Trầm cảm ở sinh viên trường Đại học Công Nghệ TP. HCM
lượt xem 5
download
Trầm cảm là một trong những rối loạn tâm thần phổ biến trên toàn thế giới. Mục tiêu nghiên cứu là xác định tỷ lệ trầm cảm và xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến trầm cảm ở sinh viên Đại học Công Nghệ TP.HCM. Nghiên cứu sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 400 sinh viên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Trầm cảm ở sinh viên trường Đại học Công Nghệ TP. HCM
- TRẦM CẢM Ở SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM Nguyễn Nam Anh Khoa Học Xã Hội Nhân Văn, Trường Đại học Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh (HUTECH) TÓM TẮT Trầm cảm là một trong những rối loạn tâm thần phổ biến trên toàn thế giới. Mục tiêu nghiên cứu là xác định tỷ lệ trầm cảm và xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến trầm cảm ở sinh viên Đại học Công Nghệ TP.HCM. Nghiên cứu sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 400 sinh viên. Nghiên cứu sử dụng thang đo DASS-21 để đánh giá trầm cảm. Kết quả cho thấy tỷ lệ trầm cảm của sinh viên là 24,5%. Có mối liên quan giữa các nguyên nhân cá nhân, gia đình, học tập và xã hội với trầm cảm ở sinh viên Đại học Công Nghệ TP.HCM. Và yếu tố học tập có ảnh hưởng cao nhất với (OR=13.6; 95%CI:4.7 - 38,9). Ngoài ra trầm cảm còn chịu ảnh hưởng từ các yếu tố như năm học và giới tính. Từ kết quả trên cho thấy cần hướng dẫn sinh viên cách đối phó, giảm áp lực từ chương trình học và tăng cường sự hổ trợ của người thân sẽ cải thiện tình trạng này. Từ khóa: Áp lực học tập, DASS-21, Đại học Công nghệ TP.HCM, sinh viên, trầm cảm. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Cuộc sống xã hội hiện đại đã cuốn con người vào rất nhiều các hoạt động, với tốc độ chóng mặt, nhịp điệu hối hả, sôi động đòi hỏi con người luôn phải có một sự tập trung cao độ cố gắng không ngừng. Từ đó phát sinh ra nhiều vấn đề về sức khỏe gây ra những nguy hiểm tiềm năng cho tâm trí con người, như lo âu, trầm cảm, ám ảnh hay các chứng hoang tưởng, tâm thần phân liệt, động kinh… Trong đó, trầm cảm nổi lên là một hiện tượng bệnh lý xuất hiện ngày càng phổ biến trong cuộc sống hiện nay. Những nghiên cứu khảo sát trong những năm gần đây, tỷ lệ sinh viên đại học gặp phải các vấn đề sức khỏe tâm trí ngày một tăng, trong đó chủ yếu là các chứng trầm cảm, lo âu [4]. Một nghiên cứu tiến hành trên 6 trường Y ở Hoa Kỳ, sử dụng thang đo trầm cảm CES-D (The Centre for Epidemiological Studies - Depression Scale), cho biết tỷ lệ sinh viên có dấu hiệu trầm cảm (điểm số CES – D ≥ 16) là 22,1%; tỷ lệ này ở nữ cao hơn nam [1]. Nghiên cứu hệ thống về tỷ lệ trầm cảm ở sinh viên đại học, tổng hợp các bài báo trong giai đoạn từ 1990 đến 2010 đã ước tính tỷ lệ trầm cảm trung bình ở sinh viên là 30,6%, cao hơn so với tỷ lệ trầm cảm trong cộng đồng [2]. Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến trầm cảm ở sinh viên y tại Hàn Quốc đã phát hiện thấy tỷ lệ trầm cảm ở sinh viên nữ cao hơn sinh viên nam; các yếu tố như sinh viên năm đầu, sống một mình ở nhà trọ, gặp khó khăn về tài chính có ảnh hưởng đáng kể đến dấu hiệu trầm cảm của sinh viên [3]. Ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu về sức khỏe tâm thần ở lứa tuổi học sinh, sinh viên, nhưng các bài báo về tỷ lệ trầm cảm ở sinh viên chưa nhiều. Nghiên cứu trên sinh viên Đại học Y Dược TP.HCM cho biết tỷ lệ sinh viên bị trầm cảm là 28,8% [5]. Khái niệm trầm cảm được dùng trong nghiên cứu là: “Trầm cảm là trạng thái suy giảm tâm lý kéo dài, gây ra những hậu quả tiêu cực cho hoạt động và được biểu hiện ở các mặt nhận thức, cảm xúc và hành vi của cá nhân”. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Khảo sát thực trạng và xác định nguyên nhân gây nên chứng trầm cảm ở sinh viên đang theo học tại đại học Công Nghệ TP.HCM (HUTECH). Trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị phù hợp nhằm giúp mọi người hiểu, nhận biết sớm, hỗ trợ, giúp đỡ và phòng tránh bệnh trầm cảm trong sinh viên. 1001
- 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Khảo sát thực trạng trầm cảm trong sinh viên. Xác định các nguyên nhân gây nên trầm cảm ở sinh viên. Đề xuất những kiến nghị về các biện pháp nhằm hỗ trợ, giúp đỡ và phòng ngừa trầm cảm cho sinh viên 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Khách thể nghiên cứu Sinh viên chính quy của trường Đại học Công nghệ TP.HCM (HUTECH) từ năm nhất đến năm tư. 3.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu Thời gian: Nghiên cứu triển khai từ tháng 12/2018 đến tháng 4/2019. Địa điểm: Trường Đại học Công nghệ TP.HCM (HUTECH) 3.3 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu Cỡ mẫu Áp dụng công thức tính mẫu ước lượng một tỷ lệ: Với: n: là cỡ mẫu tối thiểu cần cho nghiên cứu, đơn vị tính là người. α: xác suất sai lầm loại I, α=0,05. =1,96: trị số phân phối chuẩn với độ tin cậy 95%. p= 0,5 ước tính tỷ lệ phần trăm của tổng thể. d: sai số cho phép của ước lượng (d=0,05). Cỡ mẫu nghiên cứu là: Ta có cỡ mẫu n = 382 sinh viên, nên cỡ mẫu cần lấy là 400 sinh viên. Phương pháp chọn mẫu Khảo sát 400 sinh viên bao gồm 50 nam và 50 nữ mỗi năm từ năm nhất đến năm tư. 3.4 Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tìm kiếm các đề tài, luận án liên quan đến vấn đề trầm cảm bằng cách thu thập đề tài nghiên cứu thạc sĩ, tiến sĩ liên quan đên đề tài, lấy tư liệu từ tạp chí tâm lí học, trang web tâm lí học được kiểm định, những sách chuyên ngành được đưa vào giảng dạy. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Sinh viên đọc hướng dẫn trên phiếu thu thập và tự điền các dữ liệu vào bảng thu thập số liệu. Bản dịch tiếng Việt thang DASS của Viện sức khỏe tâm thần quốc gia. Phương pháp phỏng vấn sâu: Kết hợp trong khi phát bảng hỏi để phỏng vấn và ghi chép các chi tiết các ý kiến trả lời. 1003
- Phương pháp xử lý số liệu: Thông tin định lượng được làm sạch và mã hóa. Số liệu được nhập và phân tích bằng phần mềm SPSS 22. 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1 Thực trạng stress, lo âu, trầm cảm ở sinh viên đại học Công nghệ TP.HCM Nghiên cứu trên 400 sinh viên được khảo sát, nam: 200 (50%), nữ 200 (50%) Bảng 1: Tỉ lệ và mức độ rối loạn Mức độ Stress n(%) Lo âu n(%) Trầm cảm n(%) Bình thường 263 (65.8) 217 (54.3) 302 (75.5) Rối loạn 137 (34.2) 183 (45.7) 98 (24.5) Nhẹ 56 (14) 54 (13.5) 53 (13.2) Vừa 50 (12.5) 84 (21) 27 (6.8) Nặng 27 (6.7) 26 (6.5) 13 (3.3) Rất nặng 4 (1) 19 (4.7) 5 (1.2) Tổng 400 (100) 400 (100) 400 (100) Như vậy, đối với tình trạng xuất hiện các dấu hiệu stress, lo âu và trầm cảm, đa phần sinh viên biểu hiện ở mức nhẹ và vừa. Mức độ nặng và rất nặng cũng được tìm thấy trong khoảng từ 1% đến 6.7% sinh viên. Đặc biệt, tỷ lệ sinh viên ở đại học Công Nghệ TP.HCM có dấu hiệu stress và lo âu ở mức độ nặng và rất nặng khá cao (6.7% với stress và 6,5% với lo âu). 4.2 Mối liên quan giữa nguyên nhân cá nhân, gia đình, học tập và xã hội đến trầm cảm ở sinh viên 4.2.1 Các nguyên nhân cá nhân Trầm cảm Đặc điểm P OR (95%CI) Có (%) Không (%) Tình trạng tài chính (n=400) Không đủ tiền học phí, chi phí sinh hoạt 11 (25) 34 (75) 0.508 1.5 (0.4 – 4.8) Gần đủ, phải đắn đo khi chi tiêu 35 (28.2) 89 (71.8) 0.26 1.8 (0.6 – 5.1) Đủ 47 (23.1) 156 (76.9) 0.529 1.3 (0.5 – 3.8) Thoải mái, dư dả 5 (17.8) 23 (82.2) 1 1 Tập thể dục (n=400) Không 39 (29.7) 92 (70.3) 0.019* 2.3 (1.1 – 4.6) Thỉnh thoảng 46 (24.7) 140 (75.3) 0.097 1.7 (0.9 – 3.5) Thường xuyên 13 (25) 39 (75) 1 1 Sử dụng rƣợu, bia (n=400) Không 64 (25.6) 186 (74.4) 1 1 Thỉnh thoảng 26 (21.1) 97 (78.9) 0.340 0.7 (0.4 – 1.3) Thường xuyên 8 (29.6) 19 (70.4) 0.650 1.2 (0.5 – 2.9) Hút thuốc lá (n=400) Không 91(25.3) 268 (74.7) 1 1 Thỉnh thoảng 5 (18.5) 22 (81.5) 0.429 0.6 (0.2 – 1.8) Thường xuyên 2 (14.3) 12 (85.7) 0.348 0.5 (0.1 – 2.2) 1004
- *p
- Có chút áp lực 62 (22) 219 (78) 0.012* 3.2 (1.2 – 8.4) Rất áp lực 31 (54.4) 26 (45.6) 0.000* 13.6 (4.7 – 38.9) *p
- Năm ba 34 (34) 66 (66) 0.000* 4.1 (1.9 – 8.8) Năm tư 36 (36) 64 (64) 0.000* 4.5 (2.1 – 9.6) Giới tính (n=400) Nam 37 (18.5) 163 (81.5) 1 1 Nữ 61 (30.5) 139 (69.5) 0.005* 1.9 (1.2 – 3) *p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thực trạng stress, lo âu, trầm cảm của sinh viên đại học năm cuối ngành Dược tại Đồng Nai
6 p | 73 | 5
-
Mức độ và biểu hiện stress của sinh viên Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh
8 p | 136 | 5
-
Một số bàn luận về tham vấn học đường ở trường phổ thông qua một trường hợp lâm sàng
9 p | 87 | 4
-
Tình trạng stress, lo âu, trầm cảm của sinh viên ngành du lịch khi thực hiện học phần khóa luận tốt nghiệp
12 p | 13 | 3
-
Nhận thức về trầm cảm của sinh viên chuyên ngành Tâm lý học ở trường Đại học Thủ Dầu Một
7 p | 17 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn