intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm giải phẫu ứng dụng phức hợp trước ngoài khớp gối

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

21
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tổn thương các thành phần giải phẫu của phức hợp trước ngoài thường kết với tổn thương dây chằng chéo trước. Hiểu biết về giải phẫu và cơ sinh học của phức hợp trước ngoài giúp cung cấp những kiến thức để đánh giá lâm sàng, hình ảnh học và phẫu thuật điều trị chấn thương gối có mất vững xoay trong. Bài viết trình bày xác định đặc điểm giải phẫu của các thành phần của phức hợp trước ngoài và khả năng chống xoay trong của các thành phần trong phức hợp trước ngoài.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm giải phẫu ứng dụng phức hợp trước ngoài khớp gối

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG PHỨC HỢP TRƯỚC NGOÀI KHỚP GỐI Nguyễn Phúc Huy1, Đỗ Phước Hùng2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tổn thương các thành phần giải phẫu của phức hợp trước ngoài thường kết với tổn thương dây chằng chéo trước. Hiểu biết về giải phẫu và cơ sinh học của phức hợp trước ngoài giúp cung cấp những kiến thức để đánh giá lâm sàng, hình ảnh học và phẫu thuật điều trị chấn thương gối có mất vững xoay trong Mục tiêu: Xác định đặc điểm giải phẫu của các thành phần của phức hợp trước ngoài và khả năng chống xoay trong của các thành phần trong phức hợp trước ngoài Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca trên 30 mẫu gối (18 nam, 12 nữ) xác tươi người Việt Nam trưởng thành tại Bộ môn Giải Phẫu Học - Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả: Mẫu nghiên cứu gồm 30 gối trên xác tươi, 18 gối nam, 12 gối nữ,15 gối bên phải, 15 gối bên trái, tuổi nhỏ nhất trong mẫu là 56, lớn nhất là 89, tuổi trung bình mẫu nghiên cứu 72,93. Diện tích lớp nông dải chậu chày 405,46 ± 5,28mm2. Vị trí bám của lớp nông dải chậu chày rộng hơn lồi củ Gerdy ra phía ngoài và trước ngoài, bao trùm lên vị trí bám của lớp sâu dải chậu chày, dây chằng trước ngoài. Sự tồn tại tương đối hằng định của hai bó sợi Kaplan: 28/30 gối. Dây chằng trước ngoài tồn tại trong tất cả 30 mẫu gối nghiên cứu. Tại mức độ gối gấp 900 chiều dài dây chằng tăng 3,24 ± 0,48 mm so với khi gối duỗi. Các thành phần lớp nông dải chậu chày, lớp sâu dải chậu chày và dây chằng trước ngoài đều góp phần vào khả năng chống xoay trong của khớp gối, đặc biệt khi gối gấp trên 300. Trong các thành phần của phức hợp trước ngoài, dải chậu chày có khả năng chống xoay trong lớp nhất đặc biệt khi gối gấp hơn 300. Kết luận: Sự tồn tại hằng định của bó sợi Kaplan và dây chằng trước ngoài. Các thành phần trong phức hợp trước ngoài đều có khả năng chống xoay trong gối tại các mức độ gấp gối. Từ khóa: phức hợp trước ngoài, dải chậu chày, bó sợi Kaplan gần, bó sợi Kaplan xa, dây chằng trước ngoài ABSTRACT STUDY ON APPLIED ANATOMY OF ANTEROLATERAL COMPLEX OF THE KNEE Nguyen Phuc Huy, Do Phuoc Hung * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 38 - 45 Background: Anterolateral rotatory instability (ALRI) may result from combined anterior cruciate ligament (ACL) and lateral extraarticular lesions, but the roles of the anterolateral structures remain controversial. Objectives: To determine the layer-by-layer anatomic structure of the