intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổng quan về quan hệ và vai trò của biển hồ đối với dòng chảy sông Mê Công ở vùng đồng bằng châu thổ

Chia sẻ: Khanh Long | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

106
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vị trí và đặc điểm tự nhiên của biển hồ, mối quan hệ và tác động của biển hồ đối với chế độ dòng chảy sông Mê Công là những nội dung chính trong bài viết "Tổng quan về quan hệ và vai trò của biển hồ đối với dòng chảy sông Mê Công ở vùng đồng bằng châu thổ". Mời các bạn cùng tham khảo nội dung bài viết để nắm bắt thông tin chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổng quan về quan hệ và vai trò của biển hồ đối với dòng chảy sông Mê Công ở vùng đồng bằng châu thổ

TỔNG QUAN VỀ QUAN HỆ VÀ VAI TRÒ CỦA BIỂN HỒ ĐỐI VỚI DÒNG CHẢY<br /> SÔNG MÊ CÔNG Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG CHÂU THỔ<br /> Trịnh Quang Hoà 1, Huỳnh Minh Ngọc 2<br /> I ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Biển Hồ ở Campuchia là hồ<br /> nước ngọt tự nhiên lớn nhất<br /> trong khu vực Đông Nam<br /> Á. Ngoài vai trò quan trọng<br /> và đặc biệt về mặt môi $<br /> trường, sinh thái, văn hoá $<br /> $ $<br /> Stung Treng $<br /> <br /> và kinh tế xã hội đối với $<br /> $<br /> Campuchia nói riêng và cả $<br /> $<br /> <br /> <br /> lưu vực Mê Công nói $<br /> $<br /> $<br /> <br /> $<br /> chung. Biển Hồ còn là hồ Kampong Luong$<br /> $<br /> <br /> $<br /> chứa điều tiết tự nhiên góp $ $<br /> Kratie $<br /> <br /> phần giảm lượng dòng<br /> chảy mùa lũ và gia tăng $<br /> Kompong Cham<br /> Prek Kadam $<br /> dòng chảy mùa kiệt của<br /> sông Mê Công ở vùng đồng Phnom Penh Port$$ 40 0 40 80<br /> $<br /> <br /> bằng châu thổ nói chung và Kho Khel $ $<br /> $ NeakLuong Kilometers<br /> <br /> Đồng Bằng sông Cửu Long $ Tram thuy van<br /> Ranh gioi luu vuc<br /> (ĐBSCL) của Việt Nam $<br /> $<br /> Tan Chau Song, suoi<br /> nói riêng. Chau Doc Vung ngap lu<br /> <br /> <br /> Trong bài viết các tác giả Hình 1: Sông Mê Công và Biển Hồ ở Campuchia<br /> giới thiệu một số nét cơ bản<br /> về điều kiện tự nhiên, mối quan hệ và vai trò của Biển Hồ đối với chế độ thuỷ văn, thuỷ lực<br /> sông Mê Công ở vùng đồng bằng châu thổ. Qua đó góp phần vào công việc nghiên cứu và bảo<br /> vệ chức năng của Biển Hồ trong quá trình hợp tác với các quốc gia vên sông quản lý, khai<br /> thác và phát triển bền vững lưu vực sông Mê Công.<br /> II VỊ TRÍ VÀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN CỦA BIỂN HỒ<br /> Biển Hồ nằm trên sông Bảng 1. Quan hệ địa hình Biển Hồ<br /> Tonle Sap, một nhánh chính<br /> của sông Mê Công, ở Cao độ Diện tích Dung tích Cao độ Diện tích Dung tích<br /> (m) (km2) (triệu m3) (m) (km2) (triệu m3)<br /> Campuchia. Biển Hồ có 0,5 0 0 4,0 5.828 12.022<br /> dạng thuôn dài chạy theo<br /> 0,6 21 1 5,0 7.218 18.545<br /> hướng Tây Bắc – Đông Nam<br /> 0,8 666 70 6,0 8.518 26.413<br /> (hình 1).<br /> 1,0 1.379 274 7,0 9.690 35.517<br /> Về mặt địa hình, Biển Hồ có 1,2 1.874 600 8,0 10.935 45.830<br /> dạng lòng chảo nông, đáy 1,4 2.125 999 9,0 12.198 57.397<br /> phẳng. Dung tích chứa của 1,6 2.325 1.444 10,0 13.352 70.172<br /> hồ rất lớn. Ở độ sâu 11 m, 2,0 3.611 2.631 11,0 14.330 84.013<br /> Biển Hồ có dung tích trên 84 3,0 4.671 6.772 12,0 15.243 98.800<br /> tỷ m3 và diện tích mặt thoáng<br /> <br /> 1<br /> GS. TS. Giảng viên cao cấp Đại học thuỷ lợi<br /> 2<br /> Chuyên viên Văn phòng thường trực Uỷ ban sông Mê Công Việt Nam<br /> là 14.000 km2 . Quan hệ địa hình lòng hồ Bảng 2: Các lưu vực sông nhánh của Biển Hồ<br /> trình bày ở bảng 1.<br /> TT Tên lưu vực Diện tích (km2)<br /> Khác với nhiều hồ tự nhiên khác, Biển 1 Stung Chinit 8.236<br /> Hồ sự liên thông trực tiếp và thường 2 Stung Sen 16.359<br /> xuyên với sông Mê Công qua sông Tonle 3 Stung Staung 4.357<br /> Sap và một phần vùng đồng bằng ngập lũ 4 Stung Chikreng 2.714<br /> bờ phải sông Mê Công. Do đó, chế độ 5 Stung Seam Reap 3.619<br /> thuỷ văn của Biển Hồ có mối quan hệ 6 Stung Sreng 9.986<br /> chặt chẽ với dòng chảy của sông Mê 7 Stung Sisophon 4.310<br /> Công và có sự dao động hàng năm cùng 8 Stung Mongkol Borey 10.656<br /> với sông Mê Công. Nhờ sự dao động 9 Stung Sangker 6.052<br /> mực nước hàng năm và đặc điểm hồ 10 3.695<br /> Stung Dauntri<br /> nông, diện tích mặt nước lớn nên hệ sinh<br /> 11 Stung Pursat 5.965<br /> thái ở Biển Hồ rất đa dạng và đặc biệt.<br /> Sản lượng sinh học của Biển Hồ rất lớn, 12 Stung Boribo 7.153<br /> đặc biệt là sản lượng cá sản sinh và phát Tổng 83.102<br /> triển trong Biển Hồ.<br /> Ngoài mối tương tác thuỷ văn chặt chẽ với sông Mê Công, Biển Hồ chịu ảnh hưởng của 12<br /> lưu vực sông nhánh xung quanh với tổng diện tích 83.102 km2 (bảng 2). Đồng thời do diện<br /> tích mặt nước rất rộng nên lượng bốc hơi mặt nước và mưa trực tiếp trên hồ cũng là 2 yếu tố<br /> có ảnh hưởng đáng kể đến chế độ thuỷ văn của Biển Hồ.<br /> III MỐI QUAN HỆ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA BIỂN HỒ ĐỐI VỚI CHẾ ĐỘ DÒNG CHẢY<br /> SÔNG MÊ CÔNG<br /> <br /> Khi sông Mê Công chảy đến thủ đô Phnom Penh - Campuchia thì bắt đầu chia thành 2 nhánh:<br /> Mê Công (sông Tiền) và Bassac (sông Hậu) chảy xuống Việt Nam rồi đổ ra Biển Đông. Cũng<br /> tại Phnom Penh, sông Mê Công tiếp nhận sự gia nhập của Biển Hồ ở bờ phải thông qua nhánh<br /> sông Tonle Sap. Khu vực sông Mê Công chia nhánh và tiếp nhập sông Tonle Sap được gọi là<br /> ngã tư Chaktomuk.