intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng dây chằng quạ đòn ở người Việt Nam

Chia sẻ: ViThimphu2711 ViThimphu2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

42
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định các đặc điểm về hình dạng, kích thước và vị trí dây chằng quạ đòn trên người Việt Nam. Từ đó xác định được mối tương quan giữa vị trí của dây chằng quạ đòn với các kích thước của xương đòn và mỏm quạ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng dây chằng quạ đòn ở người Việt Nam

  1. NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG DÂY CHẰNG QUẠ ĐÒN Ở NGƯỜI VIỆT NAM Mai Thanh Việt1, Đỗ Phước Hùng1, TÓM TẮT Trang Mạnh Khôi2 Ñaët vaán ñeà: Caùc phöông phaùp ñieàu trò traät khôùp cuøng ñoøn gaàn ñaây chuù troïng vaøo vieäc taùi taïo daây chaèng quaï ñoøn theo giaûi phaãu. Tuy nhieân, caùc nghieân cöùu gaàn ñaây veà giaûi Bộ môn CTCH, 1 phaãu cuûa daây chaèng quaï ñoøn chöa cho keát quaû thoáng nhaát. Vì vaäy, muïc tieâu cuûa nghieân Trường Đại học Y-Dược cöùu laø: Xaùc ñònh caùc ñaëc ñieåm giaûi phaãu daây chaèng quaï ñoøn ngöôøi Vieät Nam coù theå Tp.HCM öùng duïng trong ñieàu trò. Bộ môn Giải phẫu 2 Ñoái töôïng vaø phöông phaùp nghieân cöùu: Phaãu tích vaø ño ñaïc kích thöôùc 30 maãu daây bệnh, Trường Đại học chaèng quaï ñoøn treân xaùc öôùp. Xaùc ñònh ñaëc ñieåm veà hình daïng , kích thöôùc caùc dieän Y-Dược Tp.HCM baùm daây chaèng noùn vaø daây chaèng thang. Keát quaû: Chieàu daøi trung bình cuûa xöông ñoøn laø 160 ± 7.8 mm. Khoaûng caùch töø bôø ngoaøi xöông ñoøn ñeán ñeán bôø ngoaøi vaø taâm dieän baùm thang töông öùng laø 8.1 ± 1.7 mm and 16.6 ± 2.1 mm. Khoaûng caùch töø bôø ngoaøi xöông ñoøn ñeán ñeán bôø ngoaøi vaø taâm dieän baùm noùn töông öùng laø 23,2 ± 3.7mm and 36.9 ± 3.4mm. Tyû leä khoaûng caùch töø ñaàu ngoaøi xöông ñoøn ñeán taâm dieän baùm noùn vaø taâm dieän baùm thang so vôùi chieàu daøi xöông ñoøn töông öùng laø 0.23 vaø 0.1. Tyû leä khoaûng caùch töø bôø sau xöông ñoøn ñeán taâm dieän baùm noùn so vôùi beà roäng xöông ñoøn taïi taâm noùn laø 0.18. Tyû leä naøy ñoái vôùi daây chaèng thang laø 0.67. Ñoä daøi trung bình cuûa moûm quaï laø 41.8 ±3.4mm .Tyû leä khoaûng caùch töø ñænh moûm quaï ñeán taâm dieän baùm noùn vaø dieän baùm thang so vôùi chieàu daøi moûm quaï töông öùng laø 0.9 vaø 0.67 . Keát luaän: Tuy coù söï khaùc nhau cuûa caùc khoaûng caùch treân moãi tröôøng hôïp khaùc nhau nhöng tyû leä caùc khoaûng caùch töø vò trí cuûa caùc dieän baùm ñeán caùc moác treân xöông ñoøn vaø moûm quaï ít coù söï thay ñoåi. Töø khoùa: Daây chaèng quaï ñoøn, giaûi phaãu öùng duïng, daây chaèng noùn. A study on clinical anatomy of coracoclavicular ligament in the Vietnamese Mai Thanh Viet1, Summary Do Phuoc Hung1, Trang Manh Khoi2 Background: The treatment for the acromioclavicular joint dislocations has focused on anatomic restoration of the coracoclavicular ligaments. However, recently reports of the anatomy of the coracoclavicle ligament have given different descriptions. Purpose: To identify characteristics of coracoclavicular ligaments in terms of clinical anatomy. Methods and Materials: Thirty coracoclavicle ligaments of cadavers were dissected and calibrated. Shape, size, direction, and footprint were identified. Results: The mean clavicle length was 160 ± 7.8 mm. The distance from the lateral edge of the clavicle to the lateral end and the center of trapezoid attachments were 8.1 ± 1.7 mm and 16.6 ± 2.1 mm, respectively. The distance from the lateral edge of the clavicle to lateral end and center of conoid attachments were 23,2 ± 3.7mm and 36.9 Phần 3. Phần chấn thương chung 329
