Đặc điểm giải phẫu và cơ sinh học của gân mác dài ứng dụng trong tái tạo dây chằng chéo khớp gối
lượt xem 3
download
Phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo khớp gối ngày càng trở nên thường quy với kỹ thuật cũng như những dụng cụ hỗ trợ đang dần được cải tiến. Bài viết trình bày đặc điểm giải phẫu và cơ sinh học của gân mác dài ứng dụng trong tái tạo dây chằng chéo khớp gối.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm giải phẫu và cơ sinh học của gân mác dài ứng dụng trong tái tạo dây chằng chéo khớp gối
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU VÀ CƠ SINH HỌC CỦA GÂN MÁC DÀI ỨNG DỤNG TRONG TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO KHỚP GỐI Nguyễn Hoàng Quân*, Nguyễn Mạnh Khánh Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức Phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo khớp gối ngày càng trở nên thường quy với kỹ thuật cũng như những dụng cụ hỗ trợ đang dần được cải tiến. Nhưng nguồn gân ghép lại là vấn đề muôn thuở ảnh hưởng đến quyết định và lựa chọn của phẫu thuật viên. Hai gân mác mặt ngoài cẳng chân có cùng chức năng dạng cổ chân và lật sấp bàn chân. Trong đó, gân mác dài được sử dụng trong nhiều phẫu thuật chỉnh hình tái tạo dây chằng ngoài vùng gối như dây chằng bên ngoài cổ chân, tái tạo gân gót. Ngiên cứu 20 mẫu gân mác dài được lấy tại bộ môn giải phẫu Trường Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh. Chiều dài gân mác dài 29,25 ± 2,1cm; khoảng cách gân mác dài đến thần kinh mác sâu và thần kinh mác nông 71,1 ± 8,63mm, gân mác dài không có những chẽ phụ, lực căng tối đa của gân mác dài 1170,4 ± 203N và chiều dài tối đa khi đứt là 14,29 ± 3,88mm. Gân mác dài không có trẽ phụ nào, khi lấy gân mác dài không làm ảnh hưởng đến các thành phần giải phẫu xung quoanh, lực đứt tối đa của gân mác dài tương đồng với các vật liệu thay thế khác như gân Hamstrings, gân bánh chè… Từ khóa: Nội soi khớp gối, gân mác dài, vật liệu thay thế, gân Hamstrings. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Khớp gối là khớp thường xuyên bị chấn trường hợp phải phẫu thuật tái tạo đồng thời đa thương nhất trong thể thao và trong tai nạn giao dây chằng, hoặc những trường hợp tái tạo lại thông do phải liên tục đè nén cưỡng ép. Dây dây chằng. chằng chéo trước ngăn chặn sự dịch ra trước Đến nay, gân Hamstrings vẫn luôn là nguồn mâm chày so với xương đùi và góp phần khả gân ghép được ưu tiên sử dụng nhưng chỉ năng chống xoay, dây chằng chéo sau có vai nguồn gân ghép này là không đủ, nên việc tìm trò chính trong chống sự di lệch của mâm chày kiếm nguồn gân ghép mới tương đương đã và ra sau so với xương đùi khi khớp vận động, đang được xét đến: gân đồng loại, gân tồng hợp, ngoài ra dây chằng chéo sau còn chiếm khoảng gân bánh chè, gân gót đã được nghiên cứu và 80% trong việc vận động khớp gối. có những ưu nhược điểm riêng của mình. Phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo Hai gân mác mặt ngoài cẳng chân có cùng khớp gối ngày càng trở nên thường quy với kỹ chức năng dạng cổ chân và lật sấp bàn chân. thuật cũng như những dụng cụ hỗ trợ đang dần Trong đó, gân mác dài được sử dụng trong được cải tiến. Nhưng nguồn gân ghép lại là vấn nhiều phẫu thuật chỉnh