intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giải phẫu ứng dụng dây chằng chè đùi trong khớp gối người Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

13
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trật khớp chè đùi sau chấn thương là một tổn thương cơ xương thường gặp trong cấp cứu ở lứa tuổi vị thành niên và thanh niên với 94-100% trường hợp liên quan đến tổn thương dây chằng chè đùi trong. Các nghiên cứu hiện có về giải phẫu dây chằng chè đùi trong còn nhiều tranh cãi và chưa thống nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giải phẫu ứng dụng dây chằng chè đùi trong khớp gối người Việt Nam

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG DÂY CHẰNG CHÈ ĐÙI TRONG KHỚP GỐI NGƯỜI VIỆT NAM Hoàng Quốc Anh1, Đỗ Phước Hùng2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Trật khớp chè đùi sau chấn thương là một tổn thương cơ xương thường gặp trong cấp cứu ở lứa tuổi vị thành niên và thanh niên với 94-100% trường hợp liên quan đến tổn thương dây chằng chè đùi trong. Các nghiên cứu hiện có về giải phẫu dây chằng chè đùi trong còn nhiều tranh cãi và chưa thống nhất. Nắm vững được giải phẫu của dây chằng chè đùi trong là yêu cầu cần thiết của phẫu thuật tái tạo dây chằng chè đùi trong theo giải phẫu. Nghiên cứu này xác định đặc điểm giải phẫu của dây chằng chè đùi trong ở khớp gối của người Việt Nam. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả loạt ca. Chúng tôi thực hiện phẫu tích 30 mẫu gối từ 20 xác tươi và 10 xác ướp được lưu trữ tại bộ môn Giải phẫu học Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, sau đó xác định đặc điểm giải phẫu của dây chằng chè đùi trong ở khớp gối và khảo sát sự thay đổi chiều dài của dây chằng này ở các mức gấp gối từ 0o đến 90o. Trên cơ sở các đặc điểm giải phẫu thu nhận được, chúng tôi tiến hành đề nghị điểm đặt mảnh ghép tái tạo dây chằng chè đùi trong và tư thế gối cố định mảnh ghép trong phẫu thuật. Kết quả: Tỉ lệ hiện diện của dây chằng chè đùi trong là 93,33%. Dây chằng là cấu trúc thớ sợi dạng dải băng, bám từ xương bánh chè đến xương đùi, có hình dạng rẻ quạt và đồng hồ cát. 100% trường hợp dây chằng chè đùi trong có chiều rộng ở diện bám xương bánh chè lớn hơn diện bám xương đùi và được cơ chéo rộng trong che phủ mặt trong. Ở mẫu gối tươi, chiều dài trung bình của dây chằng ở tư thế gối duỗi là 60,23 ± 6,14mm. Vị trí tâm diện bám tại xương đùi của dây chằng so với củ cơ khép và mỏm trên lồi cầu trong không hằng định. Dây chằng chè đùi trong có chiều dài lớn nhất ở tư thế gối duỗi, giảm dần khi gấp gối từ 0o đến 90o. Kết luận: Trong phẫu thuật tái tạo dây chằng chè đùi trong, lựa chọn vị trí đặt mảnh ghép theo giải phẫu rất quan trọng, đặc biệt đối với điểm đặt tại xương đùi. Tuy nhiên do vị trí của tâm diện bám so với củ cơ khép và mỏm trên lồi cầu trong ở nghiên cứu của chúng tôi không hằng định nên cần có những nghiên cứu sau để xác định điểm đặt tối ưu cho mảnh ghép. Từ khóa: dây chằng chè đùi trong, mất vững khớp chè đùi ABSTRACT CLINICAL ANATOMY OF VIETNAMESE MEDIAL PATELLOFEMORAL LIGAMENT Hoang Quoc Anh, Do Phuoc Hung * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 07 - 14 Background: Traumatic patella dislocation is a common skeletalmuscular injuries found in young and aldolescent patients, associated