  2. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012 ± 3.4mm, respectively. The ratio of the distance from lateral edge of clavicle to the center of the conoid and trapezoid attachments to clavicle length were 0.23 and 0.1, respectively. The ratio of the distance from posterior edge of clavicle to the center of the conoid attachments to clavicle width at it’s attachment center was 0.18. This ratio for the trapezoid was 0.67. The average length of coracoid was 41.8 ±3.4mm. The ratio of the distance from the tip of coracoid to the conoidal and trapezoidal centers to coracoid length were 0.9 and 0.67 , respectively. Conclusion: While there were differences in the origin of the CC ligaments exist between different cases, the ratio of these origins to measurements of clavicle and coronoid is constant. These ratios are important for the accurate reconstruction of the coracoclavicular ligaments in acromioclavicular joint dislocations . Keywords: coracoclavicle ligament, clinical anatomy, coronoid ligament. Đặt vấn đề Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Trật khớp cùng đòn là tổn thương thường gặp Nghiên cứu dây chằng quạ đòn trên 30 khớp vai trong chấn thương vùng vai. Chỉ định phẫu thuật ướp formol, gồm 13 vai trái và 17 vai phải, người được đặt ra khi dây chằng quạ đòn đứt, đặc biệt với Việt Nam, tại bộ môn Giải Phẫu - Đại học Y Dược phân loại IV ,V, VI theo Rockwood . Nhiều phương Hồ Chí Minh. Mẫu được lấy theo cách ngẫu nhiên. pháp điều trị phẫu thuật đã được sử dụng như hàn Các mẫu có biến dạng vùng vai, dây chằng quạ đòn khớp cùng đòn, quạ đòn (bằng vis, chỉ treo,..)..nhưng đã đứt hoặc có phẫu thuật vùng vai trước đó được các phương pháp này đều không tái tạo lại dây chằng loại trừ. Tuổi trung bình là 67 (từ 48 đến 81 tuổi). như giải phẫu ban đầu hoặc không đủ độ vững cần Đo chiều dài xương đòn bằng khoảng cách giữa 2 thiết từ đó gây nên nhiều biến chứng [1,14,15,16]. khớp cùng đòn và ức đòn (Hình1). Đo chu vi của từng Những nghiên cứu gần đây với việc chú trọng vào tái tạo dây chằng quạ đòn gần giống với giải phẫu của dây chằng ban đầu nhất [8,13,16] cho thấy đạt được sự vững chắc hơn, giảm và tránh được các nhược điểm như : bung vis, tiêu xương đầu ngoài xương đòn [9,10,15,16]....Nhưng vấn đề đặt ra để có thể tái tạo dây chằng quạ đòn gần như giải phẫu thì chúng ta phải hiểu được chính xác đặc điểm giải phẫu của mỏm quạ, xương đòn và dây chằng quạ đòn. Trong Hình 1: Chiều dài xương đòn (L) các tài liệu y học và các nghiên cứu về giải phẫu chúng ta thấy còn có nhiều sự khác nhau trong mô tả dây chằng tại điểm giữa, tính đường kính và diện tích về kích thước, vị trí diện bám của dây chằng quạ đòn thiết diện ngang tương ứng. Đánh dấu các diện bám trên xương đòn và mỏm quạ. Vì vậy , trong nghiên và các tâm tương ứng trên xương đòn và mỏm quạ. cứu này chúng tôi muốn xác định các đặc điểm về Xác định hình dạng các diện bám ở mặt dưới xương hình dạng, kích thước và vị trí dây chằng quạ đòn đòn, 21 kích thước được đo đạc với thước Caliper trên người Việt Nam. Từ đó xác định được mối tương độ chính xác 0,1mm và tính giá trị trung bình. Ở đây quan giữa vị trí của dây chằng quạ đòn với các kích chúng tôi lấy bờ sau và trung điểm mặt dưới đầu thước của xương đòn và mỏm quạ. ngoài xương đòn làm các mốc để đo đạc (Hình2). 330
  3. Hình 2: Các diện bám của dây chằng quạ đòn mặt dưới xương đòn. a: khoảng cách từ điểm giới hạn phía ngoài điểm bám dây chằng thang đến đầu ngoài xương đòn; b: khoảng cách từ tâm diện bám dây chằng thang đến đầu ngoài xương đòn; c: khoảng cách từ tâm diện bám dây chằng nón đến đầu ngoài xương đòn; d: khoảng cách từ điểm giới hạn phía ngoài diện bám dây chằng nón đến đầu ngoài xương đòn; e: chiều dài trong-ngoài diện bám dây chằng thang; f: chiều dài trước-sau diện bám dây chằng thang; g: chiều dài trong-ngoài diện bám dây chằng nón; h: chiều dài trước-sau diện bám dây chằng nón; i: khoảng cách tâm 2 diện bám; j: khoảng cách từ tâm diện bám dây chằng thang đến bờ sau đầu ngoài xương đòn; k: kích thước trước-sau xương đòn tại tâm thang; l: khoảng cách từ tâm diện bám dây chằng nón đến bờ sau đầu ngoài; m: kích thước trước-sau xương đòn tại tâm nón . Đồng thời chúng tôi xác định hình dạng các diện bám trên mỏm qua và đo đạc 13 kích thước trên mỏm quạ (Hình 3). Phần ngang Phần ngang Phía trong 3 7 11 10 8 4 6 5 2 1 9 Ðỉnh mỏm quạ Ðỉnh mỏm quạ 12 Phía ngoài Phần đứng 13 Phần đứng Nền mỏm quạ Hình 3: Các diện bám của dây chằng quạ đòn mặt trên mỏm quạ. 1: chiều dài trong-ngoài diện bám dây chằng thang; 2: chiều dài trước-sau diện bám dây chằng thang; 3: chiều dài trong-ngoài diện bám dây chằng nón; 4: chiều dài trước-sau diện bám dây chằng nón; 5: khoảng cách tâm diện bám dây chằng thang đến đỉnh mỏm quạ; 6: khoảng cách tâm diện bám dây chằng nón đến đỉnh mỏm quạ; 7: khoảng cách tâm 2 diện bám; 8: khoảng cách tâm diện bám nón đến bờ ngoài mỏm quạ; 9: khoảng cách tâm diện bám thang đến bờ ngoài mỏm quạ; 10: kích thước trong-ngoài mỏm quạ tại tâm diện bám nón; 11: kích thước trong-ngoài mỏm quạ tại tâm diện bám thang; 12: chiều dài trước-sau mỏm quạ; 13: kích thước trong- ngoài nền mỏm quạ. Phần 3. Phần chấn thương chung 331
  4. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012 Dùng kim Kirschner1.0 xuyên thủng qua xương đòn và mỏm quạ tại tâm các diện bám và luồn qua đó bằng các sợi chỉ. Đo góc tạo giữa 2 dây chằng trên mặt phẳng trán, đo chiều dài dây chằng theo đường nối giữa 2 tâm diện bám từng dây hằng (Hình 4) Dụng cụ đo góc Đường nối Đường tâm 2 nối diện tâm 2 bám diện thang bám nón Hình 4 : Cách đo góc tạo bởi hai dây Ðỉnh mỏm quạ chằng và chiều dài qua tâm hai diện bám của mỗi dây chằng Chúng tôi ghi nhận có sự thay đổi khoảng cách từ nằm trên mỏm quạ và cạnh nhỏ ở mặt dưới xương đòn các diện bám đến các mốc trên xương đòn cũng như (Hình 5B) . Từ mỏm quạ đi lên kích thước dây chằng mỏm quạ. Vì vậy, chúng tôi tính tỷ lệ giữa khoảng thang tương đối ít thay đổi nhưng khi đến bám vào cách từ tâm và điểm giới hạn của các diện bám đến xương đòn thì mở rộng hơn theo chiều trong-ngoài các mốc trên xương đòn và mỏm quạ so với kích và trung bình gấp 4 lần so với kích thước trong-ngoài thước của xương đòn, mỏm quạ. (Bảng 3, 4, 5) Các khi bám vào mỏm quạ(Hình 5C, D). Dây chằng nón số liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS, mở rộng dần theo hướng trong-ngoài khi đi từ mỏm tính: trung bình, độ lệch chuẩn, sai số chuẩn quạ đến xương đòn, với bề trước-sau tương đối dẹt ở phía xương đòn nhưng dày lên khi đến mỏm quạ và Kết quả phần lớn dây chằng nón có cạnh trong kéo dài hơn so Dây chằng thang có dạng hình thang cân với hai với cạnh ngoài (Hình 5A, E). cạnh bên tương đối bằng nhau , cạnh đáy rộng hơn Hình 5: Hình dạng dây chằng quạ đòn. A: Bình diện từ trước ra sau; B: Dây chằng thang nhìn từ ngoài vào trong; C: Dây chằng thang nhìn từ trên; D: Dây chằng thang nhìn từ dưới; E: Dây chằng nón tách rời nhìn từ trước ra sau Dây chằng thang từ xương đòn đi xuống dưới và gắn vào vị trí sau cùng phần sau trong của phần ,vào trong và gắn vào mỏm quạ dọc sát bờ ngoài ½ ngang mỏm quạ, một phần diện bám nằm ở phần sau phần ngang mỏm quạ. Dây chằng nón từ xương ngang nhưng phần lớn lại bám ở mặt sau phần đứng đòn đi theo phương gần như thẳng đứng xuống dưới mỏm quạ . (Hình 5A, 6). 332
  5. Hình 6: A:Vị tri các diện bám ở mặt dưới xương đòn. B: Vị trí các diện bám trên mỏm quạ nhìn từ trên . Trên mặt phẳng trán 2 thành phần của dây chằng quạ dục (28/30) , trong đó phần lớn có đường kính trong- đòn hợp với nhau một góc trung bình là 57.20 , thay đổi từ ngoài lớn hơn đường kính trước-sau (26/30), chỉ có 2 330  830. Kết quả các kích thước của xương đòn , kích trường hợp ghi nhận có dạng gần như hình tròn(Hình 7A). thước của các dây chằng và vị trí các diện bám của các dây Chúng tôi ghi nhận có 2 dạng diện bám của dây chằng nón chằng trên xương đòn được ghi nhận ở Bảng 1. trên xương đòn với tỷ lệ dạng 1 là 60% (18/30), dạng 2 là Hình dạng của diện bám dây chằng thang trên xương 40% (12/30) (Hình 7B,7C) . đòn hầu hết có dạng hình bầu Diện bám nón Ðầu ngoài xương Ðầu ngoài đòn Diện bám dây chằng thang xương đòn Diện bám thang Diện bám nón Hình 7: A: Hình dạng diện bám dây chằng thang ở mặt dưới xương đòn. B: Dạng 1: Diện bám nón mở rộng ở phần giữa và hẹp dần ở 2 đầu nhưng bề rộng đầu ngoài lớn hơn đầu trong. C: Dạng 2 : Diện bám nón có phần rộng hơn nằm phần lớn ở ½ ngoài diện bám Kết quả các kích thước của Ðỉnh mỏm quạ và vị trí các diện bám mỏm quạ của dây chằng nón và dây chằng Diện thang được ghi nhận ở Bảng 2. Diện bám bám Hình dạng diện bám dây dây dây chằng nón trên mỏm quạ có dạng chằng chằng nón Phần ngang bầu dục với đường kính trước- thang Phần ngang Phần trong Phần đứng sau lớn hơn đường kính trong- ngoài khoảng 1,3 lần. Diện bám Ðỉnh mỏm quạ của dây chằng thang trên mỏm Ðỉnh mỏm quạ Phần ngoài quạ cũng có dạng bầu dục nhưng Bờ trước phần đứng Phần đứng dẹt theo chiều trong-ngoài với A B Nền mỏm quạ đường kính trước-sau lớn hơn đường kính trong-ngoài khoảng Hình 8: A: Hình dạng diện bám dây chằng nón trên mỏm quạ. 4,4 lần (Hình 8). B: Hình dạng diện bám dây chằng thang trên mỏm quạ. Phần 3. Phần chấn thương chung 333
  6. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012 Bảng 1 : Kết quả kích thước dây chằng và vị trí các diện bám ở mặt dưới xương đòn (mm) Bảng 2 : Kết quả kích thước và vị trí các diện bám Trung Nhoû nhaát- Ñoä leäch trên mỏm quạ (mm) bình Lôùn nhaát chuaån Trung Nhoû nhaát- Ñoä leäch Kích thöôùc xöông ñoøn bình Lôùn nhaát chuaån L 160 148 - 177 7.8 Kích thöôùc moûm quaï k 20.71 14.5 - 29.1 3.2 10 10.3 6.9 - 15.1 1.8 11 14.4 11.5 - 18.0 1.5 m 16.53 12.9 - 22.1 2.25 12 41.8 35.2 - 48.9 3.4 s 8.65 6.8 - 11.1 1.24 13 27.2 23.1 - 31.6 1.8 t 11.89 9.0 - 14.2 1.4 Caùc dieän baùm Caùc dieän baùm 1 3.7 2.6 - 6.0 0.8 a 8.1 3.7 - 11.2 1.7 2 15.7 13.0 - 18.7 1.6 b 16.6 11.1 - 21.2 2.1 3 8.5 6.3 - 11.9 1.3 c 36.9 27.9 - 42.5 3.4 4 11 6.1 - 14.8 2.2 d 23,2 17.0 - 31.8 3.7 5 29 23.0 - 34.9 3.1 e 16.9 13.1 - 22.1 2.2 6 37.5 30.2 - 41.7 2.8 f 12.5 9.7 - 16.8 1.5 7 15 12.2 - 18.7 1.8 g 30.6 20.0 - 38.2 3.9 8 4.9 3.1 - 9.0 1.6 h 6.6 3.8 - 10.1 1.5 9 1.3 0.0 - 5.1 1.2 Bảng 3 : Tỷ lệ khoảng cách từ tâm và bờ ngoài i 21 16.2 - 25.2 2.4 diện bám của các dây chằng đến bờ ngoài xương j 14.1 8.3 - 22.1 3.1 đòn với chiều dài xương đòn l 3.1 1.0 - 6.1 1.2 Tæ leä Trung bình Nhoû nhaát- Ñoä leäch n 39 17.7 - 66 12.4 Lôùn nhaát chuaån n1 6.97 4.7 - 9.2 1.11 Tl1 0.05 ± 0.01 0.02 - 0.07 0.002 Tl2 0.14 ± 0.02 0.11 - 0.19 0.004 o 39,8 17.9 - 87.2 16.2 Tl3 0.1 ± 0.01 0.07 - 0.13 0.002 o1 6.99 4.8 - 10.5 1.4 Tl4 0.23 ± 0.02 0.19 - 0.26 0.004 p 11.63 7.8 - 16.0 2 Tl5 0.67 ± 0.07 0.52 - 0.77 0.012 q 10.6 5.3 - 15.8 2.55 Tl6 0.18 ± 0.07 0.07 - 0.38 0.012 p,q : lần lượt là chiều dài dây chằng thang và dây Tl3, Tl4 : lần lượt là tỷ lệ khoảng cách từ tâm diện chằng nón; n,o : là diện tích dây chằng thang và dây bám thang và tâm diện bám nón đến bờ ngoài xương chằng nón; n1,o1 : là đường kính dây chằng thang và đòn với chiều dài xương đòn. Tl5 : tỷ lệ khoảng cách dây chằng nón; s,t : lần lượt là độ dày xương đòn tại từ tâm diện bám thang đến bờ sau xương đòn với độ tâm diện bám dây chằng thang và dây chằng nón. rộng trước-sau xương đòn tại tâm thang. Tl6 :tỷ lệ Tl1, Tl2 : lần lượt là tỷ lệ khoảng cách từ điểm khoảng cách từ tâm diện bám nón đến bờ sau xương giới hạn bên ngoài diện bám thang và diện bám nón đòn với độ rộng trước-sau xương đòn tại tâm nón. đến bờ ngoài xương đòn với chiều dài xương đòn. 334
  7. Bảng 4 : Tỷ lệ khoảng cách giữa tâm các dây chằng đến đầu ở 1.1 (0,8-1,6)cm đến giới hạn trong là 2,9 (2.1-3,8) đỉnh mỏm quạ với chiều dài mỏm quạ cm. Tác giả khuyến cáo chỉ cắt tối đa đầu ngoài xương đòn 1cm vì cắt hơn 2cm sẽ gây mất vững khớp cùng đòn và Tæ leä Trung bình Nhoû nhaát- Ñoä leäch đau kéo dài. Rios và cộng sự [18] đo khoảng cách trung Lôùn nhaát chuaån bình từ bờ ngoài xương đòn đến tâm diện bám thang là Tl7 0.9 ± 0.05 0.79 - 1 0.009 24.9 ± 3.8mm và tác giả cũng đề nghị nên cắt đầu ngoài Tl8 0.69 ± 0.05 0.57 - 0.77 0.008 xương đòn dưới 1cm. Kết luận từ kết quả thu được của Bảng 5 : Tỷ lệ giữa bề rộng diện bám nón với bề rộng chúng tôi về chiều dài đầu ngoài xương đòn có thể cắt tối mỏm quạ tại tâm diện bám nón đa tương đương với 2 tác giả trên. Tác giả Debski [6] khi đánh giá lực tác động lên dây Tæ leä Trung bình Nhoû nhaát- Ñoä leäch chằng quạ đòn theo các hướng sau khi cắt dây chằng cùng Lôùn nhaát chuaån đòn đã rút ra nhận xét dây chằng thang và dây chằng nón Tl9 0.85 ± 0.16 0.47 - 1.19 0.029 cần được xem xét là các dây chằng riêng biệt trong quá Tl7:Tỷ lệ khoảng cách từ tâm diện bám nón đến đỉnh trình tái tạo, vì vậy cần xác định cụ thể vị trí của từng dây mỏm quạ với chiều dài mỏm quạ. Tl8:Tỷ lệ khoảng cách chằng. Tác giả Rios [18] nghiên cứu khoảng cách từ bờ từ tâm diện bám thang đến đỉnh mỏm quạ với chiều dài ngoài xương đòn đến tâm diện bám nón và tâm diện bám mỏm quạ. thang cho rằng tỷ lệ giữa các khoảng cách này với chiều dài xương đòn thì không đổi và tương ứng là 0.23 và 0.17. Bàn luận Trong nghiên cứu này chúng tôi xác định chi tiết hơn về vị Nhiều phương pháp đã được sử dụng trong điều trị trí của các diện bám trên xương đòn theo cả hướng trong- trật khớp cùng đòn nhưng vẫn còn nhiều nhược điểm như ngoài và trước-sau bằng cách tính tỷ lệ khoảng cách từ mất vững, đau kéo dài sau mổ…Phương pháp điều trị của tâm các diện bám đến bờ ngoài và bờ sau xương đòn so Weave-Dunn đã từng được sử dụng rộng rãi cũng đã cho với chiều dài và chiều rộng xương đòn. Các tỷ lệ chúng thấy không đủ vững về cơ sinh học qua 2 nghiên cứu độc tôi thu được tương đối hằng định, tỷ lệ khoảng cách từ lập gần đây. Chính vì thế các nhà nghiên cứu đã cho rằng tâm diện bám nón đến bờ ngoài với chiều dài xương đòn chỉ tái tạo khớp cùng