intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm giải phẫu của động mạch mũ đùi ngoài ở người Việt Nam trưởng thành: Nghiên cứu báo cáo loạt case dựa trên phẫu tích tử thi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiểu biết về giải phẫu mạch máu nuôi cơ-da vùng đùi ngoài rất quan trọng trong chuyên ngành chấn thương chỉnh hình và phẫu thuật thẩm mỹ, trong bối cảnh kiến thức về ĐMMĐN trên người Việt Nam còn hạn chế. Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu mô tả đặc điểm giải phẫu động mạch mũ đùi ngoài (ĐMMĐN) trên xác ở người Việt Nam trưởng thành.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm giải phẫu của động mạch mũ đùi ngoài ở người Việt Nam trưởng thành: Nghiên cứu báo cáo loạt case dựa trên phẫu tích tử thi

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU CỦA ĐỘNG MẠCH MŨ ĐÙI NGOÀI Ở NGƯỜI VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNH: NGHIÊN CỨU BÁO CÁO LOẠT CASE DỰA TRÊN PHẪU TÍCH TỬ THI Đoàn Dương Chí Thiện1, Nguyễn Hoàng Vũ2 TÓM TẮT 24 được là 5,63 ± 1,75 mm. Tất cả các tiêu bản đều Mở đầu: Hiểu biết về giải phẫu mạch máu xuất hiện nhánh lên và nhánh ngang, nhánh nuôi cơ-da vùng đùi ngoài rất quan trọng trong xuống xuất phát từ ĐMMĐN xuất hiện ở 90,2%. chuyên ngành chấn thương chỉnh hình và phẫu Có 35 tiêu bản có thân chung nhánh lên và nhánh thuật thẩm mỹ, trong bối cảnh kiến thức về ngang (68,6%), trong khi 4 trường hợp có thân ĐMMĐN trên người Việt Nam còn hạn chế. chung nhánh lên và nhánh xuống (7,8%). Trong Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu mô 51 tiêu bản, ghi nhận 12 trường hợp có nhánh tả đặc điểm giải phẫu động mạch mũ đùi ngoài nuôi cơ bổ sung chiếm tỷ lệ 23,5%. Không có sự (ĐMMĐN) trên xác ở người Việt Nam trưởng khác biệt về khoảng cách nguyên ủy, đường kính thành. Phương pháp: phẫu tích 59 tiêu bản vùng ngoài và phân nhánh của ĐMMĐN giữa giới đùi của 30 xác ướp (29 xác đủ cả hai bên đùi và 1 nam và nữ, giữa bên phải và bên trái (p>0,05). xác chỉ khảo sát được trên một bên đùi) được Kết luận: Kiến thức về đặc điểm giải phẫu của chọn thuận tiện tại bộ môn Giải phẫu, Đại học Y ĐMMĐN là cần thiết trong điều trị bệnh lý mạch Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả: máu liên quan vùng đùi ngoài và ứng dụng vạt da ĐMMĐN ghi nhận ở 57 tiêu bản (96,6%), có 1 vùng đùi trước, ngoài trong chuyên ngành phẫu trường hợp có sự xuất hiện ĐMMĐN và 1 trường thuật thẩm mỹ... Cần lưu ý địa hình biến thể của hợp các nhánh cấp máu cho vùng đùi ngoài xuất các nhánh ĐMMĐN trong thực hành lâm sàng. phát trực tiếp trên động mạch dduifd (ĐMĐ). Từ khóa: đặc điểm giải phẫu, động mạch mũ Hầu hết các trường hợp (55 tiêu bản, chiếm đùi ngoài, người Việt Nam 96,5%) ĐMMĐN xuất phát từ mặt ngoài động mạch đùi sâu (ĐMĐS) và 2 tiêu bản ghi nhận SUMMARY ĐMMĐN xuất phát từ mặt ngoài ĐMĐ. Ở các ANATOMICAL CHARACTERISTICS trường hợp ĐMMĐN xuất phát từ ĐMĐS, số OF THE LATERAL FEMORAL trung vị khoảng cách từ nguyên ủy ĐMMĐN đến IRCUMFLEX ARTERY IN nguyên ủy ĐMĐS là 20,9mm (TPV: 11,8-28,1 VIETNAMESE ADULTS: A CASE mm). Đường kính ngoài của ĐMMĐN ghi nhận SERIES STUDY BASED ON AUTOPSY Introduction: Understanding the anatomy of the lateral circumflex femoral artery (LCFA) is 1 Trường Y Dược,Trường Đại học Trà Vinh essential in the fields of orthopedic trauma and 2 Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh plastic surgery, particularly given the limited Chịu trách nhiệm chính: Đoàn Dương Chí Thiện knowledge about this anatomy in the Vietnamese Email: doanduongchithien@tvu.edu.vn population. This study aimed to describe the Ngày nhận bài: 21/4/2024 anatomical characteristics of the LCFA in adult Ngày phản biện khoa học: 12/5/2024 Vietnamese cadavers. Methods: Dissection of 59 Ngày duyệt bài: 25/5/2024 170
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 thigh specimens from 30 cadavers (29 with both I. ĐẶT VẤN ĐỀ thighs and 1 with only one thigh examined) was ĐMĐS là nhánh lớn nhất xuất phát từ conducted at the Department of Anatomy, động mạch đùi trong tam giác đùi, là nguồn University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi cấp máu chính cho các cơ vùng đùi [2]. Minh City. Results: The LCFA was identified in 57 specimens (96.6%), with one case showing Trong hầu hết trường hợp, ĐMĐS cấp máu variations and one case where branches cho các cơ khép, các cơ duỗi, các cơ gấp đùi supplying the lateral thigh originated directly và đầu trên xương đùi qua các nhánh from the superficial femoral artery (SFA). In the ĐMMĐN, ĐM mũ đùi trong và các động majority of cases (55 specimens, 96.5%), the mạch xuyên [2]. LCFA arose from the lateral aspect of the deep Nghiên cứu giải phẫu Động mạch mũ đùi femoral artery (DFA), while in 2 specimens it ngoài (ĐMMĐN) đã được một số tác giả trên originated from the lateral aspect of the SFA. thế giới nghiên cứu rất đa dạng trên các cộng Where the LCFA originated from the DFA, the đồng người khác nhau như: Choi, Tansatit mean distance from the origin of the LCFA to the trên người châu Á, Üzel, Ogeng’o J, DFA was 20.9 mm (range: 11.8-28.1 mm). The Anjankar, Nasr, Manjappa, Tomar trên outer diameter of the LCFA was 5.63 ± 1.75 mm. In 100% of cases, ascending and horizontal người châu Âu, Mỹ [9], [10]. Trên người branches appeared, descending branches Việt, chúng tôi thấy có một số nghiên cứu originating from LFCA appeared in 90.2%. như: nghiên cứu về giải phẫu ĐMMĐN của There were 35 cases with a common branch of Trần Đăng Khoa [4], Lê Hồng Phúc [6], Trần the ascending and horizontal branches (68.6%), Ngọc Anh [1]. Tuy nhiên, trong kết quả while 4 cases had a common branch of the nghiên cứu của các tác giả còn có sự khác ascending and descending branches (7.8%). In 51 biệt, đặc biệt là đặc điểm biến thể về nguyên specimens, 12 cases were recorded with ủy, phân nhánh, của động mạch này và ứng additional muscle-feeding branches, accounting dụng của nó trên lâm sàng. Việc cung cấp for 23.5%. There were no significant differences thêm thông tin mới về đặc điểm và các biến in the distance of origin, branching, outer thể của ĐMMĐN có ý nghĩa vô cùng quan diameter, and number of perforating branches of trọng đối với bác sĩ trong chuyên ngành chấn the LCFA between genders and sides (p > 0.05). thương chỉnh hình và phẫu thuật thẩm mỹ Conclusion: Knowledge about the anatomical [5], [7]. characteristics of the LCFA is essential in Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu treating vascular pathologies related to the lateral thigh region and in the use of thigh flaps in về đặc điểm giải phẫu của ĐMMĐN trên tiêu plastic surgery. The variability of the LCFA and bản xác người Việt nam trưởng thành với its branches should be considered in clinical mục đích để so sánh với các kết quả mà các practice. tác giả trong, ngoài nước đã công bố và góp Keywords: anatomical characteristics, lateral phần bổ sung thêm thông tin mới và đầy đủ circumflex femoral artery, Vietnamese về đặc điểm giải phẫu ĐMMĐN, giúp ích population. cho các bác sĩ trong thực hành lâm sàng. 171
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU dùng thước kẹp Mitutoyo để đo chiều dài sợi 2.1. Đối tượng nghiên cứu chỉ. Động mạch đùi sâu của 59 vùng đùi của Đường kính ngoài các ĐM được đo tại vị 30 xác ướp (29 xác đủ cả hai bên đùi và 1 trí cách nguyên ủy động mạch 5 mm do gốc xác chỉ khảo sát được trên một bên đùi) của ĐM thường phình to. Dùng Kelly thẳng người Việt Nam trưởng thành, mỗi tiêu bản kẹp xẹp động mạch hoàn toàn sao cho trục được bảo quản bằng formol 10% tại bộ môn kẹp Kelly thẳng góc với trục động mạch tại Giải phẫu, Đại học Y Dược Thành phố Hồ vị trí cần đo đường kính. Tính đường kính Chí Minh, đáp ứng tiêu chuẩn: vùng bẹn, đùi ngoài của ĐM = (nửa chu vi ×2)/𝜋. và động mạch đùi còn nguyên vẹn; vùng đùi 2.4. Các chỉ số khảo sát không bị biến dạng, sẹo mổ cũ hay phẫu tích Các chỉ số khảo sát bao gồm đặc điểm trước đó; ĐMĐ và các nhánh của nó không nơi xuất phát và tương quan vị trí của bị nhũn nát hay bị đứt khi phẫu tích; xác của ĐMMĐN (so với ĐMĐ, ĐMĐS), chiều dài người không có bệnh lý liên quan đến ĐMĐ từ nguyên ủy ĐMMĐN đến nguyên ủy như phì hoặc giải phình ĐM, dò động - tĩnh ĐMMĐS, đặc điểm phân nhánh của mạch. ĐMMĐN; đường kính của các ĐMMĐN. 2.2. Thiết kế nghiên cứu 2.5. Xử lý và phân tích số liệu Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Dữ liệu được nhập vào phần mềm 2.3. Phương pháp tiến hành Microsoft Excel và được xử lý, phân tích trên Thực hiện phẫu tích, bắt đầu bằng việc phần mềm Stata 15.0. Sự khác biệt các đặc rạch da và lớp dưới da để bộc lộ vùng đùi điểm giải phẫu theo giới tính và bên chân trước và tam giác đùi theo hướng dẫn của được phân tích dựa trên kiểm định Chi bình Tillmann và Schünke (1993) [15]. Cắt bỏ lớp phương và kiểm định Mann–Whitney-U, mỡ dưới da và bộc lộ mạc đùi rồi cắt mạc đùi ngưỡng ý nghĩa thống kê là p
