (5,77%).<br />
Trong mẫu khảo sát này có đầy đủ các dạng<br />
ĐM thận mà các tác giả trong nước và nước<br />
ngoài đã từng công bố.<br />
Sự xuất hiện đa ĐM thận ở người Việt<br />
Nam có tỉ lệ gần giống với nhóm da màu mà<br />
tác giả Satyapal báo cáo và giống với dân tộc<br />
Thái Lan do các tác giả Khamanarong,<br />
Prachaney,<br />
Utraravichen,<br />
Tong-Un<br />
và<br />
Sripaoraya đã khảo sát.<br />
Nếu không đa dạng ĐM thận chính thức thì<br />
sẽ có sự xuất hiện đa dạng ĐM cực trên của thận<br />
với tỷ lệ xuất hiện cao.<br />
Sự hiện diện đa ĐM thận trong việc cung<br />
cấp máu cho thận rất phổ biến. Sự thay đổi số<br />
lượng ĐM thận tại rốn thận, ĐM cực trên và<br />
cực dưới đã làm phong phú thêm tính đa dạng<br />
của ĐM trong cuống thận, và điều này sẽ làm<br />
phức tạp hơn cho những nhà niệu khoa trong<br />
việc cấy ghép thận như Spanos 1973(22);<br />
Benedetti 1995(6) và Troppmann 2001(21) đã<br />
từng công bố trước đây.<br />
<br />
ĐỀ XUẤT<br />
Chúng tôi sẽ tiếp tục những nghiên cứu tiếp<br />
theo về vấn đề này trên những cỡ mẫu lớn hơn,<br />
đặc biệt sẽ có thêm những nghiên cứu phối hợp<br />
thực hiện trên những phương tiện hình ảnh học<br />
và trên người sống lúc phẫu thuật để cho các số<br />
<br />
168<br />
<br />
liệu thống kê có ý nghĩa thực tế hơn, được ứng<br />
dụng nhiều hơn trong ngành hình thái học nói<br />
chung và ngành niệu học nói riêng.<br />
Kết quả nghiên cứu này cũng phần nào cho<br />
thấy được vấn đề nguyên ủy của ĐM cực trên<br />
cũng như sự xuất hiện ĐM cực dưới (tuy tỉ lệ<br />
nhỏ) trong việc xếp loại các dạng ĐM thận cung<br />
cấp máu cho toàn bộ thận. Từ đó cho thấy việc<br />
chụp ĐM thận để khảo sát về mặt giải phẫu<br />
trước khi lấy và ghép thận là hoàn toàn cần thiết<br />
và là vấn đề quan trọng cho sự thành công của<br />
cuộc phẫu thuật.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
9.<br />
<br />
10.<br />
11.<br />
<br />
12.<br />
13.<br />
<br />
14.<br />
<br />
Anson B. J., Pick J.W., Catlldwell E. W. (l942): The Anatomy of<br />
commoner renal anomalies: Etopic and horseshoe kidneys, J.<br />
Urol. , 47: ll2.<br />
Anson B.J. (1966), “The Cardiovascular System”, “Urinary<br />
Organs in The Urogenital System”, Morris’s Human<br />
Anatoamy, 12th Edi., McGraw-Hill. pp.731, 746 – 749, 835 –<br />
836, 1457 – 1479.<br />
Anson BJ, Daseler EH (1961), “Common variations in renal<br />
anatomy, affecting the blood supply, form and topography”,<br />
Surg Gynecol Obstet, 112, p. 439.<br />
Basmajian J.V. (1965), “Kidney and Ureter, Great vessels of<br />
abdomen”, Grant’ s Method of Ananatomy, th Edition,<br />
Williams & Willkins, Baltimore/London, pp. 269 –275, 276 –<br />
284.<br />
Basmajian J.V. (1980), “Kidney and Ureter in Three paired<br />
glands, Great vessels of abdomen”, Grant’ s Method of<br />
Ananatomy, 10th Edition, Williams & Willkins,<br />
Baltimore/London, pp. 174 –183.<br />
Benedetti E, Troppmann C, Gillingham K, Sutherland DE,<br />
Payne WD, Dunn DL, Matas AJ, Najarian JS, Grussner RW.<br />
(1995). Short- and long-term outcomes of kidney transplants<br />
with multiple renal arteries. Ann Surg 221:406–414.<br />
Gillapsie C., Miller L.I., and Baskin M. (1916), “Anormalous<br />
Renal Vessels and their Surgical Significanc, Anat.Rec.(11), p.<br />
7.<br />
Goluboff ET, Zaslau S, Klausner AP (2000): Renal Cell<br />
Carcinoma in Urology, volume 8, part 1. pp. 1-2.<br />
Green H.J. (2001), “Ghép cơ quan”, Sinh lý học lâm sàng cơ sở<br />
(Basic Clinical Physiology), Bản dịch tiếng Việt, in lần thứ 3,<br />
NXB Y học, trang 249.<br />
Kater N.W.: Case of multiple renal arteries, J. Anat. & Physiol.<br />
36; 77, l90l ; p.7.<br />
Khamanarong K., Prachaney P., Utraravichen A., Tong-Un<br />
T.and Sripaoraya K. (2004). Anatomy of Renal Arterial<br />
Supply, Clin. Anat. 17: 334–336<br />
Lê Trung Hải và cộng sự (2001), “Ghép thận tại Việt Nam”,<br />
tạp chí Y học thực hành, Bộ Y tế xuất bản, (12), p. 406.<br />
Lopes JA, de Almeida CJ, Hachul M, Srougi M. (1998).<br />
Frequency of stenosis of renal the artery in 676 renal<br />
transplantation. Rev Assoc Med Bras 44:210 –213.<br />
Merklin RJ, Michele NA (1958), The variant renal and<br />
suprarenal blood supply with data on the inferior phrenic,<br />
ureteral and gonadal arteries: A statistical analysis baesd on<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />