intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng ròng rọc các ngón tay

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

62
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ròng rọc là cấu trúc có vai trò quan trọng trong chức năng của bàn tay. Sự hiểu biết về đặc điểm giải phẫu của ròng rọc cùng mối liên quan với các cấu trúc lân cận sẽ giúp cho điều trị các tổn thương liên quan đến ròng rọc một cách tốt nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng ròng rọc các ngón tay

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG RÒNG RỌC CÁC NGÓN TAY<br /> Đào Thanh Tú *, Đỗ Phước Hùng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Ròng rọc là cấu trúc có vai trò quan trọng trong chức năng của bàn tay. Sự hiểu biết về đặc<br /> điểm giải phẫu của ròng rọc cùng mối liên quan với các cấu trúc lân cận sẽ giúp cho điều trị các tổn thương liên<br /> quan đến ròng rọc một cách tốt nhất.<br /> Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Gồm các tay được cắt từ cổ tay trở<br /> lên tại Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình và của xác tươi người Việt Nam trưởng thành<br /> tại Bộ môn Giải Phẫu Học - Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> Kết quả: Có 34 ngón I và 136 các ngón dài. Ở ngón I, 100% có sự hiện diện của 4 ròng rọc gồm A1, Av,<br /> chéo và A2. Ròng rọc Av hiện diện 3 kiểu hình: ngang (58,82%), chéo (35,3%) hoặc liên tục với A1 (5,88%). Bờ<br /> gần ròng rọc A1 nằm cách nếp da gần khớp bàn đốt ngón I 1,15mm. Thần kinh phía quay nằm sát bờ quay ròng<br /> rọc A1, cách 0,55mm. Ở các ngón dài, ròng rọc A1, A2, A3, A4 hiện diện 100%, A5 97,79%. Ròng rọc A1 có<br /> dạng một, hai, ba dải vòng hoặc liên tục với A2 (4,41%). Khoảng cách từ nếp da khớp bàn đốt tới bờ gần ròng rọc<br /> A1 tương đương khoảng cách từ nếp da khớp bàn đốt tới nếp da khớp gian đốt gần.<br /> Kết luận: Các ròng rọc hiện diện tương đối hằng định ở các ngón tay. Sự liên quan của các ròng rọc với các<br /> nếp da giúp xác định chính xác vị trí ròng rọc trên lâm sàng.<br /> Từ khóa: Ròng rọc ngón tay, nếp da tay.<br /> ABSTRACT<br /> THE ANATOMICAL STUDY OF THE FINGER FLEXOR PULLEYS<br /> Dao Thanh Tu, Do Phuoc Hung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 181 - 186<br /> Introduction: The flexor pulleys system plays an important role in movement of the finger. In hand practice,<br /> management of these pulley problems requires accurate knowledge to achieve proper treatment and better<br /> outcome.<br /> Objectives: The purpose of the study was to identify anatomical characteristics and landmarks of finger<br /> flexor pulleys of the hand.<br /> Methods: Serial case study. We studied thirty fresh cadaveric hands and four amputated upper extremities.<br /> Results: Three annular (A1, Av, A2) and 1 oblique pulley were identified in all thumbs. The Av (variable<br /> annular pulley) appear to be 3 discrete forms which designated transverse (58.82%), oblique (35.3%) or fused<br /> with the A1 pulley (5.88%). The proximal edge of the A1 pulley was 1.15mm proximal to the most proximal<br /> metacarpophalangeal joint flexion crease. The distance of radial digital nerve and the proximal margin of the A1<br /> pulley is 0.55mm. In finger, the A1, A2, A3 and A4 pulleys were identified in all cases and A5 was 97.79%. There<br /> are three types of A1: 1 band, 2 bands or 3 bands. The A1 pulley was fused with the A2 in 4.41%. We found no<br /> difference between the distance of digital-palmar to proximal interphalangeal creases and the proximal edge of<br /> the A1 pulley to the digital-palmar crease.<br /> Conclusions: The appearance of the flexor pulleys system were relatively static in all the cases. Skin creases<br /> can be used as surface landmarks to accurately locate the underlying pulleys.<br /> Keywords: finger flexor pulleys, skin creases.<br /> <br /> * Bệnh Viện Chợ Rẫy, ** Bộ Môn Chấn thương chỉnh hình – Phục hồi chức năng, Đại học Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: Ths. BS. Đào Thanh Tú ĐT: 0902663789 Email: dr.thanhtu@yahoo.com<br /> <br /> Ngoại Tổng Quát 181<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Ròng rọc là những dải mô sợi nằm dọc theo Thiết kế nghiên cứu<br /> bao gân gấp tại ngón tay. Hệ thống ròng rọc của Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca<br /> ngón tay giữ cho gân gấp đi đúng đường, ngăn<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> hiện tượng cung tên và về mặt cơ sinh học là bản<br /> 34 bàn tay, trong đó 30 bàn tay từ xác tươi, 4<br /> lề giúp gấp, duỗi ngón tay hiệu quả. Tổn thương<br /> bàn tay từ chi cắt cụt.<br /> một phần hoặc toàn bộ các ròng rọc này sẽ gây<br /> đau hoặc mất chức năng ngón tay. Các bệnh lí Tiêu chí đưa vào<br /> liên quan đến ròng rọc ngày càng gặp nhiều trên Tay cắt cụt từ cổ tay trở lên tại Bệnh viện Chợ<br /> lâm sàng. Thường gặp nhất là tổn thương do vết Rẫy, Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình<br /> thương, do chấn thương, do bệnh lí viêm hẹp Tay của xác tươi người Việt Nam trưởng<br /> bao gân gấp hoặc ít gặp hơn do biến chứng điều thành tại Bộ môn Giải Phẫu Học - Đại Học Y<br /> trị như chích corticosteroid. Dược Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> Y học hiện đại ngày nay cho thấy để điều trị Tiêu chí loại trừ<br /> tốt một thương tổn thì điều cần thiết đầu tiên là Các ngón tay có những bất thường hoặc bị<br /> phải có hiểu biết sâu sắc cấu trúc giải phẫu của tổn thương vùng phẫu tích như: biến dạng, có<br /> vùng thương tổn đó. Các trường hợp đứt ròng dấu hiệu chấn thương, có vết thương trước đó.<br /> rọc A2, A4 do vết thương hay chấn thương thì<br /> Các ngón tay được phẫu tích nhằm xác định<br /> cần thiết phải phục hồi hoặc tái tạo. Để tái tạo sự hiện diện, vị trí, hình dạng và kích thước của<br /> ròng rọc A2 ngày càng có nhiều kĩ thuật mới các ròng rọc vòng. Sau đó xác định khoảng cách<br /> được áp dụng như kĩ thuật ít xâm lấn, tạo hình từ các ròng rọc tới bó mạch thần kinh 2 bên và tới<br /> kiểu 1 vòng, 2 vòng hay 3 vòng. Ngoại khoa cắt các nếp da, khe khớp gần bên.