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 Bảng 1. Đặc điểm các biến thể của động mạch mũ đùi ngoài Nội dung Số lượng Tỷ lệ Có 57 96,6 ĐM mũ đùi ngoài (n=59) Không 2 3,4 ĐMMĐN xuất phát từ ĐMĐ 2 3,5 Vị trí xuất phát của ĐMMĐN (n=57) ĐMMĐN xuất phát từ ĐMĐS 55 96,5 Vị trí xuất phát của nhánh ĐMMĐN Mặt ngoài 55 100 trên ĐMĐS (n=57) Mặt khác 0 0,0 Vị trí xuất phát của nhánh ĐMMĐN Mặt ngoài 2 100 trên ĐMĐ (n=2) Mặt khác 0 0,0 Tỷ lệ tiêu bản có ĐMMĐN là 96,6%, có 2 trường hợp (3,4%) không có ĐMMĐN, thay vào đó các nhánh của ĐMMĐN ngày xuất phát trực tiếp từ ĐMĐ. Hình 1. Trường hợp ĐMMĐN xuất phát trực tiếp trên ĐMĐ Trong 57 trường hợp ghi nhận có ĐMMĐN lại ghi nhận 2 trường hợp (3,5%) xuất phát từ ĐMĐ mà không phải là ĐMĐS. Tất cả 100% các trường hợp nhánh ĐMMĐN của ĐMĐS đều xuất phát ở mặt ngoài ĐMĐS. Bảng 2. Chiều dài nguyên ủy ĐMMĐN đến nguyên ủy ĐMĐS Chiều dài nguyên ủy ĐMMĐN đến nguyên ủy ĐMĐS (mm) Nội dung Trung vị (khoảng tứ phân vị) p(*) Nam 20,16 (TPV: 11,48-29,27) Giới 0,679 Nữ 21,62 (TPV: 15,53-28,08) Trái 23,12 (TPV: 11,67-31,39) Bên chân 0,253 Phải 19,71 (TPV: 13,28-26,02) Chung 20,94 (TPV: 11,84-28,10) (*): kiểm định Mann–Whitney-U 173
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 Số trung vị về chiều dài nguyên ủy ĐMMĐN đến nguyên ủy ĐMĐS là 20,94 mm (khoảng tứ phân vị: 11,84-28,10 mm), không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ, giữa bên trái và bên phải (p>0,05). 3.2. Đường kính của động mạch mũ đùi ngoài Bảng 3. Đường kính ngoài của động mạch mũ đùi ngoài (mm) Đường kính ngoài của ĐMMĐN (mm) Nội dung TB ± ĐLC p(*) Nam 5,78 ± 2,03 Giới 0,714 Nữ 5,42 ± 1,27 Trái 5,58 ± 1,75 Bên chân 0,954 Phải 5,68 ± 1,78 Chung 5,63 ± 1,75 Chú thích: TB – trung bình, ĐLC – độ lệch chuẩn, (*): kiểm định Mann–Whitney-U Đường kính ngoài trung bình của ĐMMĐN là 5,63 ± 1,75 mm, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ, giữa bên phải và bên trái (p>0,05). 3.3. Đặc điểm phân nhánh của động mạch mũ đùi ngoài Bảng 4. Tỷ lệ các biến thể nhánh động mạch xuất phát từ ĐMMĐN (n=51) Có Không Nội dung n % n % Nhánh lên 51 100 0 0,0 Nhánh ngang 51 100 0 0,0 Nhánh xuống 46 90,2 5 9,8 Nhánh lên và nhánh ngang có thân chung 35 68,6 16 31,4 Nhánh lên và nhánh xuống có thân chung 4 7,8 47 92,2 Có nhánh nuôi cơ bổ sung 12 23,5 39 76,5 Các nhánh của ĐMMĐN ghi nhận một bản, ghi nhận 12 trường hợp có nhánh nuôi cách đầy đủ ở 51 tiêu bản xác trong đó tất cả cơ bổ sung chiếm tỷ lệ 23,5%. các tiêu bản đều xuất hiện nhánh lên và nhánh ngang, nhánh xuống xuất hiện ở 46 IV. BÀN LUẬN tiêu bản (90,2%). Trong 5 trường hợp mà 4.1. Nguyên ủy động mạch mũ đùi ĐMMĐN không cho nhánh xuống, có 3 ngoài trường hợp nhánh xuống nuôi cơ da được Chúng tôi thấy rằng hầu hết (96,6%) các tách ra trực tiếp từ ĐMĐS, 1 trường hợp trường hợp có ĐMMĐN, nhưng điểm đăng nhánh xuống xuất phát trực tiếp từ ĐM đùi, 1 biệt có 2 trường hợp không có ĐMMĐN, trường hợp nhánh xuống xuất phát ngay tại trong đó đó có 1 trường hợp mà các nhánh nguyên ủy ĐMĐS. Có 35 tiêu bản có thân ĐM cấp máu vùng đùi ngoài ngày xuất phát chung nhánh lên và nhánh ngang (68,6%), trực tiếp từ ĐMĐ. Trong 57 trường hợp ghi trong khi 4 trường hợp có thân chung nhánh nhận có ĐMMĐN ghi nhận 55 trường hợp lên và nhánh xuống (7,8%). Trong 51 tiêu (96,5%) ĐMMĐN xuất phát ở mặt ngoài ĐMĐS và có 2 trường hợp (3,5%) xuất phát 174
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 từ mặt ngoài của ĐMĐ mà không phải là Trong nghiên cứu này, đường kính trung ĐMĐS. Mặc dù các tài liệu giải phẫu kinh bình ĐMMĐN ghi nhận là 5,63 ± 1,75 mm, điển mô tả ĐMMĐN xuất phát từ ĐMĐS kích thước này lớn hơn so với nghiên cứu nhưng nhiều nghiên cứu cho thấy ĐMMĐN của Trần Ngọc Anh trên người Việt Nam, xuất phát từ ĐMĐS ở một tỷ lệ nào đó chứ đường kính tại nguyên uỷ ĐMMĐN trung không phải là tất cả, tương tự như nghiên cứu bình 4,1 ± 0,9 mm [1], nghiên cứu khác của này. Theo nghiên cứu của Vũ Tấn Thọ, có Tanvaa Tansatit trên xác người Thái Lan lại 11,4% trường hợp ĐMMĐN cùng xuất phát thấy đường kính trung bình của ĐM này là từ ĐMĐ [8], tỷ lệ này trong nghiên cứu của 4,9 ± 1,1 mm và của M. Uzel ở người Thổ Lê Hồng Phúc và cộng sự là 15% [6], các Nhĩ Kỳ là trung bình 4,7 mm hay nghiên cứu nghiên cứu của Ogeng’o J, Anjankar, Nasr, của Turan B và cộng sự cũng trên người Thổ Manjappa, Tomar thì tỷ lệ ĐMMĐ ngoài Nhĩ Kỳ, đường kính trung bình của xuất phát từ ĐMĐ lần lượt là 33,3%, 31,7%, ĐMMĐN chỉ là 3,44 mm, tuy nhiên tác giả 30%, 25% và 20% [9], [10]. Turan B đo đường kính trong của động mạch Về khoảng cách từ nguyên ủy ĐMMĐN qua hình ảnh chụp mạch máu, điều này dẫn đến nguyên ủy ĐMĐS, nghiên cứu của đến đường kính của động mạch ghi nhận chúng tôi thấy rằng khoảng cách này có phân được là nhỏ hơn. phối không chuẩn (p=0,025 qua kiểm định 4.3. Đặc điểm phân nhánh của động Skewness/Kurtosis), độ phân tán cao về dữ mạch mũ đùi ngoài liệu cho thấy khoảng cách từ nguyên ủy Các tài liệu giải phẫu kinh điển ghi nhận ĐMMĐN đến nguyên ủy ĐMĐS dao động ĐMMĐN thường có ba nhánh đó là nhánh nhiều giữa các cá thể người trưởng thành. lên, nhánh ngang và nhánh xuống [2, 3]. Kết quả số trung vị về chiều dài nguyên ủy Trong nghiên cứu này, các nhánh của ĐMMĐN đến nguyên ủy ĐMĐS là 20,94 ĐMMĐN ghi nhận một cách đầy đủ ở 51 mm (khoảng tứ phân vị: 11,84-28,10 mm), tiêu bản xác trong đó tất cả các tiêu bản đều không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê xuất hiện nhánh lên và nhánh ngang, nhánh giữa nam và nữ, giữa bên trái và bên phải xuống xuất hiện ở 46 tiêu bản (90,2%). (p>0,05). Điều này tương đồng với nghiên Trong 5 trường hợp mà ĐMMĐN không cho cứu của Vũ Tấn Thọ cho thấy hầu hết nhánh xuống, có 3 trường hợp nhánh xuống khoảng cách đều từ 10 mm đến 30 mm (chủ nuôi cơ da được tách ra trực tiếp từ ĐMĐS, 1 yếu là 20-30 mm) và không có trường hợp trường hợp nhánh xuống xuất phát trực tiếp nào cách xa trên 40 mm [8]. Tác giả từ ĐM đùi, 1 trường hợp nhánh xuống xuất Anjankar V.P. thấy rằng khoảng cách này phát ngay tại nguyên ủy ĐMĐS. Nghiên cứu lớn hơn một chút là 21-30 mm, vẫn có của Trần Ngọc Anh và cộng sự ghi nhận tất trường hợp trên 40mm, thậm chí là trên cả 60 tiêu bản xác người Việt Nam trưởng 50mm [9]. Hay theo Nars, khoảng cách trung thành đều có nhánh xuống nuôi cơ da nhưng bình từ nguyên ủy ĐMMĐ ngoài đến nguyên một số nhánh xuống không xuất phát trực ủy ĐMĐS là 21,3±1,6 mm ở nam và tiếp từ ĐMMĐN, thay vào đó là các biến thể 21,3±1,8 mm ở nữ [10]. nhánh xuống xuất phát từ ĐM đùi hoặc 4.2. Đường kính của động mạch mũ ĐMĐS, tương tự nghiên cứu này [1], tương đùi ngoài tự, nghiên cứu của Lê Hồng Phúc cũng ghi 175
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 nhận trong số 73 nhánh xuống thì có 55 3. Phạm Đăng Diệu (2018) Giải phẫu chi trên nhánh xuống có nguyên uỷ từ ĐMMĐN chi dưới, Nhà xuất bản y học, (75,3%), 6 nhánh xuống từ ĐM đùi (8,2%) 4. Trần Đăng Khoa, Trần Thiết Sơn, Phạm và 12 nhánh xuống từ ĐMĐS (16,4%) [6]. Đăng Diệu (2011) "Nghiên cứu biến đổi giải Về thân chung của các nhánh, chúng tôi phẫu của hệ thống động mạch mũ đùi ngoài ghi nhận có 35 tiêu bản có thân chung nhánh trên người Việt Nam". Tạp chí Y Học TP Hồ lên và nhánh ngang (68,6%), trong khi 4 Chí Minh, 15 (2), tr. 48-58. trường hợp có thân chung nhánh lên và 5. Trần Đăng Khoa, Trần Thiết Sơn, Phạm nhánh xuống (7,8%). Kết quả khá phù hợp Đăng Diệu, et al. (2012) "Đặc điểm giải với nghiên cứu của Lê Hồng Phúc, nhánh phẫu loại mạch xuyên ra da của nhánh xuống xuống thường tách độc lập (16,7%), nhánh động mạch mũ đùi ngoài ở người Việt Nam". ngang và nhánh lên thường có thân chung Tạp chí Y Học TP Hồ Chí Minh, 16 (1), tr. (83,3%) [6]. Ngoài ra nghiên cứu này còn 161-171. ghi nhận trong 51 tiêu bản, ghi nhận 12 6. Lê Hồng Phúc, Trần Thiết Sơn, Trần trường hợp có nhánh nuôi cơ bổ sung chiếm Đăng Khoa (2020) "Nghiên cứu đặc điểm tỷ lệ 23,5%. Một số nghiên cứu cũng ghi giải phẫu phân nhánh động mạch mũ đùi nhận một số biến thể động mạch nuôi cơ bổ ngoài ứng dụng trong xây dựng vạt phức hợp sung [1], [6]. đùi trước ngoài". Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế, 10 (4), 89-98. V. KẾT LUẬN 7. Nguyễn Thị Kiều Thơ (2015) Sử dụng vạt Kiến thức về đặc điểm nguyên ủy và đùi trước ngoài trong tạo hình vùng mũi mặt, phân nhánh của ĐMMĐN là cần thiết trong Luận án tiến sĩ y học, Đại học Y Dược thành điều trị bệnh lý mạch máu liên quan vùng đùi phố Hồ Chí Minh, ngoài và ứng dụng vạt da vùng đùi trước, 8. Vũ Tấn Thọ (2019) Nghiên cứu giải phẫu ngoài trong chuyên ngành phẫu thuật thẩm động mạch đùi sâu trên người Việt Nam mỹ... Cần lưu ý địa hình biến thể của các trưởng thành, Luận văn Thạc sĩ Y học, nhánh ĐMMĐN trong thực hành lâm sàng. Ngành: Khoa học Y sinh (giải phẫu học), Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, 65 tr. TÀI LIỆU THAM KHẢO 9. Tillmann B., Schünke M. (1993) 1. Trần Ngọc Anh, Trần Đăng Khoa (2012) Taschenatlas zum Präparierkurs, Thieme, "Đặc điểm giải phẫu nhánh xuống động Stuttgart, New York, pp. 182–189. mạch mũ đùi ngoài ở người Việt Nam". Tạp 10. Turan B., Tuncer M.C., Ertuğrul Ö.Z., et chí Y Dược học Quân sự, (2), 46-56. al. (2023) "Morphological investigation of 2. Lê Văn Cường (2011) Giải phẫu học Sau deep femoral artery variations using đại học, Nhà xuất bản Y học, TP. Hồ Chí multidetector computed tomography Minh, angiography". Acta Chirurgica Belgica, 123 (5), 509-516. 176
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2