with medial patellfemoral ligament rupture in 94–100 %. The medial patellofemoral ligament is a band of retinacular tissue within layer II of the medial side of knee and as the main medial soft tissue stabiliser of the patella. This structure’s anatomy has widely been described. but doubt still persists particularly concerning the precise location of its femoral insertion and its length change pattern. Positioning the femoral insertion of the graft during MPFL reconstruction is a key point of the procedure since it Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình TP. HCM 1 Bộ môn Chấn thương Chỉnh hình & Phục hồi Chức năng, Đại học Y Dược TP. HCM 2 Tác giả liên lạc: BS. Hoàng Quốc Anh ĐT: 0902603609 Email: quocanhhoangmd@gmail.com Chuyên Đề Ngoại Khoa 7
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học allows anatomic adjustments of the graft resulting in a good clinical outcome. The aim of this study was to investigate the anatomy of the medial patellofemoral ligament (MPFL) in cadaver specimens to determine an anatomical basis for the best MPFL reconstruction. Methods: Case series report. Dissections were performed and measurements were made for thirty cadaveric knees followed by investigaton of the shape, the size, the patellar and femoral insertion and all the other relationships with medial structures of the knee. Results: Present in 93.33% specimens, the medial patellofemoral ligament is a fibrous, band-like tissue, originated from the patella, goes medially and inserts into the medial condyle of the femur. In fresh-frozen cadaveric specimens, the mean length of the medial patellofemoral ligament was 60.23 ± 6.14mm. Neither the relationship between the location of the center of insertion of the medial patellofemoral ligament and the medial epicondyle or the adductor tubecule was consistent. The length of the medial patellofemoral ligament was longest when the knee is in full extension and gradually decreased when the knee is flexed. Conclusions: For the MPFL reconstruction, choice of graft placement positions is key point to success, especially with femoral position. However, due to variaties of femoral insertion in our study, further studies need to be done to locate the optimal graft placement position. Keywords: medial patellofemoral ligament, patellofemoral joint, patellofemoral instability ĐẶT VẤN ĐỀ những đối tượng bệnh nhân trật khớp chè đùi có Trật khớp chè đùi sau chấn thương là một tổn thương MPFL khu trú cho kết quả vượt trội tổn thương cơ xương thường gặp trong cấp cứu so với nhóm bệnh nhân được điều trị bảo tồn(7). ở lứa tuổi vị thành niên và thanh niên(1). Trong Vì vậy, hiện nay phẫu thuật tái tạo MPFL bằng các tổn thương khớp gối, bệnh lý này chiếm tỉ lệ phương pháp mổ hở hay nội soi được áp dụng 2% - 3% và là nguyên nhân đứng hàng thứ hai rộng rãi ở rất nhiều quốc gia trên thế giới. gây nên tình trạng tụ máu ở khớp gối, trong đó Phẫu thuật tái tạo MPFL không chính xác về 61% liên quan đến chấn thương thể thao(1,2). mặt giải phẫu có thể dẫn đến giảm tầm vận Trật khớp chè đùi ra ngoài cấp tính liên quan động gối, đau gối, thất bại mảnh ghép, rộng đến tổn thương dây chằng chè đùi trong (Medial đường hầm, trật khớp chè đùi tái diễn, tăng áp PatelloFemoral Ligament, viết tắt MPFL) chiếm lực mặt khớp chè đùi trong dẫn đến thoái hoá tỉ lệ 94% - 100%(3). MPFL nằm ở lớp thứ hai của sớm khớp chè đùi trong(5,8,9,10). Hiểu rõ đặc điểm mặt trong gối (theo phân loại của Warren và giải phẫu MPFL sẽ giảm được nguy cơ thất bại Marshall) và là cấu trúc cố định tĩnh bên trong có điều trị. vai trò quan trọng nhất để cố định xương bánh Tỉ lệ hiện diện của MPFL là 35% - 100% chè, đặc biệt trong tầm gấp gối 0o – 30o(4,5). trong các nghiên cứu nước ngoài(11). Tuy nhiên, Hiện nay, có rất nhiều quan điểm và phương cho đến nay đặc điểm giải phẫu của MPFL vẫn pháp điều trị cho tình trạng trật khớp chè đùi chưa có sự đồng thuận. Trong đó, diện bám tại sau chấn thương, bao gồm: điều trị bảo tồn, xương đùi và đặc điểm cơ sinh học khác nhau phẫu thuật sửa chữa và phẫu thuật tái tạo giữa các nghiên cứu gây không ít bàn cãi và khó MPFL. Các nghiên cứu trước đây cho thấy điều khăn cho các phẫu thuật viên trong việc lựa chọn trị bảo tồn hay phẫu thuật sửa chữa MPFL sau điểm đặt mảnh ghép tái tạo cũng như lựa chọn chấn thương chưa chứng minh được hiệu quả tư thế gối khi cố định mảnh ghép. điều trị. Đến năm 1992, Gomes đã công bố ca phẫu thuật tái tạo MPFL và báo cáo sau 5 năm Hiện nay ở Việt Nam chưa có công trình điều trị cho kết quả tốt(6). Camanho GL năm 2009 nghiên cứu mô tả về giải phẫu của MPFL được cũng chứng minh phẫu thuật tái tạo MPFL trên công bố. Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn 8 Chuyên Đề Ngoại Khoa
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này MPFL). Chỗ bám vào bánh chè và gân cơ tứ đầu nhằm xác định đặc điểm giải phẫu của MPFL ở đùi của cơ chéo rộng trong (Vastus Medialis khớp gối của người Việt Nam. Oblique muscle) được giải phóng để bộc lộ diện bám trên bánh chè của MPFL. Diện bám tại ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU xương đùi của MPFL được xác định bằng cách Đối tượng nghiên cứu đặt Kelly phía sau dây chằng, bóc tách theo 30 mẫu gối từ xác tươi và xác ướp được lưu đường đi các thớ sợi của MPFL về phía xương trữ tại Bộ môn Giải phẫu học – Đại học Y Dược đùi cho đến khi chạm xương. Quan sát và ghi Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian thực nhận sự liên quan của MPFL với các cấu trúc hiện nghiên cứu (01/2020-08/2020). thuộc mặt trong khớp gối. Tiêu chuẩn chọn mẫu Tâm diện bám được xác định theo hình dạng Gối xác tươi và xác ướp ≥18 tuổi được lưu diện bám lúc phẫu tích. Tâm diện bám của trữ tại bộ môn Giải phẫu học – Đại học Y Dược MPFL tại xương bánh chè được đánh dấu bằng 1 Thành phố Hồ Chí Minh. kim, kí hiệu A. Tâm diện bám của dây chằng tại Tiêu chuẩn loại trừ xương đùi được đánh dấu bằng 1 kim khác, kí Khớp gối có dị tật bẩm sinh, có bằng chứng hiệu là B. chấn thương vùng gối khi phẫu tích như: gãy Chiều dài của MPFL là khoảng cách giữa 2 vùng đầu dưới xương đùi, gãy đầu trên xương điểm AB ở tư thế gối 0o(xác tươi và xác ướp), 30o, chày, tổn thương mặt trong khớp gối… 60o, 90o (xác tươi). Khớp gối có bằng chứng can thiệp phẫu Chiều rộng của MPFL được đo ở 3 vị trí: tại thuật. diện bám xương bánh chè, tại vị trí 1/3 giữa và Khớp gối có bướu làm thay đổi cấu trúc bình tại diện bám xương đùi. thường của khớp gối. Xác định đặc điểm giải phẫu diện bám tại Hư khớp gối trên đại thể. xương đùi của MPFL so với mỏm trên lồi cầu Phương pháp nghiên cứu trong và củ cơ khép bằng cách đo khoảng cách Thiết kế nghiên cứu ngang và khoảng cách dọc từ tâm diện bám Mô tả hàng loạt ca. của MPFL đến 2 mốc xương này theo hệ trục toạ độ: gốc hệ trục đi qua mốc xương, trục Phương pháp thực hiện hoành song song với mặt khớp gối, trục tung Mẫu gối được cố định và đặt ở tư thế duỗi vuông góc trục hoành. Mối tương quan về vị (được xác nhận bằng thước đo góc), ngửa, rạch trí của tâm diện bám so với mốc xương được da theo đường giữa gối từ 10 cm trên xương bánh chè đến dưới lồi củ chày 5 cm. Ở cực trên xác định trên-dưới, trước-sau. và cực dưới đường rạch giữa, rạch da mặt trong Tất cả các phép đo đạc được sử dụng bằng với chiều dài tương ứng 1/3 chu vi đùi và 1/3 chu thước kẹp Caliper, đơn vị mm, được thực hiện vi cẳng chân, vuông góc với đường rạch giữa. bởi cùng một người. Sau đó lật vạt da vào trong, ra sau, bóc tách lớp Phân tích số liệu mỡ, mô dưới da, đến lớp cân cơ để bộc lộ cấu Kết quả được mã hoá, phân tích số liệu trúc mặt trong vùng gối. bằng phần mềm Stata 14.0. Sử dụng phép kiểm Bóc tách cẩn thận lớp thứ nhất của mặt trong T-student để khảo sát sự khác biệt về mặt khớp gối (liên tục với cân mạc đùi) để bộc lộ các thống kê của các chỉ số đo. Kết quả được trình cấu trúc thuộc lớp thứ hai của mặt trong khớp bày nghiên cứu bằng Word 2019 dưới dạng gối (bao gồm lớp nông dây chằng bên trong và bảng, biểu đồ và hình. Chuyên Đề Ngoại Khoa 9
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Y đức Bảng 1: Chiều dài trung bình của MPFL ở mẫu gối Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng tươi theo tư thế gối (n=19) đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Đại học Y Tư thế gối Chiều dài trung bình của MPFL (mm) o 0 60,23 ± 6,14 Dược TP. Hồ Chí Minh số: 26/HĐĐĐ ngày o 30 56,23 ± 4,37 06/01/2020. 60 o 54,97 ± 4,37 o KẾT QUẢ 90 54,01 ± 4,21 Từ tháng 01/2020 đến tháng 8/2020, chúng Ở mẫu gối tươi có hiện diện MPFL, dây tôi đã thực hiện tiến hành nghiên cứu trên 30 chằng có chiều dài trung bình lớn nhất là mẫu gối từ 20 mẫu xác tươi và 10 mẫu xác ướp 60,23mm ở tư thế gối 0o và nhỏ nhất là được lưu trữ tại Bộ môn Giải phẫu học – Đại học 54,01mm ở tư thế gối 90o. Chiều dài của MPFL Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. có xu hướng giảm dần khi gấp gối từ 0o đến 90o (Bảng 1). Hình 2: Chiều dài trung bình của MPFL ở các tư thế gấp gối (n=19) Theo Hình 2, MPFL có chiều dài trung bình Hình 1: Dây chằng chè đùi trong ở mẫu gối trái * lớn nhất ở tư thế gối 0o, chiều dài giảm dần ở các (Nguồn: Tư liệu nghiên cứu, mẫu 785) mức độ gấp gối từ 0o đến 90o, với sự thay đổi lớn Đặc điểm mẫu nghiên cứu về chiều dài ở tầm gấp gối từ 0o đến 30o, tương Độ tuổi trung bình khi mất của các xác là đối đẳng trường ở mức gấp gối 60o-90o. 72,43 ± 8,70 tuổi, với độ tuổi thấp nhất khi mất là Ở mẫu gối có hiện diện của MPFL, 100% 56 tuổi, độ tuổi cao nhất khi mất là 89 tuổi. trường hợp chiều rộng của dây chằng tại diện Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ bám xương bánh chè lớn hơn diện bám tại mẫu gối có giới nam so với nữ là 1,73:1, tỷ lệ xương đùi (Bảng 2). mẫu gối vị trí trái so với phải là 1:1. Bảng 2: Chiều rộng trung bình của MPFL ở mẫu gối Đặc điểm giải phẫu của MPFL tươi theo tư thế gối (đơn vị: mm) Dây chằng là cấu trúc thớ sợi, dạng