<br /> ròng rọc A1 điều trị viêm hẹp bao gân gấp cũng<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> ngày càng gặp nhiều trên lâm sàng. Dù mổ kín<br /> hay mổ hở đều đòi hỏi cần phải cắt hết ròng rọc Sự hiện diện, vị trí kích thước các ròng rọc<br /> A1, không cắt vào ròng rọc A2 và không gây tổn Ngón 1<br /> thương thêm cho gân gấp, mạch máu, thần kinh.<br /> 100% trường hợp có sự hiện diện của cả 4<br /> Do đó, muốn đạt được các yêu cầu trên không<br /> ròng rọc: A1, Av, OP và A2.<br /> thể không có hiểu biết về đặc điểm giải phẫu các<br /> Ròng rọc A1 có dạng nằm ngang, liên kết với<br /> ròng rọc cũng như mối liên quan với các cấu trúc<br /> tấm sụn mặt lòng, nằm tại vị trí khớp bàn đốt.<br /> giải phẫu gần bên.<br /> Ròng rọc Av (ròng rọc vòng thay đổi) nằm gần<br /> Trên thế giới vẫn chưa có sự thống nhất ròng rọc A1, là một ròng rọc tương đối tách biệt,<br /> hoàn toàn về số lượng ròng rọc, vị trí, sự liên nằm ngay tại 1/2 gần của xương đốt gần. Ròng<br /> quan của ròng rọc với các mốc da, mốc xương, rọc này xuất phát từ phía bờ trụ của xương đốt<br /> thần kinh, mạch máu. Ngoài ra, giữa các gần ngón 1, ngay tại mức tiếp nối gân cơ của cơ<br /> chủng tộc khác nhau đặc điểm giải phẫu ròng khép ngón cái rồi chạy qua bám vào phía bờ<br /> quay. Ròng rọc chéo xuất phát từ phía bờ trụ của<br /> rọc cũng khác. Ở Việt Nam, việc nghiên cứu<br /> xương đốt gần và chạy chéo qua bám vào phía<br /> về giải phẫu ròng rọc làm nền tảng cho ứng<br /> bờ quay tại nền xương đốt xa. Ròng rọc A2 nhìn<br /> dụng lâm sàng còn bỏ ngỏ. Từ thực tế này, chung thấy mỏng, dạng nằm ngang và nằm về<br /> chúng tôi tiến hành “Nghiên cứu giải phẫu phía gần nơi bám gân gấp ngón cái dài,tại vùng<br /> ứng dụng ròng rọc các ngón tay”. khớp gian đốt.<br /> <br /> <br /> <br /> 182 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Ròng rọc Av hiện diện dưới 3 dạng: nằm Bảng 1: Kích thước các ròng rọc<br /> ngang 58,82%, nằm chéo 35,3% và liên tục với A1 Ròng rọc A1 Av OP A2<br /> 5,88%. Ở trường hợp liên tục với A1 quan sát Kích thước 4,62 ±<br /> 5,0 ± 0,91 3,68 ± 0,7 3,5 ± 0,73<br /> (mm) 0,92<br /> thấy tại vùng tiếp giáp giữa 2 ròng rọc thực tế là<br /> dải mô sợi mỏng và hướng đi các thớ sợi của 2<br /> ròng rọc cũng tương đối khác nhau.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Các ròng rọc ngón 1 với các dạng của Av. (A:) Dạng ngang. (B): Dạng chéo. (C): Dạng liên tục A1<br /> Các ngón dài xương đốt giữa, còn ròng rọc A5 nằm ở vùng<br /> Có tất cả 5 ròng rọc vòng, theo thứ tự từ gần khớp gian đốt xa, ngay trước nơi bám tận của<br /> đến xa là A1, A2, A3, A4 và A5. Ròng rọc A5 gân gấp các ngón sâu.<br /> hiện diện trong 97,78% trường hợp.<br /> Ròng rọc A1 liên tục với ròng rọc A2 trong<br /> Các ròng rọc này có dạng vòng và nằm 4,41% trường hợp, nhưng vẫn quan sát thấy lớp<br /> ngang ở ngón tay. Ròng rọc A1 nằm ngay tại vị mỏng giữa 2 ròng rọc này.