hình tái tạo dây chằng đề muôn thuở ảnh hưởng đến quyết định và ngoài vùng gối như dây chằng bên ngoài cổ lựa chọn của phẫu thuật viên, đặc biệt là những chân, tái tạo gân gót. Nhiều nghiên cứu về cơ sinh học mảnh ghép gân mác dài.1,2 Nghiên cứu Tác giả liên hệ: Nguyễn Hoàng Quân ứng dụng mảnh ghép gân mác dài trong tái tạo Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức dây chằng vùng gối nói chung và tái tạo dây Email: hoangquan9987@gmail.com chằng chéo khớp gối nói riêng.3-5 Ngày nhận: 25/10/2022 Các nghiên cứu này đều đánh giá ảnh Ngày được chấp nhận: 05/12/2022 TCNCYH 162 (1) - 2023 229
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC hưởng của việc lấy gân mác dài lên cổ chân Giải phẫu - Trường Đại học Y dược TPHCM, không đáng kể.6 các mẫu bệnh phẩm còn nguyên cẳng chân Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện để đến đoạn dưới gối không bị dập nát, được bảo nghiên cứu vể các đặc điểm giải phẫu và cơ quản tốt và chưa từng được sử dụng trong sinh học của gân mác dài trong việc tái tạo dây nghiên cứu. Các xác tươi được lựa chọn hoàn chằng chéo khớp gối. toàn ngẫu nhiên. 2. Phương pháp II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP - Mô tả cắt ngang trên xác tươi và chi thể đã 1. Đối tượng được phẫu tích. Gồm 20 mẫu bệnh phẩm chi thể tại Bộ môn - Các chỉ tiêu nghiên cứu: Bảng 1. Các chỉ tiêu nghiên cứu Tên biến Loại biến Hướng đi, hình dạng gân Định tính Mạc giữ gân mác Định tính Chiều dài gân Định lượng Các dải bám phụ Nhị giá Khoảng cách đến TK bì bắp chân Định lượng Khoảng cách đến TK mác sâu Định lượng Liên quan với TK mác nông Định tính Ø Dụng cụ: mấu, - Cách thực hiệnDao phẫu thuật, kéo Metzenbaun, kẹp Kelly, kẹp phẫu kẹp tích cómang kim. mấu, phẫu tích không Dụng cụ: mấu, kẹp mang kim. + Máy đo lực cơ học. Máy đo lực cơ học. + Dao phẫu thuật, kéo Metzenbaun, kẹp + Thước vải đo chiều dài (mm), bút vẽ, chì Thước vải đo chiều dài (mm), bút vẽ, chì màu. Dụng cụ lấy Kelly, kẹp phẫu tíchgân, cóđomấu, gân. phẫu tích không màu. Dụng cụ lấy gân, đo gân. Hình 1. Dụng cụ lấy gân phẫu Hình 1. Dụng cụ lấy gân phẫu - Các bước tiến hành chỏm xương mác. + Phẫu tích mặt ngoài cẳng chân trên xác tại + Bóc tách từng phần riêng biệt: da, mô chỗ ghi nhận các thông số giải. dưới da, cân mạc. + Xác định các mốc giải phẫu: đỉnh mắt cá + Tìm và bộc lộ thần kinh mác nông và thần ngoài, chỏm xương mác. Đường rạch da bộc lộ kinh bắp chân, cơ mác bên dài, nhánh thần mặt ngoài cẳng chân từ đỉnh mắt cá ngoài đến kinh mác sâu. 230 TCNCYH 162 (1) - 2023
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC + Qua lớp cân sâu thấy được gân mác bên xước nhẹ không ảnh hưởng đến kích thước gân. dài. Cắt ngang gân mác dài ở vị trí dưới mắt cá Trung bình: gân bị tổn thương phạm vào ít ngoài. Dùng dụng cụ lấy gân để lấy gân. hơn 1/2 chiều ngang của gân. - Ghi nhận các giá trị: Xấu: gân bị tổn thương nhiều hơn 1/2 chiều Chiều dài gân: được tính từ mắt cá ngoài ngang của gân. đến nơi gân chuyển thành cơ hoàn toàn. Đây Lực chịu tải tối đa: biến định lượng, xác định là biến định lượng, đơn vị đo là milimét (mm). bằng độ lớn của lực gây đứt gân đơn vị: N. Các dải bám phụ nếu có. Liên quan của gân mác dài với thần kinh mác nông và thần kinh