đòn cũng như dây chằng quạ đòn của chúng tôi là 0.23 giống với tác giả Rios nhưng tỷ lệ giống như giải phẫu ban đầu thì mới có thể đạt được kết khoảng cách từ tâm diện bám thang của chúng tôi là 0.1 quả tốt về độ vững cũng như về chức năng sau mổ. Và nhỏ hơn 0.17 của tác giả Rios. Từ tỷ lệ khoảng cách trên điều đó đã được chứng minh qua các nghiên cứu về cơ bình diện trước-sau, chúng tôi ghi nhận tâm diện bám nón sinh học trong phòng thí nghiệm [4,7,14,16], đồng thời nằm sát bờ sau đầu ngoài xương đòn, còn tâm diện bám một số tác giả cũng thực hiện các nghiên cứu về đặc điểm thang nằm ở vị trí giao 1/3 trước và 2/3 sau xương đòn. giải phẫu chi tiết của dây chằng quạ đòn, đầu ngoài xương Các nghiên cứu về hình dạng các diện bám của dây đòn cũng như mối tương quan giữa dây chằng quạ đòn với chằng quạ đòn hầu hết đều ghi nhận có dạng hình bầu dục khớp cùng đòn [2,11,17]. Nhưng chúng tôi thấy rằng số nhưng hình dạng diện bám của dây chằng nón trên mỏm liệu thu thập được của các tác giả không giống nhau hoàn quạ chưa có sự thống nhất [5,11,19]. Do đặc điểm về vị toàn, như tác giả Rios đã nhận thấy, sự khác nhau đó có trí bám cả trên phần ngang và phần đứng mỏm quạ cũng thể không phải do yếu tố giới tính mà do sự khác nhau về như hướng gần thẳng đứng của dây chằng nón nên có sự kích thước xương đòn[18] . Chình vì thế , do sự khác nhau khác nhau trong cách xác định diện bám nón là hình chiếu về tầm vóc cơ thể giữa các chủng tộc khác nhau, chúng tôi của diện bám lên phần ngang mỏm quạ hay là diện bám cho rằng cần có nghiên cứu về giải phẫu chi tiết của dây đo trực tiếp trên mỏm quạ. Ở đây chúng tôi xác định diện chằng quạ đòn cũng như các diện bám của nó trên người bám trực tiếp trên mỏm quạ (Hình 6) để từ đó xác định Việt Nam, để từ đó có thể áp dụng vào quá trình tái tạo dây được chính xác hơn tâm của diện bám nón cũng như các chằng quạ đòn giống giải phẫu một cách chính xác hơn, từ kích thước đo đạc. Dây chằng nón đến bám phần lớn ở mặt đó đạt được kết quả điều trị tốt hơn. sau phần đứng mỏm quạ nên tâm của diện bám cũng nằm Boehm và cộng sự [2] báo cáo chi tiết khoảng cách trên mặt sau phần đứng. Với đặc điểm này, trên lâm sàng giữa vị trí bám của dây chằng quạ đòn và khớp cùng đòn: việc tiếp cận tâm của diện bám nón trên mỏm quạ là một ở nữ, dây chằng thang bắt đầu từ 0,9 (0,4-1,6)cm đến giới thách thức. hạn trong là 2,9 (2-2,8)cm; ở nam, dây chằng thang bắt Phần 3. Phần chấn thương chung 335
  8. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012 Ngoài chiều dài của mỗi dây chằng thì chiều cao o Dây chằng thang có độ mở rộng trong-ngoài của xương đòn tại mỗi diện bám cũng góp phần vào trên xương đòn lớn hơn trên mỏm quạ, nhưng độ việc xác định chiều dài gân ghép thích hợp. Chiều rộng trước-sau gần bằng nhau . cao trung bình xương đòn tại vị trí tâm diện bám nón o Dây chằng nón mở rộng dần theo hướng trong- và tâm diện bám thang trong nghiên cứu của chúng ngoài từ mỏm quạ đến xương đòn, với bề trước-sau tôi tương ứng là 11.89 ± 1.4 mm và 8,65 ± 1,24mm tương đối dẹt ở phía xương đòn nhưng dày lên khi . Kích thöôùc chuùng toâi ghi nhaän ôû taâm dieän đến mỏm quạ. baùm daây chaèng thang gaàn gioáng vôùi taùc giaû - Dây chằng nón có phương gần song song với Clifford G.R. [18]. Theo chúng tôi, nếu sử dụng vis trục dọc cơ thể. Góc tạo bởi 2 dây chằng trên mặt chặn đường hầm thì có thể sử dụng vis ở tâm diện phẳng trán trung bình là 57.2 ±14.2 độ và có thể xem bám thang với chiều dài là 8,5mm và không quá là góc tạo bởi dây chằng thang với trục dọc cơ thể. 11mm, còn ở tâm diện bám nón là 12mm và không - Chiều dài trung bình của dây chằng thang và quá 14mm. Đồng thời tổng chiều dài gân trong 2 dây chằng nón gần bằng nhau và tương ứng là 11.63 đường hầm trên xương đòn trung bình là 2cm . ± 2mm và 10.6 ± 2.55mm. Dựa trên kết quả tỷ lệ giữa vị trí các diện bám - Đường kính trung bình 2 dây chằng là 7mm. với các kích thước của xương đòn và mỏm quạ, chúng tôi thấy có thể ứng dụng trong phẫu thuật tái 2) Các đặc điểm về vị trí bám của các thành phần tạo dây chằng quạ đòn theo giải phẫu như sau : Xác dây chẳng quạ đòn trên xương đòn và mỏm quạ: định chiều dài xương đòn(L1) bằng khoảng cách từ - Các diện bám trên xương đòn và mỏm quạ đều khớp cùng đòn đến khớp ức đòn bên vai đối diện. có dạng hình bầu dục ngoại trừ diện bám dây chằng Tính được khoảng cách từ đầu ngoài xương đòn đến nón trên xương đòn có 2 dạng nhưng đều có đặc điểm tâm diện bám thang và tâm diện bám nón lần lượt là độ rộng trong-ngoài mở rộng hơn trước-sau. 0,1L1 và 0.23L1.Tâm diện bám thang nằm ở vị trí - Khoảng cách trung bình từ tâm diện bám dây giao giữa 1/3 trước và 2/3 sau xương đòn và cách chằng thang và dây chằng nón đến đầu ngoài xương trung điểm đầu ngoài mặt dưới xương đòn là 0.1L1 đòn lần lượt là 16.6 ± 2.1mm và36.9 ± 3.4 mm. (mm). Tâm diện bám nón nằm ở 1/3 sau xương đòn - Khoảng cách giữa tâm 2 diện bám trên xương và cách trung điểm đầu ngoài mặt dưới xương đòn đòn và mỏm quạ lần lượt là 21 ± 2.4 mm và 15 ± 1.8 là 0.23L1 mm. Nếu sử dụng vis chặn thì chiều dài mm. vis ở tâm diện bám thang là 8,5mm và không quá - Khoảng cách từ tâm diện bám dây chằng thang 11mm, ở tâm diện bám nón là 12mm và không quá và dây chằng nón đến đỉnh mỏm quạtương ứng là 29 14mm. Mảnh ghép có đường kính trung bình là 7mm ± 3.1 mm và 37.5 ± 2.8 mm. cho cả dây chằng nón và dây chằng thang. Trên mỏm quạ : Chiều dài mỏm quạ(L2) là khoảng cách từ điểm 3) Liên quan giữa vị trí bám của dây chằng quạ sau nhất nền mỏm quạ đến đỉnh mỏm quạ. Từ đó xác đòn với các kích thước của xương đòn và mỏm quạ: định tâm diện bám thang nằm ở bờ ngoài phần ngang - Khoảng cách từ tâm diện bám dây chằng thang mỏm quạ, nơi phần đứng giao với phần ngang, và và dây chằng nón trên xương đòn đến trung điểm mặt cách đỉnh mỏm quạ 0.7L2 mm. Xác định tâm diện dưới đầu ngoài xương đòn lần lượt bằng 0,1 lần và bám nón là tâm của phần diện tích bao phủ gần toàn 0,23 lần chiều dài xương đòn. bộ mặt sau trong phần đứng mỏm quạ (Hình 9 ). - Diện bám dây chằng nón nằm sát bờ sau đầu KẾT LUẬN ngoài xương đòn; tâm diện bám dây chằng thang nằm ở phần giao giữa 1/3 trước và 2/3 sau xương đòn. Qua nghiên cứu về giải phẫu dây chằng quạ đòn trên 30 mẫu vai của người Việt Nam, gồm 17 vai phải - Tâm diện bám dây chằng thang trên mỏm quạ và 13 vai trái, tuổi từ 48 đến 81 tuổi, chúng tôi rút ra nằm ở phần giao giữa bờ ngoài phần ngang với phần các kết luận sau: đứng mỏm quạ, ở vị trí giao 2/3 trước và 1/3 sau theo chiều dài mỏm quạ. 1) Đặc điểm các bó của đây chằng quạ đòn: Tâm diện bám dây chằng nón trên mỏm quạ nằm Dây chằng nón và dây chằng thang có hình dạng ở bờ sau phần đứng, cách đỉnh mỏm quạ bằng khoảng như tên gọi của nó là hình nón và hình thang vơi: 0.9 lần chiều dài mỏm quạ . 336
  9. Tài liệu tham khảo 1. Ashwin VD, Davis R. Wilson. “Stability of biomechanical comparison of reconstructive acromioclavicular joint reconstruction: biomechanical techniques of the acromioclavicular joint”. Am J testing of various surgical techniques in a cadaveric Sports Med. 2005; 33 : 1723-1728. model”. Am J Sports Med. 2004; 32 (6) : 1492-1498. 11. Harris RI . ”Anatomic variance of the coracoclavicular 2. Boehm TD. “The relation of the coracoclavicular ligaments”. Journal of Shoulder and Elbow Surgery ligament insertion to the acromioclavicular joint”. Acta Board of Trustees. 2001; 10 (6) : 585-588. Orthop Scand. 2003; 74 (6) : 718–721. 12. Harris RI.” Structural properties of the intact and the 3. Boussaton M., Julia F, Horvath E, et al. reconstructed coracoclavicular ligament complex”. “Transposition of the coracoacromial ligament Am J Sports Med. 2000; 28 (1) : 103-108. according to the technique of Weaver and Dunn in the treatment of old acromioclavicular luxations: A report 13. Jari R, Costic RS, Rodosky MW, Debski RE. of 15 cases”. Acta Orthop Belg.1985; 51:80-90. “Biomechanical function ofsurgical procedures for acromioclavicular joint dislocations”. Arthroscopy. 4. Costic RS, Labriola JE, Rodosky MW, Debski 2004;20: 237-245. RE. “Biomechanical rationale for development of anatomical reconstructions of coracoclavicular 14. Lee SJ, Nicholas SJ, Akizuki KH, McHugh MP, ligaments after complete acromioclavicular joint Kremenic IJ, Ben-Avi S. “Reconstruction of the dislocations”. Am J Sports Med. 2004; 32 : 1929- coracoclavicular ligaments with tendon grafts: a 1936. comparative biomechanical study”. Am J Sports Med. 2003; 31 (5) : 648-655. 5. Chung ST. “Structural Analysis of the Coracoclavicular Ligaments in Koreans - A cadaveric study”. J Korean 15. Mazzocca AD, Arciero RA, Bicos J. “Evaluation and Orthop Assoc. 2010; 45 (3) : 222-227 . treatment of acromioclavicular joint injuries”. Am J Sports Med. 2007; 35 (2) : 316-329. 6. Debski RE. “Effect of capsular injury on acromioclavicular joint mechanics”. J Bone Joint Surg 16. Mazzocca AD, Santangelo SA, Johnson ST, Rios Am. 2001; 83-A (9) : 1344-1351. CG, Dumonski ML, Arciero RA. “A biomechanical evaluation of an anatomical coracoclavicular ligament 7. Deshmukh AV, Wilson DR, Zilberfarb JL, Perlmutter reconstruction ”. Am J Sports Med. 2006; 34 (2): 236- GS. “Stability of acromioclavicular joint reconstruction: 246. biomechanical testing of various surgical techniques in a cadaveric model”. Am J Sports Med. 2004; 32 : 17. Renfree KJ. “Ligamentous anatomy of the distal 1492-1498. clavicle”. Journal of Shoulder and Elbow Surgery. 2003; 12 (4) : 355-359. 8. Dimakopoulos P, Panagopoulos A, Syggelos SA, Panagiotopoulos E, Lambiris E. “Double-loop suture 18. Rios CG. “Anatomy of the Clavicle and Coracoid repair for acute acromioclavicular joint disruption”. Am Process for Reconstruction of the Coracoclavicular J Sports Med. 2006; 34 (7) : 1112-1119. Ligaments”. The American Journal of Sports Medicine. 2007; 35 (5) :811-817. 9. Gohring U., Matusewicz A, Friedl W, Ruf W. “Results of treatment after different surgical procedures for 19. Salzmann GM. “The Coracoidal Insertion of the management of acromioclavicular joint dislocation”. Coracoclavicular Ligaments” . The American Journal Chirurg. 1993 64 (7) : 565-571. of Sports Medicine. 2008; 36 (12) : 2392-2397. 10. Grutter PW, Petersen SA. “Anatomical acromioclavicular ligament reconstruction: A Thông tin bổ sung: Mai Thanh Việt . Địa chỉ : 246/28 Hòa Hưng. Phường 13. Quận 10. Hồ Chí Minh. Điện Thoại : 0985672972. Email : bsviet2006@yahoo.com.vn Phần 3. Phần chấn thương chung 337
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2