anterolateral complex of the knee and determine the contribution of each anterolateral structure to resisting tibial internal rotation Methods: Serial case study. We studied thirty fresh cadaveric knees. Results: This study evaluated 30 fresh cadaveric knees: 18 men and 12 women. The area of superfcial ITB at tibia is 405.46 ± 5.2 8mm2. Two Kaplan fibers connect the superfcial iliotibial band (ITB) was observed in 28/30 knee. In all of knee the anterolateral ligament was found as a well-defined ligamentous structure, clearly distinguishable from the anterolateral joint capsule. Length of the ALL significantly increased with increasing knee flexion. The maximum mean length change was 3.24 ± 0.48mm, which was observed at 90° of flexion. The Khoa Chấn Thương Chỉnh Hình Bệnh viện Chợ Rẫy 1 Bộ môn Chấn Thương Chỉnh Hình-Phục Hồi Chức Năng ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2 Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Phúc Huy ĐT: 0355234664 Email: phuchuy360@gmail.com 38 Chuyên Đề Ngoại Khoa
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 anterolateral complex kf the knee had a role in restraining internal rotation; the ITB was the primary restraint at 30 to 90 of flexion Conclusions: The functional unit formed by the superfcial, deep layer of the ITB as well as the anterolateral ligament is described as the anterolateral complex of the knee. The anterolateral complex structures act synergistically in providing rotatory knee stability Keywords: anterolateral complex, ililotibial band, kaplan fiber, anterolateral ligament ĐẶT VẤN ĐỀ Dược Thành phố Hồ Chi Minh. Nghiệm pháp Lachman, Pivot shift test có Tiêu chuẩn loại trừ mức độ dương tính đa dạng và không liên quan Có bằng chứng tổn thương các cấu trúc giải mức độ tổn thương dây chằng chéo trước. Tổn phẫu của gối khi phẫu tích, có các dấu hiệu dị thương dây chằng trước ngoài có trong 37,5% dạng, có bằng chứng can thiệp phẫu thuật, có trong tổn thương dây chằng chéo trước(1). Tổn bằng chứng về đại thể của u bướu, viêm nhiễm, thương dải chậu chày khi đứt dây chằng chéo thoái hóa làm biến đổi cấu trúc của gối. trước. Trong đó có 9% trường hợp tổn thương Phương pháp nghiên cứu lớp nông và 69% tổn thương lớp sâu dải chậu Thiết kế nghiên cứu chày(2). Gợi ý tổn thương các cấu trúc trước ngoài Mô tả hàng loạt ca. đóng vai trò trong biểu hiện lâm sàng của đứt dây chằng chéo trước. Các biến số chính Các tiến bộ trong kỹ thuật nội soi tái tạo dây Số lượng các bó Kaplan: số lượng các bó chằng chéo trước có nhiều tiến bộ. Nhưng kết Kaplan trong một mẫu nghiên cứu. quả của phẫu thuật không chống lại được mất Chiều dài diện bám của bó Kaplan gần và xa: vững xoay trong, theo dõi sau mổ 3-5 năm bệnh chiều dài lớn nhất tại diện bám của bó Kaplan nhân còn pivot shift test (+) 6,9 – 59,3%. Theo dõi gần và xa. sau phẫu thuật tái tạo 2-7 năm ghi nhận có hơn Chiều rộng diện bám của bó Kaplan gần và 50% bệnh nhân không thể trở lại mức vận động xa: chiều rộng lớn nhất tại diện bám của bó thể thao như trước chấn thương(3). Kaplan gần và xa. Hiện nay đã có nghiên cứu quốc tế tìm hiểu Khoảng cách từ diện bám bó Kaplan gần và về giải phẫu, cơ sinh học của phức hợp trước xa đến mỏm trên lồi cầu ngoài: khoảng cách từ ngoài chứng tỏ sự quan trọng của phức hợp này tâm diện