intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổng quan về phân loại động vật (p-2)

Chia sẻ: Nguyen Phuonganh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

282
lượt xem
59
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sự phân loại thế giới động vật Loài người đã có nhu cầu sắp xếp các loài động vật được quan sát từ rất lâu. Đó là sự phân loại; sự phân loại này đã được chỉnh lý dần dưới ánh sáng của khoa học hiện đại để có hệ thống phân loại mà ngày nay chúng ta đã biết. Thông thường, người ta chia giới động vật, nghĩa là tổng hợp tất cả các loài động vật thành có xương sống và không xương sống. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổng quan về phân loại động vật (p-2)

  1. Tổng quan về phân loại động vật (p-2) . Sự phân loại thế giới động vật Loài người đã có nhu cầu sắp xếp các loài động vật được quan sát từ rất lâu. Đó là sự phân loại; sự phân loại này đã được chỉnh lý dần dưới ánh sáng của khoa học hiện đại để có hệ thống phân loại mà ngày nay chúng ta đã biết.
  2. Thông thường, người ta chia giới động vật, nghĩa là tổng hợp tất cả các loài động vật thành có xương sống và không xương sống. Các động vật có xương sống đều có một bộ xương bao gồm một cột sống do các đốt sống tạo thành, còn các động vật không xương sống không có một cột sống như vậy. Thực tế lại rất phức tạp, bởi giữa các loài động vật có xương sống bao gồm cả cá, lưỡng cư, bò sát, chim và thú chỉ chiếm phần rất ít của giới động vật, khoảng 40.000 loài trên tổng số khoảng 1.100.000 loài (hay hơn nữa).
  3. Các ngành: Trong hệ thống phân loại, người ta chia ra các ngành. Ví dụ ngành Có dây sống gồm nhưng động vật có một dây sống (ít nhất cũng là ở trạng thái thai), một loại que mềm dịu, tiền thân của cột sống. Do các loài động vật có dây sống không nhiều nên người ta xếp chúng vào một ngành. Ngành là một đơn vị lớn của thế giới động vật. Mỗi ngành được đặc trưng bởi một cấu trúc giải phẫu xác định. Các ngành khác thuộc về động vật không xương sống. Các ngành quan trọng là ngành Thân mềm (thường có một vỏ cứng bao bọc), ngành Da
  4. gai (trong đó có Sao biển), ngành Chân khớp (với thân có giáp: côn trùng, giáp xác, nhện...) và ngành Ruột khoang (trong đó có San hô, Sứa)... Có những sự sai khác lớn trong cấu tạo giải phẫu của dại diện các ngành này. Ví như, phần lớn các động vật có cấu tạo đối xứng hai bên, thì Da gai, Ruột khoang có đối xứng toả tròn, nghĩa là sắp xếp quanh một trục. Các loài Chân khớp và cả Giun đốt (như Giun đất, đỉa...) có cấu trúc chia đốt; cơ thể của chúng gồm một số đốt liên tiếp, chứa hầu như các cơ quan giống nhau.
  5. Các lớp, bộ, họ, chi, loài, giống: Mỗi ngành lại được chia ra các lớp, bao gồm các bộ và cứ tiếp tục như thế. Ví dụ các loài chim Bồ câu có tên chữ Latinh (có giá trị quốc tế) là Columba do Linné (Carl Linnaeus) , nhà sinh vật học Thụy Điển, đặt ra năm 1758, gồm có Bồ câu rừng (Gầm ghì đá) - Columba liviaGmelin , Bồ câu nhà - Columba livia domestica Gmelin và Bồ câu nâu - Columba punicea (Blyth). Trong mỗi tên các loài, thì chữ đầu là tên chi (Genus), chữ thứ hai là tên loài (Species) được xác định, còn tên
  6. thứ ba là tên nhà động vật học đã mô tả loài đó, có khi người ta thêm cả năm mô tả để tiện việc xác định và tra cứu. Như trên, chi Columba bao gồm các loài Bồ câu rừng, Bồ câu nhà, Bồ câu nâu. ChiColumba và một số chi khác lân cận như Streptopelia , Treron... họp thành họ Bồ câu Columbidae. Họ này nằm trong bộ Bồ câuColumbiformes , thuộc lớp Chim Aves Tên khoa học của sinh vật được viết bằng tiếng Latin. Cũng giống như tiếng Việt nó gợi cho chúng ta hình dáng của loài vật, ví dụ Columbia punicea , tên gọi