daỉ băng, Chiều rộng Xác tươi (n=19) Xác ướp (n=9) Tại diện bám xương đùi 8,08 ± 2,71 mm 8,21 ± 3,20 mm nằm ở lớp thứ hai (theo phân loại Warren và Tại 1/3 giữa dây chằng 9,09 ± 4,44 mm 7,69 ± 4,48 mm Marshall), bám từ xương bánh chè đến xương Tại diện bám xương 23,31 ± 7,97 mm 16,19 ± 7,62 mm đùi (Hình 1). Tỉ lệ hiện diện của MPFL là 93,33%. bánh chè Dây chằng có 2 hình dạng: hình rẻ quạt (53,57%) và hình đồng hồ cát (46,43%). Chiều dài trung bình ở tư thế gối duỗi của MPFL là 60,23 ± 6,14mm (52,14 – 75,47mm) trên xác tươi và 55,49 ± 12,09mm (31,12 – 71,90mm) trên xác ướp. 10 Chuyên Đề Ngoại Khoa
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 duy nhất có 1 trường hợp không thể tách biệt MPFL và cơ chéo rộng trong (3,57%). BÀN LUẬN Tuổi khi mất trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 72,43 ± 8,70 tuổi, với tuổi khi mất nhỏ nhất là 56 tuổi, lớn nhất là 89 tuổi. Đây là độ tuổi khá cao và là một hạn chế không thể tránh khỏi khi thực hiện nghiên cứu Hình 3: Vị trí tâm diện bám so với mỏm trên lồi cầu trên xác. Trật bánh chè ra ngoài nói chung hay trong chấn thương về MPFL nói riêng lại thường xảy So với mỏm trên lồi cầu trong, tâm diện ra ở độ tuổi thanh niên. Bên cạnh đó, bệnh lý bám của MPFL nằm ở vị trí phía trên, phía sau thoái hoá khớp gối và những bệnh lý khác ở (71,43%) và phía trên, phía trước (28,57%) khớp gối liên quan đến người lớn tuổi có thể (Hình 3). làm thay đổi cấu trúc xương, mô mềm ở khớp So với củ cơ khép, tâm diện bám của MPFL gối. Ngoài ra, các kích thước đo đạc ở người nằm ở vị trí phía dưới, phía sau (57,14%) và phía lớn tuổi có thể khác biệt so với dân số chung. dưới, phía trước (42,86%) (Hình 4). Do không có sự chủ động trong vấn đề chọn mẫu nên phân bố về giới trong các mẫu nghiên cứu của chúng tôi không đồng đều, giới nam nhiều hơn giới nữ với tỉ lệ 1,73:1. Đây là hạn chế trong đề tài của chúng tôi. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy MPFL có tỉ lệ hiện diện là 93,33%, tương đối hằng định. Tỉ lệ này của chúng tôi tương đồng với các tác giả khi cho thấy MPFL là cấu trúc hiện diện ở 35% - Hình 4: Vị trí tâm diện bám so với củ cơ khép 100% khớp gối. MPFL có liên hệ với lớp nông dây chằng bên Trên tất cả 28 mẫu khớp gối có sự hiện diện trong khớp gối bằng 1 trẽ cân, bám từ bờ dưới của MPFL, chúng tôi đều ghi nhận được MPFL của MPFL đến bờ trước của lớp nông dây chằng là một cấu trúc thớ sợi dạng dải băng, bám từ bên trong khớp gối (67,86%). xương bánh chè đến lồi cầu trong xương đùi. Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, 92,86% Dây chằng nằm bên ngoài so với cơ chéo rộng trường hợp MPFL bám trực tiếp vào xương trong và tất cả các trường hợp đều liên kết với bánh chè, 7,14% trường hợp dây chằng hoà cùng cấu trúc này bằng trẽ cân bám từ bờ trên của dây với cơ chéo rộng trong và đến bàm vào nơi bám chằng đến bám vào bao cơ rộng trong. Sau quá của cơ chéo rộng trong. Chúng tôi còn ghi nhận trình bóc tách, chúng tôi ghi nhận 6/28 trường được có 28,57% trường hợp dây chằng có các thớ hợp (3 mẫu xác tươi, 3 mẫu xác ướp) MPFL dính sợi đến bám vào bờ trong gân cơ tứ đầu đùi. một phần với cơ chéo rộng trong (21,42%); 1/28 Tất cả 28 mẫu khớp gối có hiện diện của trường hợp MPFL khó phẫu tích tách biệt với cơ MPFL, dây chằng được cơ chéo rộng trong phủ chéo rộng trong (3,57%). Còn lại đa số trường một phần ở bờ trên, mặt trong và có trẽ cân bám hợp 21/28 MPFL có thể dễ dàng bóc tách với cơ vào bao cơ chéo rộng trong. Hầu hết các trường chéo rộng trong (75%). Kết quả nghiên cứu với hợp MPFL có thể bóc tách hoàn toàn khỏi cơ chúng tôi tương đồng với các tác giả Baldwin JL, chéo rộng trong (75%); có trường hợp dây chằng Bicos J, Smirk C và Tuxøe JI(12,13,14,15). Sự liên kết dính một phần với cơ chéo rộng trong (21,42%); Chuyên Đề Ngoại Khoa 11
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học này có thể giải thích cho vấn đề tổn thương thể được lí giải do sự khác biệt về đặc điểm của MPFL thường đi kèm tổn thương cơ chéo rộng trong. mẫu nghiên cứu. Sự khác biệt không có ý nghĩa Trên tất cả 28 mẫu khớp gối có hiện diện của thống kê giữa xác tươi và xác ướp cũng như giữa MPFL, chúng tôi ghi nhận dây chằng có hai hình giới nam và giới nữ (p >0,05). dạng: hình rẻ quạt và hình đồng hồ cát. Tỉ lệ MPFL có sự thay đổi lớn về chiều dài ở tầm giữa hai hình dạng quan sát được của MPFL gần gấp gối từ 0o đến 30o, tương đối đẳng trường ở như tương đương nhau. Quan sát này trong mức gấp gối 60o - 90o. Điều này tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với mô tả khảo sát về sự thay đổi chiều dài của MPFL trong các nghiên cứu của Baldwin JL, Bicos J, trong nghiên cứu của Kernkamp WA(4) và LaPrade RF, Nomura E, Placella G, Smirk C và Stephen JM(5). Cả hai tác giả đều báo cáo kết quả Tuxøe JI(12,13,14,15,16,17,18). MPFL không đẳng trường ở tầm gấp gối từ 0o Về chiều dài, sử dụng phép kiểm t để so đến 110o. MPFL dài nhất (căng nhất) ở tư thế gối sánh chiều dài MPFL nghiên cứu của chúng tôi duỗi, giảm dần chiều dài ở tầm gấp gối từ 0o đến cho thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê 30o và gần đẳng trường ở tầm gấp gối hơn 30o. so với Baldwin JL (p=0,74, =0,05) và Nomura E Tuy nhiên mô tả của chúng tôi lại khác so với (p=0,42, =0,05). Tuy nhiên, nghiên cứu của Nomura E(19) và Yoo YS(20). Sự khác biệt này có Placella G (p=0,04, =0,05) cho thấy chiều dài của thể được giải thích bởi sự khác nhau về đặc điểm MPFL lớn hơn nghiên cứu của chúng tôi và các mẫu nghiên cứu, phương pháp và dụng cụ đo đạc khác nhau. nghiên cứu khác (p 0,05, MPFL trong nghiên cứu của chúng tôi 16/28 =0,05). Tất cả các trường hợp MPFL có diện trường hợp tâm diện bám nằm sau (57,14%) và bám tại xương bánh chè lớn hơn diện bám tại 12/28 trường hợp nằm trước (42,86%) so với củ xương đùi. cơ khép. Quan sát của chúng tôi có phần không Chúng tôi ghi nhận trong nghiên cứu của tương đồng với các tác giả LaPrade RF, Nomura chúng tôi, đa số trường hợp tâm diện bám dây E và Placella G. Sự khác biệt này là do sự khác chằng nằm ở vị trí phía trên, phía sau so với nhau về đặc điểm mẫu nghiên cứu. Bên cạnh đó, mỏm trên lồi cầu trong (71,43%), còn lại ở vị trí theo Hình 4, vị trí tâm diện bám tại xương đùi phía trên, phía trước (28,57%). Quan sát của của MPFL tương đối phân tán so với củ cơ khép chúng tôi có phần không tương đồng với các tác nên không chọn củ cơ khép là mốc xương để xác giả LaPrade RF, Nomura E và Placella G. Sự định tâm diện bám tại xương đùi của MPFL. khác biệt này là do sự khác nhau về đặc điểm Chúng tôi ghi nhận 67,86% trường hợp mẫu nghiên cứu. Bên cạnh đó, theo Hình 3, vị trí MPFL trong nghiên cứu của chúng tôi có trẽ cân tâm diện bám tại xương đùi của MPFL tương bám từ bờ dưới đến bờ trước của lớp nông dây đối phân tán so với mỏm trên lồi cầu trong nên chằng bên trong khớp gối. Mối liên hệ này đã 12 Chuyên Đề Ngoại Khoa