<br /> trí khớp bàn đốt, bám vào tấm gan tay. Ròng rọc<br /> Ròng rọc A1 có thể là dạng 1 dải vòng, dạng<br /> A2 nằm tại vùng xương đốt gần, ròng rọc A3 tại<br /> 2 hoặc 3 dải vòng.<br /> vị trí khớp gian đốt gần, ròng rọc A4 nằm tại<br /> Bảng 2: Kích thước ròng rọc A1 của các ngón (mm)<br /> Ròng rọc A1 A2 A3 A4 A5<br /> Ngón 2 7,05 ± 0,65 13,07 ± 0,65 2,11 ± 0,67 6,13 ± 1,6 1,37 ± 0,32<br /> Ngón 3 7,1 ± 0,78 16,68 ± 2,14 2,11 ± 0,56 7,11 ± 1,3 1,54 ± 0,4<br /> Ngón 4 6,27 ± 0,73 14,32 ± 1,6 2,09 ± 0,54 6,28 ± 1,52 1,56 ± 0,4<br /> Ngón 5 5,39 ± 0,76 10,14 ± 1,69 1,7 ± 0,5 5,45 ± 1,17 1,08 ± 0,46<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Các ròng rọc ngón dài. A: Các ròng rọc ngón tay. B:. A1 và A2 nằm sát nhau. C: A1 dạng 3 dải vòng.<br /> Mối liên quan của của các ròng rọc với các này đo được là 1,15 ± 0,71mm.<br /> cấu trúc giải phẫu lân cận Ròng rọc A1 gần khe khớp bàn đốt hơn so<br /> với ròng rọc Av; ròng rọc A2 nằm cũng gần khe<br /> Ngón 1<br /> khớp liên đốt hơn so với ròng rọc chéo.<br /> Bờ gần ròng rọc A1 nằm về phía gần so với<br /> nếp da gần khớp bàn đốt ngón 1, khoảng cách<br /> <br /> <br /> Ngoại Tổng Quát 183<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> Bó mạch thần kinh bên quay chạy sát với Các ngón dài<br /> ròng rọc A1 hơn so với bên trụ. Các ròng rọc ngón dài hiện diện từ gần đến<br /> Các ngón dài xa theo đúng thứ tự từ 1 đến 5. Vị trí xuất hiện<br /> Tỉ lệ khoảng cách trung bình từ nếp da của các ròng rọc trong nghiên cứu của chúng tôi<br /> khớp bàn đốt tới nếp da khớp gian đốt gần so cũng tương tự như y văn thế giới(2,14). Đó là các<br /> với từ nếp da khớp bàn đốt tới bờ gần ròng ròng rọc A1, A3 và A5 tương ứng nằm ở khớp<br /> rọc A1 gần như là 1. bàn đốt ngón, khớp gian đốt gần và khớp gian<br /> đốt xa ngón tay. Tất cả đều xuất phát từ tấm mặt<br /> Ròng rọc A1 nằm về phía xa so với nếp da<br /> lòng của khớp. Ròng rọc A2 và A4 tương ứng<br /> gần hoặc xa của gan tay, khoảng cách từ bờ gần<br /> nằm ở vùng xương đốt gần và đốt giữa. Ròng<br /> ròng rọc A1 của ngón 2 đến nếp gan tay gần<br /> rọc A5 hiện diện trong 97,78% số trường hợp. Tỉ<br /> trung bình là 3,76 ± 1,64mm, của ngón 3, 4 và 5<br /> lệ hiện diện của các ròng rọc cũng tương tự các<br /> tới nếp gan tay xa là 2,2 ± 1,14mm, 3,39 ± 1,29mm<br /> nghiên cứu khác(2,7,15).<br /> và 2,28 ± 1,39mm.<br /> Trong nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận có<br /> Bó mạch thần kinh chạy cách ròng rọc A1 từ<br /> các trường hợp A1 và A2 nằm sát nhau. Dù tỉ<br /> 2-4mm mỗi bên.<br /> lệ không cao nhưng các phẫu thuật viên cần<br /> BÀN LUẬN phải chú ý đến điều này. Nếu không có thể sẽ<br /> Sự hiện diện, vị trí kích thước các ròng rọc cắt luôn 1 phần hoặc cả ròng rọc A2 khi thực<br /> hiện phẫu thuật cắt ròng rọc A1 để điều trị<br /> Ngón 1<br /> bệnh ngón tay lò xo.<br /> Tất cả 34 mẫu phẫu tích đều có sự hiện<br /> Ngoài ra chúng tôi nhận thấy ròng rọc A1 có<br /> diện của 4 ròng rọc, gồm 3 ròng rọc vòng và 1<br /> thể hiện diện dưới dạng 1 dải vòng duy nhất<br /> ròng rọc chéo là phù hợp với các y văn thế<br /> hoặc dạng 2 dải vòng, 3 dải vòng gần nhau. Tỉ lệ<br /> giới(1,3,13) rong những năm gần đây, quan niệm<br /> dạng 1 dải vòng chiếm tỉ lệ ưu thế là 92,65% số<br /> về số lượng ròng rọc của ngón I đã thay đổi<br /> trường hợp. Do có sự hiện diện của ròng rọc A1<br /> với sự tìm ra ròng rọc Av. Ròng rọc này được<br /> dạng 2 hoặc 3 dải vòng nên khi phẫu thuật cắt<br /> đề cập đến đầu tiên bởi tác giả Schmidt(12) và<br /> ròng rọc A1, các phẫu thuật viên có thể sẽ cắt<br /> được làm rõ sau này bởi các tác giả Bayat và<br /> không hết nếu không chú ý.<br /> Schubert(1,13). Theo các tác giả này, có 3 dạng<br /> của ròng rọc Av: dạng liên tục với ròng rọc Tương tự như ở ngón cái, kích thước các<br /> A1, dạng chéo và dạng nằm ngang. Trong đó, ròng rọc ngón dài trong nghiên cứu nhỏ hơn so<br /> dạng nằm ngang là dạng chiếm ưu thế. Như với y văn thế giới(2,5). Sự khác biệt này theo chúng<br /> vậy kết quả của chúng tôi cũng tương đồng tôi có thể do khác về chủng tộc, khác về cỡ mẫu<br /> với các tác giả khác. Vai trò của ròng rọc này<br /> như đã nói ở trên.<br /> đến nay vẫn chưa được làm rõ.<br /> Mối liên quan của của các ròng rọc với các<br /> Kích thước các ròng rọc trong nghiên cứu<br /> nhỏ hơn so với nghiên cứu của tác giả Bayat(1) cấu trúc giải phẫu lân cận<br /> hay Schubert(13). Sự khác biệt này theo chúng tôi Ngón 1<br /> có thể do khác về chủng tộc, khác về cỡ mẫu. Các Qua nghiên cứu chúng tôi ghi nhận bờ gần<br /> nghiên cứu của tác giả trên thế giới thực hiện ở ròng rọc A1 nằm về phía gần so với nếp gấp da<br /> châu Âu hoặc Mỹ. Tạng người ở các nước này<br /> gần của khớp bàn ngón 1, tức nếp da này nằm<br /> thường là cao lớn hơn châu Á, bàn tay lớn hơn<br /> nên đây có thể là yếu tố ảnh hưởng đến kích ngày trên ròng rọc. Khoảng cách giữa 2 mốc trên<br /> thước các ròng rọc. chúng tôi đo được là 1,15 ± 0,71mm. Kết quả này<br /> <br /> <br /> <br /> 184 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> không khác biệt so với các tác giả Hazani (2011)(6) ngón 2 nằm tương ứng tại vị trí nếp gan tay gần<br /> và tác giả Patel (2013)(11). Đây là một mốc da hữu và với các ngón 3, 4 và 5 là tại vị trí nếp gan tay<br /> xa(8). Năm 1992, tác giả Lyu cũng cho kết quả<br /> hiệu dùng làm mốc để xác định bờ gần ròng rọc<br /> như của Lorthioir, trừ ngón 3 Lyu cho rằng bờ<br /> A1 trên lâm sàng.<br /> gần A1 nằm ở khoảng giữa của nếp gan tay gần<br /> và gan tay xa(9). Cả hai nghiên cứu trên không<br /> cho khoảng cách cụ thể là bao nhiêu và cũng<br /> không chính xác khi thực tế lâm sàng, vị trí bờ<br /> gần của ròng rọc A1 không nằm ngay tại các nếp<br /> da gan tay. Năm 1997, Nagoshi đã chỉ ra rằng bờ<br /> gần của ròng rọc A1 nằm cách nếp gan tay gần<br /> khoảng 5mm với ngón 2 và khoảng vài mm về<br /> phía xa nếp gan tay xa với các ngón 3, 4 và 5(10).<br /> Năm 1999, Dunn và Pess đã nghiên cứu và cho<br /> kết quả rằng bờ gần ròng rọc A1 nằm cách nếp<br /> da khớp bàn đốt trung bình 20mm về phía gần(4).<br /> Theo chúng tôi, mốc da này nằm hơi xa để xác<br /> định bờ gần A1. Như vậy, so với các nghiên cứu<br /> khác, chúng tôi cho kết quả rõ ràng hơn. Ròng<br /> rọc A1 nằm về phía xa so với nếp da gần hoặc xa<br /> Hình 3: Xác định bờ gần A1 trên lâm sàng. của gan tay, khoảng cách từ bờ gần ròng rọc A1<br /> Tương tự như Patel (2013)(11), nghiên cứu của của ngón 2 đến nếp gan tay gần trung bình là<br /> chúng tôi cũng nhận thấy bờ quay của ròng rọc 3,76 ± 1,64mm, của ngón 3, 4 và 5 tới nếp gan tay<br /> A1 nằm sát với bó mạch – thần kinh phía quay xa là 2,2 ± 1,14mm, 3,39 ± 1,29mm và 2,28 ±<br /> nên cần chú ý để không cắt phạm vào các cấu 1,39mm. Chúng tôi cho rằng trên lâm sàng cũng<br /> trúc này khi phẫu thuật cắt ròng rọc A1 ngón I. có thể sử dụng các mốc da này để xác định bờ<br /> gần ròng rọc A1.<br /> Tác giả Wilhelmi (2001)(16) và Fiorini (2011)(5)<br /> chỉ ra rằng khoảng cách từ nếp da khớp bàn đốt<br /> tới nếp da khớp gian đốt bằng với khoảng cách<br /> từ nếp da khớp bàn đốt tới bờ gần ròng rọc A1.<br /> Trong nghiên cứu, qua đo đạc cẩn thận, chúng<br /> tôi cũng ghi nhận được kết quả tương tự. Như<br /> vậy, cũng có thể xem đây là mốc giải phẫu đáng<br /> tin cậy để xác định vị trí của ròng rọc A1. Cách<br /> xác định này chính xác hơn việc sử dụng các nếp<br /> da gan tay. Thứ nhất là do các nếp da gan tay dễ<br /> Hình 4: Liên quan của các ròng rọc ngón dài với các<br /> thay đổi trên mỗi người chứ không hằng định<br /> nếp da. như các nếp gấp da của các khớp ngón tay. Thứ<br /> Các ngón dài hai là sử dụng các nếp da gan tay sẽ phải cộng<br /> Có nhiều nghiên cứu trên thế giới xác định thêm các con số khoảng cách nên sẽ khó nhớ và<br /> mối liên quan của các nếp da tay với vị trí của dễ có sai số hơn.<br /> các ròng rọc. Năm 1958, nghiên cứu của Các mốc da trên có ưu điểm là tương đối<br /> Lorthioir cho rằng bờ gần của ròng rọc A1 của hằng định và rất dễ xác định. Do đó từ vị trí các<br /> <br /> <br /> Ngoại Tổng Quát 185<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> ròng rọc cũng như các khoảng cách với mốc da ròng rọc Av đòi hỏi cần có các nghiên cứu cơ<br /> có thể giúp các phẫu thuật viên bàn tay xác định sinh học để làm rõ vai trò của ròng rọc này.<br /> vị trí của các ròng rọc trên lâm sàng hay khi thực TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> hiện phẫu thuật, giúp tiếp cận tổn thương nhanh 1. Bayat A, et al. (2002), "The pulley system of the thumb:<br /> anatomic and biomechanical study", J Hand Surg Am. 27 (4), pp.<br /> nhất, chính xác nhất và ít xâm lấn các mô mềm 628-635.<br /> khác của ngón tay. 2. Doyle JR (1988), "Anatomy of the finger flexor tendon sheath<br /> and pulley system", J Hand Surg Am. 13 (4), pp. 473-484.<br /> Bó mạch thần kinh nằm tương đối cách xa 3. Doyle JR, et al. (1977), "Anatomy of the flexor tendon sheath<br /> bờ của ròng rọc A1, tuy nhiên vẫn cần phải and pulleys of the thumb", J Hand Surg Am. 2 (2), pp. 149-151.<br /> 4. Dunn MJ, et al. (1999), "Percutaneous trigger finger release: a<br /> chú ý khi cắt ròng rọc A1 để không phạm phải<br /> comparison of a new push knife and a 19-gauge needle in a<br /> các cấu trúc này. cadaveric model", J Hand Surg Am. 24 (4), pp. 860-865.<br /> 5. Fiorini HJ, et al. (2011), "Anatomical study of the A1 pulley:<br /> length and location by means of cutaneous landmarks on the<br /> palmar surface", J Hand Surg Am. 36 (3), pp. 464-468.<br /> 6. Hazani R, et al. (2011), "Transverse anatomic landmarks for the<br /> A1 pulley of the thumb", Hand (N Y). 6 (4), pp. 416-419.<br /> 7. Katzman BM, et al. (1998), "Anatomy and histology of the A5<br /> pulley", J Hand Surg Am. 23 (4), pp. 653-657.<br /> 8. Lorthioir J, (1958), "Surgical treatment of trigger-finger by a<br /> subcutaneous method", J Bone Joint Surg Am. 40-a (4), pp. 793-<br /> 795.<br /> 9. Lyu SR, (1992), "Closed division of the flexor tendon sheath for<br /> trigger finger", J Bone Joint Surg Br. 74 (3), pp. 418-420.<br /> 10. Nagoshi M, et al. (1997), "Percutaneous release for trigger finger<br /> in idiopathic and hemodialysis patients", Acta Med Okayama. 51<br /> (3), pp. 155-158.<br /> 11. Patel RM, et al. (2013), "Hand surface landmarks and<br /> measurements in the treatment of trigger thumb", J Hand Surg<br /> Am. 38 (6), pp. 1166-1171.<br /> 12. Schmidt HM, et al. (1999), "(Pulleys of the tendon sheath of the<br /> flexor pollicis longus muscle)", Handchir Mikrochir Plast Chir. 31<br /> (6), pp. 362-366.<br /> Hình 5: Minh họa cách xác định vị trí bờ gần ròng 13. Schubert MF, et al. (2012), "Varied anatomy of the thumb<br /> pulley system: implications for successful trigger thumb<br /> rọc A1 các ngón dài.<br /> release", J Hand Surg Am. 37 (11), pp. 2278-2285.<br /> KẾT LUẬN 14. Strauch B, et al. (1985), "Digital flexor tendon sheath: an<br /> anatomic study", J Hand Surg Am. 10 (6 Pt 1), pp. 785-789.<br /> Sự hiện diện, vị trí, kích thước cũng như 15. Tang JB, et al. (2001), "Effect of A3 pulley and adjacent sheath<br /> integrity on tendon excursion and bowstringing", J Hand Surg<br /> mối liên quan của các ròng rọc ngón tay với<br /> Am. 26 (5), pp. 855-861.<br /> nếp da, khe khớp và bó mạch thần kinh là 16. Wilhelmi BJ, et al. (2001), "Trigger finger release with hand<br /> tương đối hằng định. Trong đó, có thể sử surface landmark ratios: an anatomic and clinical study", Plast<br /> Reconstr Surg. 108 (4), pp. 908-915.<br /> dụng các nếp da tay làm mốc để xác định sự<br /> hiện diện của các ròng rọc một cách dễ dàng Ngày nhận bài báo: 18/11/2016<br /> trên lâm sàng. Cần có thêm các nghiên cứu<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/12/2016<br /> lâm sàng để củng cố kết quả có được từ<br /> Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017<br /> nghiên cứu. Bên cạnh đó, sự xuất hiện của<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 186 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2