bắp chân. Thông tin được ghi lại bằng máy ảnh và lưu lại vào bảng mẫu. Đối với gân mác dài, chiều dài gân thường lớn, trong khi đó chiều dài ứng dụng một chiều dài mảnh ghép cần thiết để tái tạo DCCT chỉ là 60mm và DCCS là 70mm, đối với chập đôi hay chập ba gân thì không phù hợp với chiều dài cần thiết. Sau khi lấy gân mác bên dài, xác định chiều dài gân: đường kính gân mác bên dài có chiều dài ứng dụng chập bốn. Biến định lượng, đơn vị: milimét. Rạch da dọc theo cây lấy gân từ mắt cá ngoài lên đến chỏm xương mác Xác định vị trí đầu cây Hình 2. Máy đo lực kéo giãn lấy gân. Xác định nhánh thần kinh mác sâu. Hình 2. Máy đo lực kéo giãn Đo khoảng cách từ đỉnh cây lấy gân đến Xác định chiều dài tối đa khi gân bắt đầu có dấu hiệu đứt: mm, khi gân có dấu hiệu đứt ngầm, lực căng Xác định chiều dài tối đa khi gân bắt đầu nhánh thần kinh này. Đây là biến địnhcủa lượng, gân sẽ thay đổi ngay lập tức và sẽ được thể hiện rõ ràng trên máy đo. có dấu hiệu đứt: mm, khi gân có dấu hiệu đứt đơn vị: milimét (mm). 2. Kết quả ngầm, lực căng của gân sẽ thay đổi ngay lập Ghi nhận tổn thương cấu trúc xung quanh Sau khi nghiên cứu trên 20 mẫu, những kết quả thu được như sau: Chiều dài của gân mác dài tính tức và sẽ được thể hiện rõ ràng trên máy đo. từ đoạn trên mắt cá ngoài lên đến nguyên ủy chỏm xương mác, đến khi không còn gân trên bề mặt. dụng cụ lấy gân. Đánh giá tính an toàn (bằng cách phẫu tích III. KẾT QUẢ mặt ngoài cẳng chân sau khi lấy gân và tìm các Sau khi nghiên cứu trên 20 mẫu, những tổn thương giải phẫu như nhánh thần kinh) và kết quả thu được như sau: Chiều dài của gân hiệu quả dựa vào mức độ tổn thương gân sau mác dài tính từ đoạn trên mắt cá ngoài lên đến khi lấy gân. nguyên ủy chỏm xương mác, đến khi không Tốt: gân sau khi lấy còn nguyên vẹn hoặc bị còn gân trên bề mặt. 5 Bảng 2. Chiều dài gắn mác dài Chiều dài (mm) MIN MAX Gân mác dài 292,5 ± 21 26 33 TCNCYH 162 (1) - 2023 231
- Bảng 2. Chiều dài gân mác dài Chiều dài (mm) MIN MAX TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Gân mác dài 292,5 ± 21 26 33 Theo bảng 2 ta thấy trong số 20 mẫu thu đo được max là 330mm, như vậy với gân này Theo bảng 2 ta thấy trong số 20 mẫu thu được thì chiều dài trung bình là 292,5 ± 21, trong số đó ngắn được thìnhất chiều dài gân là 260mm, trungmác bình là 292,5 dài đo được ± 21,như vậychập max là 330mm, với gân 2 nàyta được chập 2 ta đượcchiều dàitầmtầm hơn 130mm, chiều dài trong số hơn đó 130mm, ngắn nhất chập 4 là 260mm, ta được gân chiều dài trungmác bình làdài 73,1mm. chập 4 ta được chiều dài trung bình là 73,1mm. Hình 3. Chiều dài gân mác dài Hình dáng: cơ bám từ đỉnh, 1/3 trên xương mác xuống biến dần thành gân. Hình 3. Chiều dài gân mác dài Đường đi: gân cơ mác dài hướng từ sau mắt cá ngoài đến chỏm xương mác, Hình dáng: cơgiữa khoảng 1/3 bám từ đỉnh, cơ chuyển 1/3 gân dần thành trênđếnxương 1/3toàngiữa trên mắt cá ngoài cơtrẽchuyển bộ là gân bám. phụ: dần không thành có gân đến trên mác xuống biến dần trẽ bám thành phụ nào trêngân. toàn bộ gân đoạn cẳng chân. mắt cá ngoài toàn bộ là gân trẽ bám. phụ: Đường đi: gân cơ mácHình dài4. Gân hướng saucó chẽ không từkhông mác dài phụ đoạncótrêntrẽ mắt bám cá phụ nào trên toàn bộ gân mắt cá ngoài đến