bám của bó Kaplan gần và xa đến tâm trong việc giữ vững khớp gối nhưng kết quả của mỏm trên lồi cầu ngoài. các nghiên cứu này chưa thống nhất và còn Chiều rộng của ALL tại lồi cầu đùi, khe nhiều tranh cãi. khớp, mâm chày: chiều rộng lớn nhất của dây Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng phức hợp chằng trước ngoài tại lồi cầu đùi, khe khớp, trước ngoài góp phần xây dựng những nền tảng mâm chày. cơ bản cho phẫu thuật tái tạo phức hợp trước Chiều dài ALL gối duỗi 00, 300, 600, 900: chiều ngoài trong tương lại. Hiện tại ở Việt Nam chưa dài của dây chằng trước ngoài ở tư thế gối duỗi có nghiên cứu nào về giải phẫu ứng dụng phức 00, gối gấp 300, 600, 900. hợp trước ngoài khớp gối. Trình tự thực hiện ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU Bước 1: Gối nguyên vẹn, thu thập thông tin Đối tượng nghiên cứu chân phẫu tích, đo độ xoay trong của gối nguyên Tiêu chuẩn chọn vẹn tại các mức độ gấp gối 00, 300, 600, 900. Xác tươi từ bộ môn Giải Phẫu Đại học Y Bước 2: Khảo sát đặc điểm giải phậu học và Chuyên Đề Ngoại Khoa 39
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học cơ sinh học lớp nông dải chậu chày, phẫu tích Ở đoạn hành xương, lồi cầu xương đùi, có lớp nông dải chậu chày, ghi nhận đặc điểm giải những dải sợi riêng biệt chạy cong ra phía ngoài phẫu, đo đạc các biến số, đo độ xoay trong của bám phủ lên mặt ngoài của xương bánh chè, gân gối đã cắt lớp nông dải chậu chày tại các mức độ bánh chè được gọi là dải chậu chè. Tại mâm gấp gối 00, 300, 600, 900. chày, vị trí bám của lớp nông dải chậu chày bao Bước 3: Khảo sát đặc điểm giải phẫu học và trùm lên vị trí bám của lớp sâu dải chậu chày, cơ sinh học lớp sâu dải chậu chày, phẫu tích lớp dây chằng trước ngoài. Mặc dù vị trí theo mô tả sâu dải chậu chày, ghi nhận đặc điểm giải phẫu, giải phẫu kinh điển của dải chậu chày là lồi củ đo đạc các biến số. Đo độ xoay trong của gối đã Gerdy nhưng trong các mẫu phẫu tích của cắt lớp sâu dải chậu chày tại các mức độ gấp gối chúng tôi ghi nhận lớp nông dải chậu chày có vị 00, 300, 600, 900. trí bám thực tế rộng từ phía trước, ngoài của lồi Bước 4: Khảo sát đặc điểm giải phẫu học và củ Gerdy (Hình 1). cơ sinh học dây chằng trước ngoài, phẫu tích Diện tích trumg bình diện bám của lớp nông dây chằng trước ngoài, ghi nhận đặc điểm giải dải chậu chày tại mâm chày trong tổng số các phẫu, đo đạc các biến số. Đo độ xoay trong của mẫu thực nghiệm là 415,6 ± 5,28 mm2. gối đã cắt dây chằng trước ngoài tại các mức độ gấp gối 00, 300, 600, 900. Y đức Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh số: 48/HĐĐĐ ngày 09/01/2020. KẾT QUẢ Đặc điểm nhân khẩu học Bảng 1: Đặc điểm nhân khẩu học mẫu nghiên cứu Hình 1. Lớp nông dải chậu chày (Nguồn: Mẫu phẫu (n=30) tích trong nghiên cứu, mã số xác: 770) Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) Lớp sâu dải chậu chày Giới tính Nam 18 60,0 Sự hiện diện của hai bó Kaplan: Số gối có hai Nữ 12 40,0 bó Kaplan: 28 (93%), số gối có một bó Kaplan: 2 Gối (7%), số gối không có bó Kaplan: 0. Phải 15 50,0 Đại thể: Tại lồi cầu đùi lớp sâu dải chậu chày Trái 15 50,0 có các bó sợi Kaplan kết nối lớp nông dải chậu Tuổi (năm) Nhỏ nhất 56 chày với với hành xương đùi và lồi cầu đùi. Về Lớn nhất 89 mặt đại thể có hai bó Kaplan riêng biệt là bó Trung bình 72,93 Kaplan gần và Kaplan xa, các bó sợi Kaplan gần Lớp nông dải chậu chày có hướng đi vuông góc với hướng các thớ sợi Sau khi phẫu tích qua lớp da và dưới da, ghi của lớp nông dải chậu chày. Khi bám trên hành nhận lớp nông của dải chậu chày nằm ngay dưới xương đùi bó Kaplan gần trải rộng dạng rẽ quạt. lớp mỡ dưới da, sát ngay cân nhị đầu đùi, phủ Bó Kaplan xa có hướng đi chéo gần tiếp tuyến lên cơ rộng ngoài, cơ thẳng đùi. Phía sau lớp với các bó sợi của lớp nông dải chậu chày, bó nông của dải chậu chày bám vào phía ngoài của Kaplan xa còn đặc biệt nằm rất gần động mạch vách gian cơ dọc theo đường ráp của xương đùi. gối trên ngoài và sự sắp xếp của các thớ sợi của bó Kaplan xa dày hơn chắc hơn và bám vào lồi 40 Chuyên Đề Ngoại Khoa
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 cầu của xương đùi. Các bó sợi Kaplan này có đặc Giá trị trung bình Kích thước của các bó Kaplan (mm) tính căng khi gối gấp và xoay trong, lớp nông và Khoảng cách từ diện bám bó Kaplan lớp sâu của dải chậu chày cùng với dây chằng 30,57 ± 1,00 xa đến mỏm trên lồi cầu ngoài trước ngoài hòa lẫn vào nhau và bám vào lồi củ Khoảng cách từ diện bám của bó Gerdy và trải dài ở ra phía sau ngoài mâm chày Kaplan gần đến diện bám của bó 21,13 ± 0,93 Kaplan xa (Hình 2). Dây chằng trước ngoài Hiện diện: 30/30 mẫu xác tươi. Chiều rộng dây chằng trước ngoài: Về mặt đại thể từ điểm bám lồi cầu đùi, bề rộng dây chằng hơi thu hẹp lại khi dây chằng bằng qua khe khớp, sau đó tỏa rộng ra như nan quạt bám vào mâm chày. Chiều dài dây chằng trước ngoài Dây chằng trước ngoài có chiều dài thay đổi theo độ gấp gối, gối càng gấp dây chằng trước ngoài càng căng hơn, thay đổi chiều dài này có ý nghĩa thống kê (p
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học tỏa hòa lẫn với lớp nông và lớp sâu dải chậu Chức năng chống xoay trong của phức hợp chày. Diện bám của ALL nằm ở giữa lồi củ trước ngoài Gerdy và chỏm mác. Trên đại thể ghi nhận khi cho xoay trong các Bảng 4: Vị trí bám của dây chằng trước ngoài so với cấu trúc của phức hợp trước ngoài bao gồm lớp các mốc xương tại lồi cầu (N = 30) nông dải chậu chày, lớp sâu dải chậu chày, dây Khoảng cách Trung bình chằng trước ngoài căng ra khi xoay trong ở tất cả (mm) các mức độ gấp gối 00, 300, 600, 900. Khi cắt lớp Khoảng cách ngang từ diện bám lồi cầu của 5,99 ± 0,89 nông dải chậu chày, lớp sâu dải chậu chày và dây chằng trước ngoài tới mỏm trên lồi cầu Khoảng cách dọc từ diện bám lồi cầu của dây dây chằng trước ngoài mức độ xoay trong của 0,10 ± 0,78 chằng trước ngoài tới mỏm trên lồi cầu gối tăng dần có ý nghĩa thống kê khi mức độ gối Khoảng cách ngang từ diện bám lồi cầu của dây chằng trước ngoài tới diện bám dây 5,28 ± 0,71 gấp tăng dần, sự khác biệt này có ý nghĩa thống chằng bên mác kê (p
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 được bóc tách từng lớp, ranh giới rõ ràng. Tuổi trong các nghiên cứu của tác giả Godin JA(8), trung bình của nghiên cứu là 72,93. Tất cả các Landreau P(10), Berthold DP(9) (2020). mẫu phẫu tích đều trên 50 tuổi. Vì trên các bệnh Dây chằng trước ngoài nhân lớn tuổi có các bệnh lý thoái hóa khớp gối Sự tồn tại của dây chằng trước ngoài trong ở người lớn tuổi có thể làm thay đổi cấu trúc nghiên cứu của chúng tôi là 100% đều này phù xương mô mềm. Đây là một hạn chế trong đề tài hợp với