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 được mô tả bởi các tác giả LaPrade RF, Nomura trẽ cân, đi từ bờ dưới dây chằng chè đùi trong E và Placella G(16,17,18). đến bờ trước lớp nông dây chằng bên trong Tại diện bám xương bánh chè, đa số trường khớp gối (67,86%). hợp MPFL bám vào trực tiếp vào bờ trên trong Đa số trường hợp (92,86%) dây chằng chè của xương bánh chè (92,86%). Chúng tôi còn ghi đùi trong bám trực tiếp vào xương bánh chè, chỉ nhận có 8/28 trường hợp MPFL có các thớ sợi có 7,14% trường hợp dây chằng hoà cùng với cơ chạy theo hướng lên trên và đến bám vào bờ chéo rộng trong đến bám vào nơi bám của cơ trong gân cơ tứ đầu đùi (28,57%). Các thớ sợi chéo rộng trong. này được nhắc đến trong nghiên cứu của Dây chằng chè đùi trong có các thớ sợi đến Kruckeberg BM(21), có tên là dây chằng đùi – gân bám vào bờ trong gân cơ tứ đầu đùi (28,57%). tứ đầu đùi bên trong (Medial Quadriceps Các thớ sợi này còn được gọi là dây chằng đùi Tendon Femoral Ligament). gân cơ tứ đầu đùi. KẾTLUẬN 100% trường hợp dây chằng chè đùi trong Dây chằng chè đùi trong là một cấu trúc được phủ một phần mặt trong và bờ trên bởi cơ giải phẫu tương đối hằng định với tỉ lệ hiện chéo rộng trong và đều có trẽ cân liên kết với diện 93,33%. bao cơ chéo rộng trong. Dây chằng chè đùi trong là cấu trúc thớ sợi TÀI LIỆU THAM KHẢO dạng dải băng, bám từ xương bánh chè, hướng 1. Fithian DC, Paxton EW, Stone ML, et al (2004). Epidemiology and natural history of acute patellar dislocation. Am J Sports vào trong đến bám vào lồi cầu trong xương đùi. Med, 32(5):1114-21. Dây chằng chè đùi trong nằm ở lớp thứ hai mặt 2. Weber AE, Nathani A, Dines JS, et al (2016). An Algorithmic trong khớp gối (theo phân loại của Warren và Approach to the Management of Recurrent Lateral Patellar Dislocation. J Bone Joint Surg Am. 98(5):417-427. Marshall), cùng lớp với lớp nông dây chằng bên 3. Panni AS, Vasso M, Cerciello S (2013). Acute patellar trong và bên trong so với bao khớp gối. dislocation. What to do?. Knee Surg Sports Traumatol Arthrosc, 21(2):275-278. Dây chằng chè đùi trong có hai hình dạng: 4. Kernkamp WA, Wang C, Li C, et al (2019). The Medial đồng hồ cát và rẻ quạt Patellofemoral Ligament Is a Dynamic and Anisometric Structure: An In Vivo Study on Length Changes and Isometry. Chiều dài trung bình của dây chằng chè đùi Am J Sports Med, 47(7):1645-1653. trong trên xác tươi là 60,23 ± 6,14 mm; trên xác 5. Stephen JM, Lumpaopong P, Deehan DJ, et al (2012). The ướp là 55,49 ± 12,09 mm. medial patellofemoral ligament: location of femoral attachment and length change patterns resulting from anatomic and Dây chằng chè đùi trong dài nhất ở tư thế nonanatomic attachments. Am J Sports Med, 40(8):1871-1879. gối 0o, chiều dài dây chằng giảm dần khi gấp gối 6. Ellera Gomes JL, Stigler Marczyk LR, César de César P, et al (2004). Medial patellofemoral ligament reconstruction with từ 0o đến 60o, tương đối đẳng trường ở tầm gấp semitendinosus autograft for chronic patellar instability: a gối 60 - 90o. follow-up study. Arthroscopy, 20(2):147-151. 