<br /> Về mặt địa hình, từ sau Kratie địa hình lưu vực Mê Công bắt đầu có sự thay đổi lớn từ dạng<br /> địa hình đồi núi sang địa hình đồng bằng. Lòng sông mở rộng và bờ thấp. Do do bắt đầu xuất<br /> hiện hiện tượng chảy tràn bờ khi nước lên cao trong mùa lũ và hiện tượng chảy tràn càng rõ<br /> nét kể từ hạ lưu Kampong Cham. Dòng chảy tràn tạo ra một vùng ngập lũ rộng lớn kéo dài<br /> suốt sang lãnh thổ Việt Nam. Vị trí và diện mở rộng của vùng ngập lũ trình bày trong hình 1.<br /> Vùng ngập lũ cùng với Biển Hồ đóng vai trò như một hồ chứa khổng lồ điều tiết dòng chảy<br /> sông Mê Công cho vùng đồng bằng châu thổ. Theo số liệu tính toán Biển Hồ chiếm khoảng<br /> 80 – 85% tổng dung tích trữ của toàn vùng ngập lũ.<br /> Để thấy rõ nguyên nhân hình thành và mối quan hệ thuỷ thực - thuỷ văn giữa Biển Hồ và sông<br /> Mê Công ta xem xét số liệu đo mực nước tại một số trạm trong vùng ngập lũ lân cận Biển Hồ<br /> và trong Biển Hồ, bao gồm:<br />  Trạm Kampong Cham: trên sông Mê Công. Đại diện cho mực nước vùng của sông Mê<br /> Công và vùng ngập do lũ sông Mê Công tạo ra;<br />  Trạm Phnom Penh Port: 13<br /> 12<br /> tại hạ lưu cầu Hữu Nghị 11<br /> ở thủ đô Phnom Pênh, 10<br /> Campuchia trên sông 9<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Muc nuoc (m)<br /> Tonle Sap. Trạm ngay 8<br /> 7<br /> sát nhập lưu sông Tonle 6<br /> Sap với sông Mê Công, 5<br /> đại diện cho mực nước 4<br /> vùng chuyển tiếp giữa 3<br /> 2<br /> sông Mê Công và sông<br /> 1<br /> Tonle Sap; Jan Feb Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec Jan<br /> <br />  Trạm Prek Kadam: b<br /> c<br /> d<br /> e<br /> f<br /> g Kompong Luong 50%ile (24-02) g<br /> b<br /> c<br /> d<br /> e<br /> f Prek Kadam 50%ile (60-02)<br /> thượng lưu trạm Phnom b<br /> c<br /> d<br /> e<br /> f<br /> g Kompong Cham 50%ile (30-02) gb<br /> c<br /> d<br /> e<br /> f Phnom Penh Port 50%ile (60-02)<br /> Penh Port trên sông Hình 2: Mực nước thực đo ứng với tần suất 50%<br /> Tonle Sap, đại diện cho<br /> mực nước của sông Tonle Sap; và<br />  Trạm Kampong Luong: trong Biển Hồ đại diện cho mực nước của Biển Hồ; Vị trí các<br /> trạm được trình bày trong bản đồ 1.<br /> Hình 2 ở trên trình bày diễn biến mực nước ngày ứng với tần suất 50% ở các trạm nghiên cứu.<br /> Trên cơ sở số liệu mực nước cho thấy: mực nước trên sông Mê Công tại Kampong Chàm<br /> xuống thấp nhất khoảng giữa tháng V, sau đó bắt đầu tăng và đạt đỉnh khoảng giữa tháng X<br /> rồi giảm xuống. Dưới ảnh hưởng của sông Mê Công, mực nước trên sông Tonle Sap tại các<br /> trạm Phnom Penh Port và Prek Kadam cũng có sự thay đổi tương tự.<br /> Xem xét tương quan giữa mực nước sông Tonle Sap và Biển Hồ tại Khampong Luong cho<br /> thấy chênh lệch mực nước giữa 2 vị trí có sự đổi ngược nhau trong 2 giai đoạn. Khoảng đầu<br /> tháng VII mực nước sông Tonle Sap cao hơn so với Biển Hồ dẫn tới quá trình nước chảy từ<br /> sông Mê Công vào Biển Hồ. Quá trình này kéo dài đến khoảng cuối tháng X thì mực nước<br /> sông Tonle Sap đạt đỉnh và bắt đầu xuống thấp hơn so với Biển Hồ. Khi đó bắt đầu quá trình<br /> nước chảy từ Biển Hồ ra sông Mê Công . Quá trình này kéo dài đến khoảng cuối tháng V năm<br /> sau. Quá trình chảy vào trong mùa lũ và chảy ra trong thời gian còn lại như trên của Biển Hồ<br /> giống quá trình làm việc của một hồ chứa điều tiết mùa trên hệ thống sông. Mực nước Biển<br /> Hồ dao động trung bình hàng năm khoảng 7,5 m (cao độ 1,5 lên 9,0m) và dung tích thay đổi<br /> lên tới khoảng 56 tỷ m3.Với qui mô này thì Biển Hồ là một hồ điều tiết khổng lồ của thế giới<br /> và xấp xỉ tổng dung tích của tất cả các hồ chứa khả thi được qui hoạch trong lưu vực Mê<br /> Công. Khả năng điều tiết tự nhiên của Biển Hồ có vai trò cực kỳ quan trọng đối với việc giảm<br /> dòng chảy đỉnh lũ và gia tăng dòng chảy kiệt trong ĐBSCL của Việt Nam.<br /> Như đã trình bày ở trên, lượng nước của Biển Hồ chịu ảnh hưởng của 4 thành phần: i) dòng<br /> chảy sông Mê Công thông qua sông Tole Sap và chảy tràn bờ phải; ii) đóng góp của sông<br /> nhánh xung quanh Biển Hồ; iii) mưa trên mặt hồ; và iv) bốc hơi mặt nước hồ. Để thấy rõ hơn<br /> qui mô điều tiết của Biển Hồ đối với dòng chảy sông Mê Công ta xem xét cân bằng nước của<br /> Biển Hồ. Trong bảng 3 và hình 3 ở dưới trình bày kết quả cân bằng nước theo tháng cho 2<br /> thời đoạn đại diện cho năm ít nước (1/7/1998 – 30/4/1999) và cho năm nhiều nước (1/6/2000<br /> – 31/5/2001). Trong kết quả giá trị âm thể hiện nước đi ra khỏi Biển Hồ và giá trị dương thể<br /> hiện nước đi vào Biển Hồ. Dưới góc độ cân bằng nước của vùng châu sông Mê Công hạ lưu<br /> Biển Hồ thì giá trị âm thể hiện lượng nước Biển Hồ cấp cho đồng bằng và giá trị dương thể<br /> hiện lượng nước do Biển Hồ tích lại góp phần điều tiết một phần dòng chảy lũ sông Mê<br /> Công..<br /> Kết quả cân bằng nước cho thấy: Bảng 3: Cân bằng nước Biển Hồ cho 2 giai đoạn đại biểu<br /> Mê Công Mê Công<br /> Tỷ lệ đóng góp nước cho Biển Tháng<br /> Bốc Dòng<br /> Mưa Tháng<br /> Bốc Dòng<br /> Mưa<br /> hơi nhánh Tonle Chảy hơi nhánh Tonle Chảy<br /> Hồ giữa sông Mê Công và nội tại Sap tràn Sap tràn<br /> Jun-98 -0,27 0,54 -0,33 0,01 0,21 Jun-00 -0,27 0,98 9,33 0,03 0,25<br /> (do mưa và dòng nhánh) xấp xỉ<br /> Jul-98 -0,24 1,67 6,55 0,02 0,28 Jul-00 -0,24 3,50 20,34 3,03 0,49<br /> bằng nhau. Những năm nước ít Aug-98 -0,21 2,99 7,05 0,09 0,49 Aug-00 -0,21 3,65 9,98 3,86 0,46<br /> thì tỷ lệ đóng góp của nội tại lớn Sep-98 -0,16 4,42 8,57 0,30 0,77 Sep-00 -0,17 5,80 5,26 8,54 0,55<br /> hơn của sông Mê Công và ngược Oct-98 -0,19 7,70 -11,63 0,38 0,26 Oct-00 -0,19 9,80 -20,59 -1,28 0,85<br /> lại; Nov-98 -0,22 3,40 -13,35 0,23 0,34 Nov-00 -0,22 3,92 -23,53 -1,67 0,04<br /> Dec-98 -0,25 1,84 -12,27 0,15 0,00 Dec-00 -0,25 1,18 -19,99 0,08 0,00<br /> Lượng nước do dòng nhánh đóng Jan-99 -0,32 0,50 -9,68 0,08 0,00 Jan-01 -0,32 0,37 -15,20 0,10 0,03<br /> góp cho Biển Hồ lớn nhất vào Feb-99 -0,39 0,17 -5,04 0,03 0,00 Feb-01 -0,39 0,13 -9,75 0,02 0,00<br /> Mar-99 -0,46 0,07 -1,88 0,02 0,00 Mar-01 -0,46 0,53 -6,76 0,02 0,19<br /> khoảng tháng X cũng là tháng<br /> Apr-99 -0,40 0,31 -0,75 0,02 0,19 Apr-01 -0,40 0,18 -2,99 0,02 0,02<br /> bắt đầu có dòng chảy từ Biển Hồ May-99 -0,30 1,77 0,42 0,02 0,30 May-01 -0,30 0,62 -1,39 0,02 0,29<br /> ra sông Mê ; Tổng ra -2,84 -54,59 Tổng ra -3,41 -100,20 -2,94<br /> % Ra 4,95 95,05 % Ra 3,20 94,04 2,76<br /> Hàng năm Biển Hồ đã trữ/điều Tổng vào 23,07 22,17 1,32 2,33 Tổng vào 30,68 44,92 15,72 3,17<br /> tiết tổng lượng nước lũ cho sông % Vào 47,18 45,35 2,696 4,77 % Vào 32,47 47,54 16,64 3,36<br /> Mê Công từ 20 – 60 tỷ m3 với Ghi chú: Chu kỳ tính toán thời đoạn 1998-1999 tính từ 1/7/1998 - 30/4/1999<br /> lưu lượng chảy vào trung bình tháng từ 2.000 – 9.000 m3/s (bằng khoảng 10 – 15 % tổng<br /> lượng lũ qua biên giới Việt Nam – Campuchia thời đoạn 1/7 – 31/10).<br /> Hàng năm lưu vực Tonle Sap cấp cho hạ lưu từ 50 – 110 tỷ m3 nước tập trung vào các tháng<br /> X đến tháng II năm sau. Trong đó riêng phần do Biển Hồ điều tiết từ dòng chảy lũ sông Mê<br /> Công là từ 20 – 60 tỷ m3 nước (lưu lượng trung bình tháng từ 1.200 – 2.500 m3/s);<br /> Lượng nước trao đổi giữa sông Mê Công và Biển Hồ chủ yếu thông qua sông Tonle Sap, phần<br /> nước chảy tràn chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. Vào những năm ít nước thì không có sự trao đổi<br /> thông qua chảy tràn.<br /> Hình 3: Biểu đồ cân bằng nước Biển Hồ cho 2 giai đoạn đại biểu<br /> <br /> Cân bằng tổng lượng của Biển Hồ năm 1998 Cân bằng tổng lượng của Biển Hồ năm 2000<br /> 15 30<br /> 25<br /> 10 20<br /> 15<br /> 5 10<br /> 5<br /> Tỷ m3<br /> Tỷ m3<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 0 0<br /> -5<br /> -5 -10<br /> -15<br /> -10 -20<br /> -25<br /> -15 -30<br /> Jun-00<br /> <br /> Jul-00<br /> <br /> Aug-00<br /> <br /> Sep-00<br /> <br /> Oct-00<br /> <br /> Nov-00<br /> <br /> Dec-00<br /> <br /> Jan-01<br /> <br /> Feb-01<br /> <br /> Mar-01<br /> <br /> Apr-01<br /> <br /> May-01<br /> Jul-98<br /> <br /> Aug-98<br /> <br /> Sep-98<br /> <br /> Oct-98<br /> <br /> Nov-98<br /> <br /> Dec-98<br /> <br /> Jan-99<br /> <br /> Feb-99<br /> <br /> Mar-99<br /> <br /> Apr-99<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Bốc hơi Dòng nhánh Tonle Sap Chảy tràn Mưa trên hồ Bốc Hơi Dòng nhánh Tonle Sap Chảy tràn Mưa trên hồ<br /> <br /> <br /> Về khả năng điều tiết, cắt đỉnh lũ của vùng ngập lũ và Biển Hồ cho ĐBSCL ta sơ bộ đánh giá<br /> bằng việc so sánh quá trình lưu lượng tại trạm Kratie (đại diện cho lũ hình thành ở phần<br /> thượng lưu vực) và tổng lưu lượng tràn qua biên giới Việt Nam – Campuchia cho 2 thời kỳ lũ<br /> nhỏ (năm 1998) và lũ lớn (năm 2000).<br /> Kết quả ở hình 4 cho thấy:<br />  Khả năng cắt lũ của Biển 56.000<br /> Hồ và vùng ngập lũ rất 52.000<br /> lớn trong thời gian tích 48.000<br /> 44.000<br /> nước từ tháng VI đến<br /> 40.000<br /> tháng X. Lưu lượng đỉnh 36.000<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Q (m3/s)<br /> lũ qua biên giới Việt Nam 32.000<br /> – Campuchia trong thời 28.000<br /> 24.000<br /> kỳ điều tiết cắt giảm từ 20 20.000<br /> – 30% so với lưu lượng 16.000<br /> đỉnh tại Kratie. Nếu tách 12.000<br /> 8.000<br /> phần lưu lượng tăng thêm<br /> 4.000<br /> của đoạn lưu vực Mê<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 01/06<br /> 11/06<br /> 21/06<br /> 01/07<br /> 11/07<br /> 21/07<br /> 31/07<br /> 10/08<br /> 20/08<br /> 30/08<br /> 09/09<br /> 19/09<br /> 29/09<br /> 09/10<br /> 19/10<br /> 29/10<br /> 08/11<br /> 18/11<br /> 28/11<br /> Công từ Kratie đến biên<br /> Kratie 1998 Vào Việt Nam 1998 Kratie 2000 Vào Việt Nam 2000<br /> giới Việt Nam –<br /> Campuchia (khoảng Hình 4: Lưu lượng TB ngày mùa lũ năm 1998 và<br /> 2<br /> 111.000 km ) thì mức độ 2000<br /> điều tiết của Biển Hồ và vùng ngập lũ đối với lũ thượng nguồn còn lớn hơn nhiều;<br />  Riêng đối với lũ 2000 do có hình dạng xuất hiện 2 đỉnh gần như tương đương nhau với<br /> tổng lượng lớn và xuất hiện sớm nêu sau con lũ đầu tiên thì Biển Hồ và vùng ngập lũ<br /> đã bị lấp đầy nên khi con lũ sau xuất hiện thì khả năng điều tiết đã giảm đáng kể<br /> IV KẾT LUẬN<br />  Biển Hồ ở Campuchia có mối quan hệ thuỷ văn - thuỷ lực chặt chẽ với sông Mê Công.<br /> Với vị trí và điều kiện tự nhiên đặc thù Biển Hồ cùng với vùng ngập lũ góp phần quan<br /> trọng trong việc giảm qui mô lũ của cũng như tăng cường dòng chảy kiệt của sông Mê<br /> Công ở vùng đồng bằng châu thổ nói chung và ĐBSCL của Việt Nam nói riêng;<br />  Tương tác qua lại giữa Biển Hồ với các yếu tố địa hình, thuỷ văn, thuỷ lực của sông<br /> Mê Công, các sông nhánh Biển Hồ và vùng ngập lũ khá phức tạp, đan chéo ảnh hưởng<br /> lẫn nhau. Để có cơ sở kiến thức phục vụ nhiệm vụ hợp tác Mê Công, bảo vệ chức<br /> năng thuỷ văn, sinh thái và môi trường của Biển Hồ, góp phần bảo vệ ĐBSCL thì việc<br /> tiến hành những nghiên cứu làm rõ mối tương tác của Biển Hồ với các yếu tố nêu trên<br /> là hết sức cần thiết;<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO:<br />  Mekong River Commission – Consolidation of Hydro-Meteorological Data and Multi-<br /> Fuctional Hydrologic Roles of Tonle Sap Lake and its Vicinities Phase III (Basinwide)<br /> – Final Report May 2004;<br />  Mekong River Commission – Chaktomuk Area – Environment, Hydraulics and<br /> Morphology, phase 1 – Final Report, Jan 2002;<br />  Mekong River Commission – Hydro-Meteorological Database Hymos;<br />  Mekong River Commission – Decision Support Framework;<br />  Đài Khí tượng Thuỷ văn Nam Bộ - Tài liệu khảo sát lũ tràn biên giới năm 1998 và<br /> 2000;<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2