quan sát từ những nghiên cứu từ năm của chúng tôi. Để hạn chế ảnh hưởng đến kết 2013 tới nay có cỡ mẫu lớn hơn 30. Khi đo quả nghiên cứu, chúng tôi chỉ chọn những gối khoảng cách từ diện bám mâm chày của dây còn nguyên vẹn không biến dạng. Phân bố về chằng trước ngoài đến mặt sụn khớp, trong giới tính tương đối đồng đều với giới nam chiếm nghiên cứu của chúng tôi khoảng cách này ngắn đa số (18/30 mẫu). hơn trong nghiên cứu của Cleas S(11) và tác giả Lê Lớp nông dải chậu chày Đình Khoa(12) (p
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học khi gối gấp 900. Kết quả nghiên cứu của chúng dây chằng trước ngoài, nằm ngang mức hơi ra tôi ghi nhận sự thay đổi sau khi cắt các cấu trúc sau với mỏm trên lồi cầu ngoài với khoảng cách trước ngoài theo trình tự tương tự của Kittl C(14). trung bình là 5,25 ± 1,90 mm. Tại mâm chày tâm Kết quả của chúng tôi cho thấy sau khi cắt lớp điểm bám dây chằng trước ngoài là trung điểm nông và lớp sâu dải chậu chày ghi nhận có sự giữa lồi củ Gerdy và chỏm xương mác. tăng mức độ xoay trong nhiều nhất trong tất cả Khả năng chống xoay trong của các thành các mức độ gối gấp. Điều này cho thấy dải chậu phần trong phức hợp trước ngoài trên mô hình chày đóng vai trò quan trọng chủ yếu trong sự thực nghiệm: Trên đại thể ghi nhận khi cho xoay chống xoay trong của khớp gối. Đặc điểm chống trong các cấu trúc của phức hợp trước ngoài bao xoay trong của dải chậu chày cũng phù hợp với gồm lớp nông dải chậu chày, lớp sâu dải chậu nghiên cứu của tác giả Terry GC(2) khi quan sát chày, dây chằng trước ngoài căng ra khi xoay thấy những gối có tổn thương dây chằng chéo trong, mức độ căng tăng mức độ gấp gối 00, 300, trước nhưng có biểu hiện khác nhau khi thực 600, 900. Các thành phần lớp nông dải chậu chày, hiện nghiệm pháp chuyển trục, điều này có thể lớp sâu dải chậu chày và dây chằng trước ngoài lý giải do sự tổn thương dải chậu chày, dây đều góp phần vào khả năng chống xoay trong chằng trước ngoài. của khớp gối, đặc biệt khi gối gấp trên 300. Trong Khi thực hiện đo độ xoay trong của gối sau các thành phần của phức hợp trước ngoài, dải khi cắt dây chằng trước ngoài, cho thấy gối chỉ chậu chày có khả năng chống xoay trong lớp xoay trong thêm 1,330 ± 0,460 khi gối duỗi và nhất. Đặc biệt khi gối gấp hơn 300. thêm 2,030 ± 0,620, 2,230 ± 0,400, 2,430 ± 0,540, khi TÀI LIỆU THAM KHẢO so sánh với sự thay đổi sau khi cắt dải chậu chày 1. Helito CP, Saithna A, Bonadio MB, Daggett M, et al (2018). thì dây chằng trước ngoài không làm thay đổi Anterolateral Ligament Reconstruction: A Possible Option in đáng kể khả năng chống xoay trong. Điều này the Therapeutic Arsenal for Persistent Rotatory Instability After ACL Reconstruction. Orthop J Sports Med, phù hợp với nghiên cứu của Kittl C(14) khi tác giả 6(1):2325967117751348. ghi nhận thấy sau khi cắt dải chậu chày dây 2. Terry GC, Hughston JC, Norwood LA (1993). The anatomy of the iliopatellar band and iliotibial tract. American Journal of Sports chằng trước ngoài chỉ đóng góp 11% ± 10% khả Medicine, 14(1):39-45. năng chống xoay trong của gối. 3. Clare LA, Nicholas FT, Julian AF (2014) “Fifty-five per cent return to competitive sport following anterior cruciate ligament KẾT LUẬN reconstruction surgery: an updated systematic review and Vị trí bám của lớp nông dải