7. Camanho GL, Viegas Ade C, Bitar AC, et al (2009). Conservative Chiều rộng tại diện bám xương bánh chè của versus surgical treatment for repair of the medial patellofemoral dây chằng chè đùi trong lớn hơn tại diện bám ligament in acute dislocations of the patella. Arthroscopy, xương đùi. 25(6):620-625. 8. Bollier M, Fulkerson J, Cosgarea A, et al (2011). Technical failure Dây chằng chè đùi trong nằm ở vị trí phía of medial patellofemoral ligament reconstruction. Arthroscopy, sau, trên (71,43%) và phía trước, trên (28,57%) so 27(8):1153-1159. 9. Elias JJ, Cosgarea AJ (2006). Technical errors during medial với mỏm trên lồi cầu trong xương đùi. patellofemoral ligament reconstruction could overload medial Dây chằng chè đùi trong nằm ở vị trí phía patellofemoral cartilage: a computational analysis. Am J Sports Med, 34(9):1478-1485. sau, dưới (57,14%) và phía trước, dưới (42,86%) 10. Elias JJ, Wilson DR, Adamson R, et al (2004). Evaluation of a so với củ cơ khép. computational model used to predict the patellofemoral contact pressure distribution. J Biomech, 37(3):295-302. Dây chằng chè đùi trong liên kết với lớp nông dây chằng bên trong khớp gối bằng một Chuyên Đề Ngoại Khoa 13
  8. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học 11. Amis AA, Firer P, Mountney J, et al (2003). Anatomy and 18. Placella G, Tei MM, Sebastiani E, et al (2014). Shape and size of biomechanics of the medial patellofemoral ligament. Knee, the medial patellofemoral ligament for the best surgical 10(3):215-220. reconstruction: a human cadaveric study. Knee Surg Sports 12. Baldwin JL (2009). The anatomy of the medial patellofemoral Traumatol Arthrosc, 22(10):2327-2333. ligament. Am J Sports Med, 37(12):2355-2361. 19. Nomura E, Horiuchi Y, Kihara M (2000). Medial patellofemoral 13. Bicos J, Fulkerson JP, Amis A (2007). Current concepts review: ligament restraint in lateral patellar translation and the medial patellofemoral ligament. Am J Sports Med, 35(3):484- reconstruction. Knee, 7(2):121-127. 492. 20. Yoo YS, Chang HG, Seo YJ, et al (2012). Changes in the length of 14. Smirk C, Morris H (2003). The anatomy and reconstruction of the medial patellofemoral ligament: an in vivo analysis using 3- the medial patellofemoral ligament. Knee, 10(3):221-227. dimensional computed tomography. Am J Sports Med, 15. Tuxøe JI, Teir M, Winge S, et al (2002). The medial 40(9):2142-2148. patellofemoral ligament: a dissection study. Knee Surg Sports 21. Kruckeberg BM, Chahla J, Moatshe G, et al (2018). Quantitative Traumatol Arthrosc, 10(3):138-140. and Qualitative Analysis of the Medial Patellar Ligaments: An 16. LaPrade RF, Engebretsen AH, Ly TV, et al (2007). The anatomy Anatomic and Radiographic Study. Am J Sports Med, 46(1):153- of the medial part of the knee. J Bone Joint Surg Am, 89(9):2000- 162. 2010. 17. Nomura E, Inoue M, Osada N (2005). Anatomical analysis of the Ngày nhận bài báo: 30/11/2020 medial patellofemoral ligament of the knee, especially the femoral attachment. Knee Surg Sports Traumatol Arthrosc, Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 13/01/2021 13(7):510-515. Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 14 Chuyên Đề Ngoại Khoa
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1