chỏm xương mác, khoảng đoạn cẳng chân. 6 - Liên quan các mốc giải phẫu khác: Hình + Cơ mác 4.gân ngắn: Gân mác cơ mác dàidài không nằm nông có cơ hơn gân chẽ mácphụ ngắn. đoạn trên Đoạn trên mắt mắt cá cá ngoài và sau mắt cá ngoài, gân mác dài nằm nông hơn gân mác ngắn. - Liên quan các mốc giải phẫu khác: kinh bì bắp chân càng xa dần gân mác dài nên + Mạc giữ gân mác nằm sau mắt cá ngoài. + Thần kinh bắp chân ngoài: đoạn trên mắt cá ngoài nguy 15 mm, cơ gân tổn thương mác dài nằm cáchthần kinh này khi lấy gân thần kinh bì + Cơ mác ngắn: gân cơ mác dài nằm nông bắp chân khoảng 20 ± 2mm, đoạn trên mắt cá ngoài 115 mm gân mác dài năm cách thần kinh bì bắp hơn gân cơ mác ngắn. Đoạn trên mắt cá ngoài hầu như không xảy ra. chân 40 ± 2mm. Như vậy, hướng từ mắt cá ngoài về phía chỏm mác, thần kinh bì bắp chân càng xa dần và sau mắtgân cámácngoài, dài nêngân mác nguy cơ dài nằm tổn thương nông thần kinh + Thần này khi lấy gân hầu kinhxảy như không mác ra. nông: thần kinh mác chung hơn gân mác ngắn. Thần kinh mác nông: thần kinh mác chung sau khi vòng sau quakhi chỏmvòng quathichỏm xương mác xương chia thành thần mác thi chia kinh mác nông và mác sâu. Thần kinh mác nông đi giữa phần + Mạc giữ gân mác nằm sau mắt cá ngoài. thành thần cơ mác kinh dài và mác mác ngắn nông cho nhánhvàchi mác sâu. Thần phối cơ này, thần kinh xuống dưới ra trước xuyên qua lớp cân nông. Thần kinh hoàn toàn không bắt kinh mác nông đi giữa phần cơ mác dài và + Thần kinh ngang bắp chân trực tiếp ngoài: với phần gân cơđoạn trên mắt mác dài. mác ngắn cho nhánh chi phối cơ này, thần kinh cá ngoài 15Thầnmm, gânsâu: kinh mác mác dàitách sau khi nằm cách khỏi thần kinhthần mác chung gần như vuông góc với trục với hướng đi xuống dưới ra trước xuyên qua lớp cân nông. kinh bì bắpcủa chân gân mác khoảng 20dụng dài. Do đó, ± 2mm, đoạn cụ lấy gân hướng trên lên trên nếu đi quá xa. Thần kinh hoàn toàn không bắt ngang trực tiếp mắt cá ngoài 115 vẫn có mm thể có nguygân cơ tổnmác thương dài năm nhánh thầncách kinh, nếu lấy gân đúng kỹ thuật thì sự ảnh hưởng đến với phần gân cơ mác dài. thần kinh nhánh bì bắp thần chân kinh này40 hầu như không có. ± 2mm. Như vậy, hướng từ mắt cá ngoài về phía Bảng chỏm 3. Khoảngmác, cáchthần + Thần kinh mác sâu: sau khi tách khỏi thần từ gân mác dài đến thần kinh mác sâu Khoàng cách (mm) Min - Max 232 TCNCYH 162 (1) - 2023 Gân mác dài 71,1 ± 8,63 48 - 86 Bảng 4. Đường kính chập hai của gân mác dài
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC kinh mác chung gần như vuông góc với trục với nguy cơ tổn thương nhánh thần kinh, nếu lấy hướng đi của gân mác dài. Do đó, dụng cụ lấy gân đúng kỹ thuật thì sự ảnh hưởng đến nhánh gân hướng lên trên nếu đi quá xa vẫn có thể có thần kinh này hầu như không có. Bảng 3. Khoảng cách từ gân mác dài đến thần kinh mác sâu Khoàng cách (mm) Min - Max Gân mác dài 71,1 ± 8,63 48 - 86 Bảng 4. Đường kính chập hai của gân mác dài Đường kính (mm) Min - Max Gân mác dài 9,95 ± 1,27 8,0 - 13,0 Bảng 5. Đường kính chập bốn của 2/3 gân mác bên Đường kính (mm) Min - Max Gân mác dài 7,83 ± 0,77 6,5 - 9,5 Bàng 6. Lực đứt của gân mác dài Lực đứt (N) Min - Max Gân mác dài 1170,4 ± 203 1006,8 - 1720 Bảng 7. Chiều dài tối đa khi đứt Chiều dài (mm) Min - Max Gân mác dài 14,29 ± 3,88 8,01 - 21,37 IV. BÀN LUẬN Với 20 mẫu lấy được, toàn bộ 20 mẫu đều chiều dài gân mác dài có chiều dài trung bình đủ tiêu chuẩn khi gân hoàn toàn bình thường, là 292,5 ± 21mm; với chiều dài này nếu chập chất lượng gân tốt, không có hiện tượng tước đôi gần đều sẽ được trên 140 -150mm, còn với gân. Sau khi lấy gân mác dài, rạch da dọc mặt chiều dài chập bốn sẽ được 60 - 70mm, phù ngoài cẳng chân từ mắt cá ngoài đến chỏm hợp với chiều dài cần có tối thiểu để tái tạo dây mác để xác định tổn thương thần kinh bì bắp chằng theo phương pháp All- insides. Kết quả chân, thần kinh mác nông, mác sâu và mạch này của chúng tôi phù hợp với Phạm Quang máu hay những cấu trúc lân cận. Kết quả cho Vinh7 (2017) 281 ± 23,5mm với chiều dài ngắn thấy không tổn thương thần kinh, mạch máu nhất là 220mm, có sự sai số khá lớn với nghiên nào xung quanh. cứu của Đỗ Phước Hùng (2008) trên 15 mẫu Các mẫu nghiên cứu của chúng tôi sau khi xác ướp formol cho thấy chiều dài trung bình được phẫu tích và đo chiều dài đều thấy rằng, của gân mác dài (không kể đoạn ở gan chân) TCNCYH 162 (1) - 2023 233
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC khoảng 205mm.8 Điều này có thể giải thích vì lấy gân đi quá xa. Kết quả này phù hợp với trên xác formal ngâm lâu ngày, lượng nước rút nghiên cứu của Phạm Quang Vinh (2017) và nhiều làm ảnh hưởng đến phần gần đầu trung Jinzhong Zhao (2012) khi các tác giả đều nhận tâm nên ảnh hưởng đến kết quả đo, còn với thấy khi lấy gân mác dài đều không làm ảnh nghiên cứu của Jinzhong Zhao (2012) tiến hưởng đến các thần kinh xung quanh.3,7 hành nghiên cứu cơ sinh học và ứng dụng lâm Khi lấy gân mác dài chập bốn, đường kính sàng của nửa trước gân mác dài như nguồn của gân khá lớn khi kết quả lên tới 9,95 ± ghép tự thân thì kết quả là 237 ± 14mm; chiều 1,27mm với chiều dài trung bình khoảng 60 dài gân mác dài trong nghiên cứu này tương - 70mm, trong một số trường hợp gân quá đối ngắn vì tác giả chỉ lấy nửa trước của gân to cũng có thể ảnh hưởng đến kết quả phẫu kèm theo lấy từ trên đoạn cổ chân.3 thuật khi note lồi cầu quá bé có thể khiến gân Về hình dáng, cơ bám từ đỉnh, 1/3 trên bị nghiến đứt sau tái tạo hoặc làm ảnh hưởng xương mác xuống dưới biến dần thành gân. đến lâm sàng, gây đau cho bệnh nhân vì vậy Với đường đi hướng từ sau mắt cá ngoài đến nhóm nghiên cứu tiến hành lấy 2/3 trước gân chỏm xương mác, khoảng 1/3 giữa cơ chuyển mác dài vì phần bụng cơ nằm phía sau, khí lấy dần thành gân đến trên mắt cá ngoài toàn bộ là 2/3 trước sẽ có thể lấy được chiều dài nhiều gân. Dựa trên đặc điểm này, khi lấy gân chúng hơn nhưng cũng không làm mất đi chức năng tôi hướng dụng cụ lấy gân từ mắt cá ngoài đến nâng vòm bàn chân cùa gân mác dài khi vẫn chỏm xương mác. còn 1/3 sau gân mác dài. Sau khi tiến hành lấy Gân mác dài không có các trẽ bám phụ trên 2/3 trước của gân mác dài và tiến hành khâu toàn bộ gân, đoạn trên mắt cá ngoài, với đặc chập bốn với chiều dài gân trung bình tầm điểm này khi lấy gân chúng ta có thể hạn chế 60 - 70mm ta thu được kết quả đường kính hoàn toàn việc các chẽ bám sẽ gây ảnh hưởng gân là 7,83 ± 0,77mm với kết quả nhỏ nhất là đến đường đi của gân, đây là một ưu điểm so 6,5mm và