BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ HẢI ANH
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG,
TIẾN TRIỂN TRUNG HẠN
Ở TRẺ LOẠN SẢN PHẾ QUẢN PHỔI
CÓ TĂNG ÁP MẠCH PHỔI
Chuyên ngành : Nhi khoa
số : 9720106
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2025
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Trần Minh Điển
2. TS. Đặng Thị Hải Vân
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường, tại Trường
Đại học Y Hà Nội.
Vào hồi…….giờ, ngày…….tháng…….năm 2025
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Đại học Y Hà Nội
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyen Thi Hai Anh, Tran Minh Dien, Le Thi Ha, Pham Thao
Nguyen, Dang Thi Hai Van, Factors in the Neonatal Period
Associated With Pulmonary Hypertension at 28 Days of Life in
Broncho-Pulmonary Dysplasia”. Global Pediatric Health.
2024;11:2333794X241234571.
2. Nguyễn Thị Hải Anh, Trần Minh Điển, Đặng Thị Hải Vân, Nguyễn
Hữu Nhật, Tiến triển trung hạn của tăng áp động mạch phổi trẻ
đẻ non loạn sản phế quản phổi”. Tạp chí Nghiên cứu Y học. 2024.
179 (6).
1
GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Tính thời sự của đề tài
Hàng triệu trẻ sinh non trên toàn thế giới được cứu sống hàng năm, các
trẻ sống sót này đồng thời mang nhiều di chứng về bệnh tật, kể cả tử vong sau
đó. Di chứng về loạn sản phế quản phổi (LSPQP) vấn đề nổi bật, gây gánh
nặng về sức khỏe, kinh tế hội. Đây bệnh phổi mãn tính thường gặp
nhất ở trẻ đẻ non trải qua liệu pháp oxy hoặc thông khí áp lực dương kéo dài để
điều trị suy hấp. chiến lược thông khí bảo vệ phổi được áp dụng đhạn
chế tổn thương phổi, tỷ lệ LSPQP vẫn cao, từ 18% - 42% theo các nghiên cứu
trên thế giới.
Trong nhóm trẻ mắc LSPQP do sinh non, tình trạng tăng áp lực mạch
phổi (TAMP) khá phổ biến, thể trực tiếp đe dọa tính mạng trtrong năm
đầu đời. trẻ đẻ non, tuần hoàn phổi giảm phân nhánh, biểu trơn
thành mạch tăng sinh bất thường, kèm theo phản ng co thắt mạch bất thường,
dẫn đến TAMP. Khi xuất hiện TAMP thì tiên lượng của trẻ LSPQP trở nên xấu
hơn, kéo dài thời gian mức độ thở máy, tăng số đợt nhập viện, tăng tlệ tử
vong. Nghiên cứu của Hoàng Thị Thu Hằng ở 57 bệnh nhân tăng áp mạch phổi
liên quan đến bệnh loạn sản phế quản phổi (LSPQP - TAMP) tái nhập viện
trong đơn vị hồi sức tại Bệnh viện Nhi Trung ương, tỷ lệ tử vong 47,4%.
Theo nghiên cứu của Cohen J.L cộng sự, tlệ sống sau 1 m, 3 năm, 5
năm của nhóm bệnh nhân LSPQP TAMP được điều trị với thuốc giãn mạch
phổi sildenafil tương ứng là 84%, 80%, 78%.
Tình trạng tăng áp mạch phổi bệnh nhân đ non mắc LSPQP chưa
được nghiên cứu nhiều nước ta. Hầu hết các đánh giá chỉ tập trung vào sau
giai đoạn sinh, trong các đợt tái nhập viện suy hô hấp tiến triển, chưa
nghiên cứu theo i dọc từ giai đoạn sinh để thấy được diễn biến toàn
diện của bệnh. Bệnh viện Nhi Trung ương với vai trò một trong c bệnh
viện đầu ngành về nhi khoa sơ sinh của cả nước, điều kiện triển khai các
kỹ thuật cao phối hợp đa chuyên khoa trong chăm sóc trẻ sinh non. Với số
lượng lớn trẻ sinh non được chuyển tuyến đến điều trị, Bệnh viện Nhi Trung
ương địa điểm tốt để thực hiện nghiên cứu về vấn đề này. Chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề i: “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tiến triển trung
hạn ở trẻ loạn sản phế quản phổi có tăng áp mạch phổi” với các mục tiêu:
1. So sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trẻ loạn sản phế quản
phổi có và không có tăng áp mạch phổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến tiến triển trung hạn trẻ loạn
sản phế quản phổi có tăng áp mạch phổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương.
2
2. Những đóng góp mới của luận án
- Tỷ lệ tăng áp mạch phổi thời điểm 28 ngày tuổi là 15,4%.
- Nhóm bệnh nhân ng áp mạch phổi tuổi thai trung bình và cân nặng
khi sinh trung bình thấp hơn nhóm không tăng áp mạch phổi.
- Yếu tố tiên lượng độc lập cho tăng áp mạch phổi ở trẻ loạn sản phế quản
phổi thở máy xâm nhập đến 28 ngày tuổi tiền sử suy tuần hoàn trước thời
điểm 28 ngày tuổi.
- Kết cục trong một năm đầu đời: tlệ tử vong 40,9%; tlệ sống
còn tăng áp mạch phổi là 6,8%; sống và khỏi tăng áp mạch phổi là 52,3%.
- Tỷ lệ sống tại thời điểm 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng của trẻ mắc loạn sản
phế quản phổi có tăng áp mạch phổi tương ứng là 65,9%; 59,1% và 59,1%.
- Tỷ lệ khỏi bệnh ở các bệnh nhân sống đến một tuổi là 88,5%.
- Nhóm trẻ điều trthuốc giãn mạch phổi tỷ lệ tử vong trong một
năm đầu là 41,7%, tỷ lệ khỏi bệnh là 45,8%.
- Yếu tố tiên lượng độc lập tử vong trong một năm đầu thở máy xâm
nhập đến 28 ngày đầu đời và viêm phổi liên quan đến thở máy.
3. Bố cục của luận án
Luận án gồm 109 trang, trong đó phần đặt vấn đề 2 trang, tổng quan tài
liệu 28 trang, đối tượng phương pháp nghiên cứu 16 trang, kết quả nghiên
cứu 29 trang, bàn luận 31 trang, kết luận 2 trang kiến nghị 1 trang. Luận án
có 27 bảng, 11 hình, và 16 biểu đồ; 112 tài liệu tham khảo.
Nghiên cứu sinh có 2 bài báo đã đăng trên các tạp chí chuyên ngành có uy
tín, trong đó có 1 bài báo Tiếng Việt, 1 bài báo Tiếng Anh.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIU
1.1. Định nghĩa
LSPQP được coi hậu quả nghiêm trọng, thường gặp nhất, đe dọa đến
tính mạng và chất lượng cuộc sống của trẻ sinh non. Theo định nghĩa của Viện
sức khỏe Trẻ em Phát triển con người (NICHD, 2001): đây bệnh phổi
mạn nh thường gặp nhất trđẻ non trải qua quá trình điều trị suy hấp ít
nhất 28 ngày sau sinh bằng liệu pháp oxy hoặc hỗ trợ thông khí áp lực dương.
TAMP là tình trạng áp lực động mạch phổi trung bình tăng trên 20 mmHg
(đo trong quá trình thông tim) ở trẻ trên 3 tháng tuổi.
trsinh non, ngoài tổn thương phổi giảm diện tích trao đổi khí, còn
tình trạng gián đoạn phát triển mạch máu phổi rối loạn phân bố mao mạch
phổi. Mạch máu phổi bị nh hưởng bởi rối loạn huyết động, giảm oxy phế
nang, dẫn đến tăng sinh trơn thành mạch, xâm nhập nguyên bào sợi