  7. chim Bồ câu nâu (từ chữ puniceus có nghĩa là nâu), hoặc nơi sinh sống và tập quán, ví dụ Bồ câu nhà - Columbia livia domestica (domestica là nuôi trong nhà), hoặc là vị trí địa lý: Gấu chó - Helarctos malayanus (có xuất xứ từ Malaixia); có khi người ta dùng tên nhà tự nhiên học đã khám phá ra nó hoặc tên người. Có khi các tên gọi cũng không hoàn toàn chính xác, ví dụ như Gấu chó không phải chỉ có ở Malaixia mà còn phân bố ở nhiều nước khác nữa. Cách viết tên một loài động vật cũng giống như tên một loài thực vật chúng ta phải tuân theo luật danh pháp quốc tế đã qui định. Có thể lấy ví dụ về loài
  8. cá Anh vũ (Loài này nằm trong sách đỏ Việt Nam) như sau: Semilabeo notabilis Peter, 1880 Tên chi (genius) Thường được viết in nghiêng và viết hoa chữ cái đầu Tên loài (species) Thường được viết in nghiêng và không viết hoa chữ cái đầu và nếu có Tên đồng danh (synonym) Thường được viết in nghiêng và không viết hoa chữ cái đầu Tên tác giả (người có công phát
  9. hiện hoặc định danh) Thường được viết in đứng và viết hoa chữ cái đầu. Trường hợp tên tác giả được đóng ngoặc là để ghi tên người đầu tiên phát hiện và đặt tên cho loài đó. Cũng có khi người ta nhầm lẫn loài với giống (nòi). Nòi là bậc phân loại dưới loài. Có thể là nòi (hoặc phân loài) địa lý chỉ khác nhau bởi một số ít chi tiết và sinh sống ở những vùng khác nhau, hoặc là những nòi xuất xứ từ sự chọn lọc nhân tạo do con người thực hiện, ví dụ các nòi chó khác nhau đều có xuất xứ từ một loài chó nhà Canis familiaris Linnaeus.
  10. Rất khó có thể xác định hiện nay có con số chính thức là bao nhiêu loài động vật hiện còn sống trên trái đất của chúng ta. Vì lẽ các phân loài có khi được xem như loài... lại có nhưng loài mới còn tiếp tục được khám phá và mô tả. Thế còn bạn đã biết được tên bao nhiêu loài động vật ? Bảng tóm tắt về phân loại thế giới động vật: Bảng tóm tắt sau đây trình bày sự phân loại của giới động vật đã được sử dụng lâu nay. Có người nêu 14
  11. ngành, có người nêu đến 21 ngành. Sau đây chỉ nêu một số ngành chính; còn có một số ngành có rất ít loài chỉ có những người chuyên sâu nghiên cứu mới thực sự quan tâm. Mặt khác giữa các ngành và lớp cũng có tầm quan trọng không giống nhau, ví dụ Côn trùng có số lượng gấp đến khoảng mười lần nhiều hơn động vật có xương sống. Ngành Động vật nguyên sinh - Protozoa (có 6 lớp) Ngành Thân lỗ - Porfera Ngành ruột khoang - Coelenterata - Lớp Thuỷ tức - Hydrozoa - Lớp Sứa - Scyphozoa - Lớp San hô - Anthozoa
  12. Ngành Sứa lược - Ctenophora Ngành Giun dẹp - Plathelminthes (5 lớp) Ngành Giun vòi - Nemertini Ngành Giun tròn - Nemathelminthes (6 lớp) Ngành Thân mềm - Mollusca - Lớp Song kính có vỏ - Loricata - Lớp Song kính không vỏ - Aplacophora - Lớp Vỏ một tấm - Monoplacophora - Lớp Chân bụng - Gastropoda - Lớp Chân thuỳ - Scaphopoda - Lớp Chân rìu - Pelecypoda - Lớp Chân đầu - Cephalopoda Ngành Giun đốt - Annelida - Lớp Giun nhiều tơ - Polychaeta
  13. - Lớp Giun ít tơ - Oligochaeta - Lớp Đỉa - Hirudinea - Lớp Sá sùng - Sipunculida - Lớp Eciurida Ngành có móc - o nichophora Ngành Chân đốt - Arthropoda - Lớp Trùng ba thùy - Trilobita - Lớp Giáp cổ - Merotomata - Lớp Hình nhện - Arachnida - Lớp Nhện chân trứng - Pantopoda - Lớp Giáp xác - Crustacea - Lớp Nhiều chân - Myriopoda - Lớp Sâu bọ - Insecta Ngành Động vật hình rêu - Bryozoa Ngành Tay cuốn - Brachiopoda Ngành Da gai - Echinodennata
  14. - Lớp Huệ biển - Crinoidea - Lớp Sao biển - Asteroidea - Lớp Đuôi rắn - Ophiuroidea - Lớp Cầu gai - Echinoidea - Lớp Hải sâm - Holothuroidea Ngành mang râu (có rãnh) - Pogonophora Ngành Hàm tơ - Chaetognatha Ngành Nửa dây sống - Hemichordata - Lớp Mang ruột - Enteropneusta - Lớp Mang lông - Pterobranchia Ngành Có dây sống - Chordata Phân ngành Có đuôi sống - Urochordata - Lớp Hải tiêu - Ascidiacea - Lớp Có cuống - Larvacea - Lớp Sanpơ - Salpae
  15. Phân ngành Đầu sống - Cephalochordata Phân ngành có xương sống - Vertebrata - Lớp Cá - Pisces - Lớp Lưỡng cư - Amphibia - Lớp Bò sát - Reptilia - Lớp Chim - Aves - Lớp Thú - Mammalia
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2