kết quả lớn nhất là 9,5mm; kết quà với gân Hamstrings khi gân bán gân có nhiều này phù hợp với kết quả mong muốn khi tái tạo chẽ và trong một số trường hợp trẽ cao làm dây chằng khi đường kính dây chằng không ảnh hưởng đến việc lấy cũng như chất lượng được quá bé, kết quả này cũng tương đồng của gân. Kết quả này giống với Nguyễn Phước với kết quả của tác giả Phạm Quang Vinh 7,27 Hùng (2008) nghiên cứu trên 15 mẫu và Phạm ± 0,34mm khi tác giả sử dụng toàn bộ gân mác Quang Vinh (2017) trên 30 mẫu.7,8 Jinzhong dài nhưng chập đôi.7 Zhao (2012) tiến hành nghiên cứu cơ sinh học Lực cơ học đo được trên gân mác dài trong và ứng dụng lâm sàng của nửa trước gân mác nghiên cứu của chúng tôi cho thấy lực chịu dài như nguồn ghép tự thân.3 Tác giả cũng ghi tải tối đa của gân là 1170,4 ± 203 N; kết quả nhận gân mác dài không có trẽ bám phụ nào. này có sự khác biệt so với kết quả của Phạm Khoảng cách trung bình từ gân đến thần kinh Quang Vinh1 1238,33 ± 217,53 N đối với gân là 71,1 ± 8,63mm, khoảng cách từ đầu dụng cụ mác dài và so với 4 dải gân cơ thon- bán gân lấy gân vừa ngưng lại khi lấy được gân ra được là 1125,33 ± 155,27 N. Có sự khác biệt này tính là khoảng cách từ đầu gân đến nhánh thần có thể do trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ kinh mác sâu. Khoảng cách ngắn nhất là 48mm sử dung 2/3 mặt trước gân nên kết quả cũng và xa nhất là 86mm. Khoảng cách này tương có chút khác biệt. Nghiên cứu của chúng tôi đối an toàn nếu ta không vô tình đẩy dụng cụ cũng xác định thay đổi chiều dài khi chịu lực 234 TCNCYH 162 (1) - 2023
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC kéo căng tối đa của gân mác dài là 142,9 ± V. KẾT LUẬN 38,8mm; kết quả này so với kết quả của Phạm Mảnh ghép gân mác dài có thể được sử Quang Vinh là 144,3 ± 24,7mm đối với mảnh dụng làm vật liệu trong tái tạo dây chằng chéo ghép chập đôi của gân mác dài và 4 dải gân khớp gối để thay thế gân Hamstrings truyền Hamstrings là 147,7 ± 20,8mm có sự khác thống. Về giải phẫu, gân mác dài không có các biệt nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa chẽ phụ từ đoạn mắt cá ngoài lên đến chỏm thống kê.1 Pearsall và cộng sự (2003) nghiên xương mác, phạm vị lấy gân cũng không ảnh cứu đánh giá 3 loại gân ghép đồng loại sử hưởng đến các thần kinh mác nông, mác sâu dụng trong phẫu thuật khớp gối chưa được xung quanh. Lực đứt và chiều dài đứt của gân báo cáo.9 Đó là gân chày trước chập đôi, gân mác dài đều phù hợp làm mảnh ghép trong tái chày sau chập đôi, gân mác dài chập đôi. tạo dây chằng chéo khớp gối. Tổng cộng 16 cẳng chân xác tươi đông lạnh và 16 mảnh gân chập đôi của chi tương ứng TÀI LIỆU THAM KHẢO được sử dụng cho nghiên cứu. Kết quả cho 1. Chowaniec MJ., Rincon LM., Obopilwe thấy những mảnh ghép này có lực chịu tối đa E., Mazzocca AD. Mechanical properties lớn hơn dây chằng chéo trước. evaluation of the tibialis anterior and posterior Đỗ Phước Hùng (2008) thực hiện nghiên and the peroneus longus tendons. Arthrex cứu khảo sát lực kéo đứt của các gân chập literature. 