chậu chày rộng metaanalysis including aspects of physical functioning and contextual factors”. British Journal of Sports Medicine, 48(21):1543- hơn lồi củ Gerdy ra phía ngoài và trước ngoài, 1552. bao trùm lên vị trí bám của lớp sâu dải chậu 4. Woods GW, Stanley RF, Tullos HS (1979). Lateral capsular sign: x-ray clue to a significant knee instability. American Journal of chày, dây chằng trước ngoài. Diện tích lớp nông Sports Medicine, 7(1):27-33. dải chậu chày 405,46 ± 5,28 mm2. Sự tồn tại 5. Goldman AB, Pavlov H, Rubenstein D (1988). The Segond tương đối hằng định của hai bó sợi Kaplan: 28/30 fracture of the proximal tibia: a small avulsion that reflects major ligamentous damage. American Journal of Roentgenology, gối. Có sự liên quan giải phẫu giữa bó Kaplan xa 151(6):1163-1167. với động mạch gối trên ngoài. 6. Shaikh H, Herbst E, Rahnemai-Azar AA, Bottene Villa Albers M, et al (2017). The Segond fracture is an avulsion of the Dây chằng trước ngoài tồn tại trong tất cả 30 anterolateral complex. American Journal of Sports Medicine, mẫu gối nghiên cứu. Về mặt đại thể từ điểm 45(10):2247-2252. bám lồi cầu đùi, bề rộng dây chằng hơi thu hẹp 7. Kaplan EB (1958). The iliotibial tract: clinical and morphological significance. JBJS, 40(4):817-832. lại khi dây chằng bằng qua khe khớp, sau đó tỏa 8. Godin JA, Chahla J, Moatshe G, Kruckeberg BM, et al (2017). A rộng ra như nan quạt bám vào mâm chày. Tại Comprehensive Reanalysis of the Distal Iliotibial Band: mức độ gối gấp 900 chiều dài dây chằng tăng Quantitative Anatomy, Radiographic Markers, and Biomechanical Properties. Am J Sports Med, 45(11):2595-2603. 3,24 ± 0,48 mm so với khi gối duỗi. So với mỏm 9. Berthold DP, Willinger L, Muench LN, Forkel P, et al (2020). trên lồi cầu ngoài: Điểm bám tại lồi cầu đùi của Visualization of Proximal and Distal Kaplan Fibers Using 3- 44 Chuyên Đề Ngoại Khoa
  8. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Dimensional Magnetic Resonance Imaging and Anatomic 13. Sonnery-Cottet B, Lutz C, Daggett M, Dalmay F, Freychet B, et Dissection. American Journal of Sports Medicine, 48(8):1929-1936. al (2016). The Involvement of the Anterolateral Ligament in 10. Landreau P, Catteeuw A, Hamie F, Saithna A, et al (2019). Rotational Control of the Knee. Am J Sports Med, 44(5):1209-1214. Anatomic study and reanalysis of the nomenclature of the 14. Kittl C, El-Daou H, Athwal KK, Gupte CM, Weiler A, et al anterolateral complex of the knee focusing on the distal iliotibial (2016). The Role of the Anterolateral Structures and the ACL in band: Identification and description of the condylar strap. Controlling Laxity of the Intact and ACL-Deficient Knee. Am J Orthopaedic Journal of Sports Medicine, 7(1):232. Sports Med, 44(2):345-354. 11. Claes S, Luyckx T, Vereecke E and Bellemans J (2014). The Segond fracture: a bony injury of the anterolateral ligament of Ngày nhận bài báo: 01/12/2020 the knee. Arthroscopy, 30(11):1475-1482. 12. Lê Đình Khoa (2017). Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng dây Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 13/01/2021 chằng trước ngoài ở gối. Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 Thành phố Hồ Chí Minh. Chuyên Đề Ngoại Khoa 45
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2