2002. đôi.8 Kết quả cho thấy lực kéo lên gân mác dài 2. Mark A. Moore, Craig Wolf. Use of lớn nhất 40kg và nhỏ nhất 29kg. Còn lực kéo Peroneus Longus and Posterior Tibialis Bio- lên gân chân ngỗng chập đôi lớn nhất 25kg, Implants in Knee Reconstruction. Peroneus nhỏ nhất 20kg. Như vậy, lực kéo đứt của gân Longus and Posterior Tibialis. Bio-Implants in mác dài lớn hơn gân cơ chân ngỗng chập đôi. Knee Reconstruction. 2010. Kết quả lực chịu tải tối đa của gân mác dài 3. Zhao J., Huangfu X. The biomechanical khác nhau đáng kể giữa nghiên cứu của chúng and clinical application of using the anterior half tôi và các tác giả khác. Lực chịu tải của gân mác of the peroneus longus tendon as an autograft dài chập đôi của 2/3 gân mác dài trong nghiên source. Am J Sports Med. 2012; 40(3): 662-71. cứu của chúng tôi là 1238,33 ± 217,53 N, Đỗ Phước Hùng là 40kg, Jinzhong Zhao với 1/2 4. Angthong Chayanin, Chernchujit Bancha, gân mác dài 322,35 ± 63,18 N, Jin R là 1020,4 Apivatgaroon, Adinun. The Anterior Cruciate ± 175,4 N lớn hơn gân chày sau 938,2 ± 216,7 Ligament Reconstruction with the Peroneus N.2,3 Sự khác biệt này liên quan đến phương Longus Tendon: A Biomechanical and Clinical pháp cố định gân, chủng tộc, nhóm tuổi… Evaluation of the Donor Ankle Morbidity. J Med Assoc Thai. 2012; 98(6): 555-60. Trong nghiên cứu của mình, Trần Hoàng Tùng (2020) nghiên cứu trên 20 mảnh ghép 5. Hong Bin Cao. Treatment of anterior gân bánh chè cho thấy lực đứt trung bình là cruciate ligament injury with peroneus longus 846,5 ± 319,23N, kết quả này nhỏ kết quả của tendon. Chinese journal of reparative and chúng tôi do tính chất 2 mảnh ghép là khác reconstructive surgery. 2012; 92(35): 2460-2. nhau; nhưng đều đủ lực tác dụng và có thể 6. Kerimoglu S., Aynaci O., Saracoglu M., làm mảnh ghép thay thế trong việc tái tạo dây Aydin H., Turhan A.U. Anterior Cruciate ligament chằng chéo khớp gối.10 reconstruction with the peroneus longus tendon. TCNCYH 162 (1) - 2023 235
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Orthop Tramautol Turc. 2012; 42: 38-43. 9. Pearsall A. W. th, Hollis J. M., Russell G. 7. Phạm Quang Vinh. Nghiên cứu đặc điểm V., Jr., Scheer Z. A biomechanical comparison giải phẫu, cơ học gân cơ mác dài- ứng dụng of three lower extremity tendons for ligamentous trong tái tạo dây chằng chéo trước. Luận văn reconstruction about the knee. Arthroscopy. tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y dược Thành 2003; 19(10): 1091-6. phố Hồ Chí Minh. 2017. 10. Trần Hoàng Tùng. Nghiên cứu ứng dụng 8. Đỗ Phước Hùng. Kết quả ngắn hạn chức phẫu thuật nội soi tái tạo hai bó dây chằng chéo năng bàn chân sau lấy gân MD làm mảnh ghép. trước sử dụng gân bánh chè đồng loại. Luận Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 2008; văn tiến sĩ Y học Ngoại Chấn thương chỉnh 14(1): 248-251. hình, Trường Đại học Y Hà Nội. 2020. Summary ANATOMICAL AND BIOMECHANICAL CHARACTERISTICS OF FIBULARIS LONGUS TENDON APPLYING FOR CRUCIATE LIGAMENT RECONSTRUCTION Arthroscopic reconstruction of the cruciate ligament of the knee is becoming more and more routine with improved techniques and aids. But the source of grafted tendons is an eternal issue that affects the surgeon’s decision and choice. The two peroneal tendons on the lateral side of the lower leg have the same function as the ankle and pronation of the foot. In particular, the long fibula tendon is used in many orthopedic surgeries to reconstruct the external ligaments of the knee such as the external ligament of the ankle, reconstruct the heel tendon. Twenty cadaveric fibularis longus tendons were taken from the Anatomy Department of Ho Chi Minh City Medicine and Pharmacy University. Fibularis longus tendon length 29.25 ± 2.1cm; the distances from fibularis longus tendon to deep fibular nerve and superficial fibular nerve 71.1 ± 8.63mm, no sp (longitudinal tear) of fibularis longus tendon, the maximum tensile strength and of fibularis longus tendon 1170.4 ± 203N, the maximum length of the fibularis longus tendon rupture 14.29 ± 3.88mm. There was no split of fibularis longus tendon. No sign of impact on adjacent anatomy structures was found. The maximum tensile strength of the fibularis longus tendon was equivalent to other grafts, such as the Hamstrings and patellar tendons. Keywords: Knee arthroplasty, fibularis longus tendon, grafts, Hamstrings tendon. 236 TCNCYH 162 (1) - 2023
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Giải phẩu sinh lý hệ thận - tiết niệu - TS.BS. Võ Thành Liêm
23 p | 1286 | 349
-
Bài giảng Bài 2: Đặc điểm giải phẫu và sinh lý ở trẻ em - BS. Huỳnh Thị Minh Tâm
59 p | 524 | 65
-
Một số đặc điểm giải phẫu động mạch thận đoạn ngoài nhu mô ở người Việt Nam
9 p | 54 | 7
-
Bài giảng Hội chứng tắc mạch cơ học - PGS.TS. Trần Bảo Long
28 p | 121 | 6
-
Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu phần trên cơ thể học sinh nữ tuổi 17 tại địa bàn Hà Nội
5 p | 111 | 5
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu động mạch thân tạng và hệ động mạch gan ở người trưởng thành bằng X quang cắt lớp vi tính - Bs. Cao Trọng Văn
29 p | 58 | 4
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa đặc điểm giải phẫu tinh hoàn với các thông số tinh dịch đồ ở bệnh nhân vô sinh nam
10 p | 69 | 4
-
Khảo sát các đặc điểm giải phẫu của dây thần kinh phụ ở vùng cổ
5 p | 52 | 3
-
Ung thư gan nguyên phát: Đặc điểm giải phẫu bệnh - lâm sàng
6 p | 75 | 3
-
Đối chiếu đặc điểm giải phẫu bệnh với đặc điểm nội soi của các tổn thương đại - trực tràng
4 p | 75 | 3
-
Khảo sát sự liên quan giữa đặc điểm giải phẫu bệnh và các marker tính trạng di truyền của ung thư nguyên bào võng mạc
4 p | 71 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu của đám rối thần kinh cánh tay trên cắt lớp vi tính tuỷ cổ cản quang và cộng hưởng từ
6 p | 31 | 2
-
Đặc điểm giải phẫu, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị tật tim bẩm sinh phụ thuộc ống động mạch ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Nhi đồng 2
7 p | 34 | 2
-
Khảo sát đặc điểm giải phẫu học và tổn thương tại chỗ chia nhánh thân chung động mạch vành trái
7 p | 8 | 2
-
Đặc điểm giải phẫu của động mạch mũ đùi ngoài ở người Việt Nam trưởng thành: Nghiên cứu báo cáo loạt case dựa trên phẫu tích tử thi
7 p | 4 | 2
-
Một số đặc điểm giải phẫu các nhánh tận thần kinh quay chi phối cơ duỗi chung ngón tay ở người Việt Nam
7 p | 77 | 1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa đặc điểm giải phẫu cổ túi phình và kết quả điều trị phình động mạch chủ bụng dưới thận bằng can thiệp nội mạch
6 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn