Trường Đại học Xây dựng miền Trung: Chuẩn bị hành trang bước vào hội nhập giáo dục, khoa học và công nghệ trong khu vực và thế giới
lượt xem 1
download
Để định hướng và xác định con đường đúng trong quá trình phát triển của Trường Đại học Xây dựng Miền Trung với hội nhập giáo dục, khoa học và công nghệ trong khu vực ASEAN và thế giới, bài báo này nhằm giới thiệu vị trí của các trường Đại học Việt Nam trên thế giới thông qua những tiêu chí đánh giá xếp hạng của các tổ chức uy tín, đặc biệt là mô hình đánh giá của Webometrics.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Trường Đại học Xây dựng miền Trung: Chuẩn bị hành trang bước vào hội nhập giáo dục, khoa học và công nghệ trong khu vực và thế giới
- Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 2-2015 1 TRƢỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG MIỀN TRUNG: CHUẨN BỊ HÀNH TRANG BƢỚC VÀO HỘI NHẬP GIÁO DỤC, KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG KHU VỰC VÀ THẾ GIỚI TS. Võ Thanh Huy Phó Trưởng phòng KH&HTQT, Trường Đại học Xây dựng Miền Trung Tóm tắt: Để định hướng và xác định con đường đúng trong quá trình phát triển của Trường Đại học Xây dựng Miền Trung với hội nhập giáo dục, khoa học và công nghệ trong khu vực ASEAN và thế giới, bài báo này nhằm giới thiệu vị trí của các trường Đại học Việt Nam trên thế giới thông qua những tiêu chí đánh giá xếp hạng của các tổ chức uy tín, đặc biệt là mô hình đánh giá của Webometrics. Từ đó tác giả muốn tập trung nhìn nhận thực trạng, tồn tại về hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ của trường Đại học Xây dựng Miền Trung, cuối cùng là những giải pháp, đề xuất mà tác giả muốn gửi đến tập thể cán bộ, giảng viên, nghiên cứu viên và Ban giám hiệu Nhà trường tham khảo để có một cách lựa chọn đúng đắn trong vai trò của mình đối với Nhà trường theo xu thế hội nhập hiện tại và tương lai. Từ khoá: Hội nhập quốc tế, xếp hạng Đại học, nghiên cứu khoa học, Webometrics 1. Vị trí KH&CN Việt Nam trong khu góp của nguồn nhân lực và nghiên cứu, vực và trên thế giới sản phẩm chất xám và công nghệ và đặc Trong năm 2015 đánh dấu sự tiến biệt là thành tựu công bố khoa học quốc bộ của thành tựu Khoa học và Công tế. Trong 5 năm qua (2011-2015), công nghệ (KH&CN) Việt Nam trong khu bố khoa học Việt Nam tăng xấp xỉ 2,2 vực và trên thế giới. Theo Tổ chức Sở lần giai đoạn trước đó (2006-2010), cụ hữu Trí tuệ Thế giới (WIPO) kết hợp với thể tổng công bố khoa học năm 2015 Đại học (ĐH) Cornell (Hoa Kỳ) và Học hơn 11738 bài (Bảng 1). Với thành tích viện Kinh doanh INSEAD (Pháp) vừa này, trong giai đoạn 2011-2015, Việt đưa ra chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu Nam vươn lên đứng thứ 59 trên thế giới GII (Global Innovation Index) năm về công bố quốc tế (trước đó, 2006-2010 2015, Việt Nam tăng 19 bậc, xếp thứ 52 là đứng thứ 66, 2001-2005 là vị trí 73). trên 141 quốc gia có nền kinh tế được Ở Đông Nam Á, Việt Nam đứng thứ 4 xếp hạng (trước đó, năm 2014 là 71/141 về công bố khoa học trong năm 2015, và năm 2013 là 76/141). Tại khu vực đứng sau Singapore (32), Malaysia (38) Đông Nam Á, Việt Nam vươn lên vị trí và Thái Lan (43) [1]. Những dấu hiệu thứ 3 về chỉ số đổi mới sáng tạo, vượt trên cho thấy Nhà nước và Chính Phủ qua Thái Lan (đứng thứ 55/141), chỉ Việt Nam có sự quan tâm đặc biệt đến thua Singapore (7/141) và Malaysia hoạt động KH&CN rõ rệt, các trường (32/141). Trong sự tiến bộ đó có đóng ĐH/Viện ở Việt Nam có sự nhìn nhận và
- Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 2-2015 2 đánh giá được tầm quan trọng trong tổng chi ngân sách quốc gia, con số này công bố khoa học. Bằng chứng là đầu tư bằng đầu tư chung của các nước trên thế vào KH&CN của Việt Nam hằng năm giới, chỉ khác là GDP của mỗi quốc gia gần 2% (tương đương 0,5% GDP)so với có giá trị khác nhau. Bảng 1: Số lượng công bố khoa học các quốc gia ASEAN từ 2011-2015. Nguồn: Web of Science. Quốc gia 2011 2012 2013 2014 2015 Việt Nam 1570 1942 2427 2699 2017 Thái lan 6977 7690 7728 8185 7063 Malaysia 8843 9574 10504 12193 10934 Singapore 11520 12977 13748 14681 13335 Indonesia 1513 1709 2041 2466 2088 Philippines 1229 1295 1434 1547 1346 Trước bức tranh chuyển màu có vẻ lĩnh vực khoa học ứng dụng và kỹ thuật, khả quan về lĩnh vực KH&CN của Việt vốn dĩ liên quan đến nhiều thành tựu Nam, nhưng nhìn chungthành quả đóng phát triển của đất nước, không những góp mang lại và thực tế vẫn là màu xám chiếm tỷ trọng rất ít mà hệ số ảnh so với các nước trong Khu vực và thế hưởng (IF, impact factor) và tỷ lệ tham giới. "Thời đại ngày nay cạnh tranh về chiếu (citations) chỉ đạt mức trung khoa học công nghệ. Nước nào có trình bình.Hiện nay Chính phủ Việt Nam chỉ độ khoa học công nghệ cao hơn thì có có mỗi Quỹ NAFOSTED là hoạt động sức cạnh tranh cao hơn và sẽ chiến hiệu quả, nhưng chỉ tập trung các ngành thắng trong cuộc đua về kinh tế, xã hội, khoa học cơ bản, thiếu các nguồn quĩ an ninh, quốc phòng" (trích câu nói của tài trợ cho nghiên cứu ứng dụng và TT. Nguyễn Tấn Dũng). Như vậy, trình khoa học kỹ thuật. độ KH&CN của Việt Nam trong khu Năm 2015, Việt Nam có 122 vực không thua kém nhiều so với các trường Đại học trong số hơn 412 cơ sở nước, tri thức người Việt Nam đạt được Đại học trong toàn quốc được hệ thống nhiều thành tựu và vang danh khắp nơi, xếp hạng Webometrics xếp hạng. Trong thế nhưng kinh tế - xã hội Việt Nam số đó, ĐH QGHN đứng thứ 1 Việt Nam vẫn tăng trưởng chậm, ứng dụng tiến bộ vàđứng 1133 thế giới, tiếp theo là ĐH KHCN vẫn còn lạc hậu. Nhìn sâu vào Bách khoa HN đứng thứ 2 và 2181 thế bức tranh đó, trong lĩnh vực công bố giới. Với đánh giá và xếp hạng như vậy, khoa học, hơn 40% số lượng công bố Việt Nam chưa có trường nào lọt vào của Việt Nam lại thuộc về các lĩnh vực TOP 1000 trong số hơn 25000 trường cơ bản Toán, Lí, Hóa. Trong khi đó, ĐH tham gia xếp hạng trên thế giới. Tại những công bố khác phần lớn tác giả Châu Á, Việt Nam chí có 1 trường người Việt Nam đứngchungcác tác giả (ĐHQGHN) lọt vào TOP 200 trong số người nước ngoài của các Viện, trường 6000 trường hiện có[6], [7], [8]. Xếp Đại học trên thế giới. Các công bố trong hạng các trường ĐH tại Việt Nam vẫn
- Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 2-2015 3 còn là vấn đề xa lạ, các trường Top của thiện để hướng các trường ĐH trong Việt Nam trên sân chơi và xếp hạng của nước hội nhập Giáo dục và KH-CN. thế giới còn khoảng cách rất lớn.Thế Mới đây, năm 2015 Bộ KH&CN có nhưng, trong số các trường ĐH Việt đánh giá và công bố 20 tổ chức có năng Nam, có sự phân hóa rõ rệt. Ngoài các lực công bố KH tốt nhất ở Việt Nam. trường ĐH truyền thống (ĐHQGHN, Theo sự đánh giá này, số cơ sở nghiên ĐHQGTP HCM, ĐHBKHN, Đại học cứu và đào tạo có trên 100 bài báo xuất Y…) và một số trường ĐH mới thành bản trong năm trước đó chiếm tỉ lệ rất lập (ĐH Hoa Sen, Duy Tân, Quảng ít.Trong những năm tới, một số trường Bình, Tôn Đức Thắng…) có cách tiếp ĐH được Chính phủ quyết định thí cận quản trị đại học tốt nên có thứ hạng điểm tự chủ dần, tiế tới tất cả các được đánh giá trong hệ thống trường ĐH công lập trên cả nước sẽ Webometrics, số còn lại chiếm rất lớn phải tự chủ hoàn toàn vào năm vẫn còn đang mơ hồ và bỡ ngỡ trước sân 2018.Đây là một xu thế tất yếu, đã quy chơi hội nhập Giáo dục, KHCN trong định và các trường ĐH sẽ phải thực khu vực và trên thế giới, trong đó có hiện. Do vậy, các trường đang và sẽ Trường ĐH Xây dựng Miền Trung. chuẩn bị hành trang để bước vào cuộc Trong khuôn khổ của bài viết này, đua, cạnh tranh để nâng cao chất lượng tác giả muốn cung cấp một bức tranh đào tạo, dịch vụ và công bố khoa học. toàn cảnh về hội nhập Giáo dục và Hơn nữa, kể từ ngày 25/10/2015, Nghị KHCN, mà chủ yếu là công bố khoa học định 73 về Quy định tiêu chuẩn phân quốc tế, qua đó cho thấy vị trí của tầng, xếp hạng ĐH đã có hiệu lực. Theo Trường ĐH Xây dựng Miền Trung so đó, hệ thống ĐH được chia thành 3 với các trường ĐH cả nước nói riêng và tầng: định hướng nghiên cứu, ứng dụng, trên thế giới nói chung. Từ đó tìm hiểu thực hành. Các cơ sở giáo dục ĐH trong và tiếp cận mô hình các hệ thống đánh mỗi tầng được sắp xếp vào 3 hạng của giá và xếp hạng ĐH có uy tín trên thế khung xếp hạng theo thứ tự từ cao giới để có những giải pháp và định xuống thấp: Hạng 1, hạng 2, hạng 3. hướng trong chiến lược phát triển chung Hạng 1 bao gồm 30% các cơ sở giáo của Nhà trường trong hội nhập GD và dục ĐH có điểm cao nhất; hạng 3 bao KHCN trong thời đại của cộng đồng gồm 30% các cơ sở giáo dục ĐH có ASEAN và hội nhấp thế giới. điểm thấp nhất và hạng 2 bao gồm 40% 2. Mô hình đánh giá Trƣờng Đại học các cơ sở giáo dục ĐH không thuộc và tiêu chí xếp hạng của Webometrics hạng 1 và 3. Phân tầng cơ sở giáo dục Các trường ĐH ở Việt Nam bước ĐH được thực hiện theo chu kỳ 10 năm vào sân chơi khu vực. Trong 5 năm và xếp hạng cơ sở giáo dục được thực gần đây, thứ hạng các trường ĐH Việt hiện theo chu kỳ 2 năm. Đây là bước đi Nam có cải thiện trên hệ thống xếp khởi đầu cho các trường ĐH Việt Nam hạng ĐH quốc tế, nhưng con số còn rất xác định được thứ hạng và phân tầng ít và thua xa các nước trong khu vực.Bộ của mình trên con đường hội nhập GD GD&ĐT Việt Nam đang nổ lực, cải và KH-CN trong khu vực và thế giới.
- Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 2-2015 4 Môhình và tiêu chí đánh giá của (12,5%) và Sc (12,5%) thì kể từ Webometrics. Hiện nay, có 4 hệ thống 31/7/2015 tỷ trong đánh giá đã thay đổi xếp hạng thế giới được các trường ĐH dựa trên yêu cầu thực tế, với S (10%), V Việt Nam biết và quan tâm nhiều: (1) (50%), R (10%) và Sc (30%). Theo thay bảng xếp hạng đại học thế giới QS đổi này, mức độ đánh giá độ số hóa của (Quacquarelli Symonds), Anh quốc; (2) Website Nhà trường và công bố khoa xếp hạng năng lực công bố quốc tế của học được đánh giá rất cao. Độ số hóa là Scimago Lab; (3) xếp hạng cả về mức 1 tiêu chí quan trong chiếm 50% điểm độ số hóa các thư tịch khoa học trên đánh giá của hệ thống Webometrics, xu website năng lực công bố quốc tế của hướng đánh giá công bố khoa học là yếu Webometrics Lab; (4) và xếp hạng về tố thứ 2 trong hệ thống này, điểm số chất lượng học thuật URAP (University thay đổi sau khi đổi mới để thích nghi Ranking by Acdemic Performance) của với xu hướng phát triển hiện tại từ Thổ Nhĩ Kỳ. Trong đó, xếp hạng theo độ 12,5% lến đến 30%. đo Webometrics đã thể hiện được nhiều 3. Thách thức và giải pháp áp dụng ưu điểm, vượt trội hơn các phương pháp tại Trƣờng ĐHXD Miền Trung khác và ngày càng được thừa nhận rộng 3.1. Thực trạng hiện tại rãi[2], [3], [4]. Kể từ khi thành lập Trường Đại học Về cơ bản, cơ sở của xếp hạng Xây dựng Miền Trung theo Quyết định số Webometrics dựa trên 4 chỉ số đo: S – V 1276/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2011 – R – Sc. Trong đó, S (Size, kích cỡ của của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở nâng website) là chỉ số thể hiện số lượng trang cấp Trường Cao đẳng Xây dựng số 3, tiền Web xuất hiện dưới cùng 1 tên miền trên thân là Trường Trung học Xây dựng số 6, 4 công cụ tìm kiếm: Google, Yahoo, được thành lập vào ngày 14/02/1976, Nhà Live search và Exalead; V (Visibility, trường đã xác định trách nhiệm to lớn khả năng nhận diện) là chỉ số thể hiện nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và các đường dẫn từ bên ngoài liên kết đến đào tạo, nâng cao trình độ, năng lực đội các kết nối bên trong trên một tên miền ngũ giảng viên, nghiên cứu viên và cán bộ được xác định dựa trên 3 công cụ tìm quản lý Nhà trường hướng mục tiêu xây kiếm: Yahoo, Live search và Exalead; R dựng hình ảnh Nhà trường và nâng số (Rich file, độ phong phú các tập tin) là lượng công bố khoa học, bước đầu hội chỉ số thể hiện số lượng các loại file nhập giáo dục và khoa học công nghệ dạng .doc, .pdf, .ppt, .ps…được xác định trong khu vực và thế giới. Trong trách trên công cụ tìm kiếm Google; Sc nhiệm đó, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học (Scholar, công bố nghiên cứu trên mạng) công nghệ là một nhiệm vụ trọng tâm là chỉ số các bài báo khoa học, cùng các trong quá trình phát triển toàn diện của trích dẫn trên một tên miền trường qua Nhà trường. Thế nhưng, trong 5 năm từ công cụ Google Scholar. Tỷ trong đánh 2011-2015, thành tựu nghiên cứu khoa giá của các chỉ số đo cũng khác nhau, học vẫn dừng lại ở các nghiên cứu khoa nếu như trước đây phân bổ đánh giá của học cấp trường dưới dạng biên soạn giáo Webometrics là: S (25%), V (50%), R trình, tài liệu giảng dạy, tài liệu tham
- Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 2-2015 5 khảo…(Hình 1), các đề tài, dự án khoa học cấp Bộ, cấp tỉnh vẫn còn ít và hiệu quả ứng dụng vào giảng dạy, chuyển giao công nghệ chưa cao (Hình 2), các công bố khoa học trong nước và quốc tế đứng tên Trường ĐH Xây dựng Miền Trung còn ít, chủ yếu là giảng viên của Trường đạt được trong quá trình đào tạo sau đại học và liên kết cộng tác với các nhà khoa học Trường/Viện khác trong nước và quốc tế (Hình 3). Hình 2: Đề tài NCKH cấp trường, cấp bộ giai đoạn 2011-2015. Nguồn: Phòng KH&HTQT (ĐHXD Miền Trung) Hình 1: Số lượng Giáo trình, tài liệu giảng day và bài thông báo KH&CN giai đoạn 2011-2015. Nguồn: Phòng KH&HTQT (ĐHXD Miền Trung) Hình 3: Xuất bản và công bố quốc tế của Trường Đại học Xây dựng Miền Trung, tính đến thời điểm hiện tại. Nguồn: Phòng KH&HTQT (ĐHXD Miền Trung) 3.2. Thách thức& giải pháp trường, tác giả đề xuất các giải pháp Để thực hiện được nhiệm vụ trọng nhằm thúc đẩy phát triển hoạt động khoa tâm trong chiến lược phát triểncủa Nhà học và công nghệ Nhà trường, nâng cao
- Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 2-2015 6 số lượng công bố khoa học và cải thiện chưa kết nối các nhà khoa học với nhau, hình ảnh trong nước và quốc tế, cụ thể do vậy, những dự án khoa học với nguồn như sau: kinh phí lớn từ Tỉnh và Trung ương chưa Một là, Đội ngũ cán bộ giảng dạy, thể tiếp cận được. Đa số các dự án khoa nghiên cứu viên không ngừng phát triển học với nguồn kính phí lớn mới đảm bảo chuyên môn, nâng cao nghiệp vụ, mở cho quá trình công bố khoa học quốc tế. rộng hợp tác trong lĩnh vực chuyên môn Bên cạnh đó, dựa vào hoạt động của dự và phải xác định nhiệm vụ trọng tâm là án, cán bộ, giảng viên có cơ hội tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học, gắn liền các diễn đàn khoa học, hội thảo quốc tế và không tách rời giữa nghiên cứu khoa về lĩnh vực chuyên môn phụ trách, tiếp học và giảng dạy, lấy kết quả NCKH cận các nhà khoa học thế giới và nhận phục vụ cho công tác đào tạo và phục vụ thức được xu hướng phát triển lĩnh vực thực tiễn. Điều này, từ trước đến nay, nghiên cứu, hạn chế các nghiên cứu ngõ Nhà trường chưa thực hiện được; cụt, khó ứng dụng và khó xuất bản; Hai là, Hội đồng khoa học Nhà Bốn là, Đảng ủy, Ban Giám hiệu trường phải xây dựng chiến lược, định Nhà trường quan tâm nhiều vào các hoạt hướng nghiên cứu khoa học cho từng động nghiên cứu khoa học của giảng năm và phương hướng hoạt động cho viên và sản phẩm công bố khoa học. từng giai đoạn. Các đề tài NCKH của Nhà trường tạo cầu nối cho Giảng viên cán bộ, giảng viên phải đảm bảo về số tiếp cận với các Giáo sư, các nhà khoa lượng và chất lượng, tách rời nhiệm vụ học quốc tế từ đó mở rộng hoạt động KH&CN biên soạn tài liệu giảng dạy, nghiên cứu khoa học, dự án liên kết giáo trình… với nhiệm vụ NCKH thực quốc tế. Nhà trường có thể lập Quỹ ủng nghiệm, ứng dụng sản xuất. Sự phát hộ cho các dự án liên kết quốc tế trong triển NCKH thực nghiệm và sản xuất sẽ nghiên cứu khoa học và công bố khoa đảm bảo kết quả nghiên cứu, phục vụ học. Nhà trường nâng cao số hóa các viết báo khoa học xuất bản các tạp chí hoạt động đào tạo, khoa học và công chuyên ngành trong nước và quốc tế, nghệ… đưa lên website Nhà trường, đây ứng dụng chuyển giao công nghệ ra là giải pháp giúp mang hình ảnh Nhà thực tế; trường ra thế giới, giúp các hệ thống Ba là, Để nâng cao trình độ chuyên đánh giá, phân hạng các trường Đại học môn và hướng đến các đề tài NCKH của các tổ chức uy tín có cơ sở đánh giá thực tế có chất lượng như hai giải pháp và đưa vào tiêu chí xếp loại; trên đây, cán bộ, giảng viên phải chủ Năm là, Giảng viên phải tự nâng động mở rộng phát triển nhóm nghiên cao ngoại ngữ.Ngoại ngữ là một công cụ cứu hoặc trong trường hoặc liên kết quan trọng trong thời kỳ thế giới đang ngoài trường nhằm nâng cao năng lực xích lại gần nhau và hội nhập toàn NCKH, từ đó có cơ sở tiếp cận, thực cầu.Ngoại ngữ giúp giảng viên tiếp xúc hiện các dự án đề tài cấp tỉnh, cấp bộ và được nền khoa học mới đang cập nhật Nhà nước. Bởi hiện tại, các cá nhân trên phương tiện đại chúng hàng giờ, nghiên cứu tại trường mang tính độc lập, hàng ngày.Ngoại ngữ giúp kết quả
- Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 2-2015 7 nghiên cứu của giảng viên và kết quả tìm nghiên cứu, tìm hiểu và giới thiệu. nghiên cứu của nhà khoa học thế giới Bài báo cũng đưa ra nhìn nhận thẳng được liên thông, kết nối nhau. Đơn giản thắn vị trí của Trường Đại học Xây dựng hơn, ngoại ngữ giúp mang hình ảnh Nhà Miền Trung, những tồn tại, hạn chế và trường ra thế giới qua công bố khoa học thách thức hiện nay. Từ đó, tác giả đã và các hội thảo quốc tế. Do vậy, hội nêu ra các giải pháp mà tập thể Nhà nhập giáo dục, khoa học và công nghệ trường và cán bộ, giảng viên cần phải trong khu vực và thế giới không thể thực hiện để cùng nhau xây dựng năng không phủ nhận vài trò của ngoại ngữ. lực nghiên cứu cá nhân, đưa sự phát 4. Kết luận triển của Nhà trường theo đúng hướng Trên cơ sở cung cấp những thông với các trường Đại học trong nước và tin thành tựu khoa học và công nghệ, quốc tế. Tuy các giải pháp đưa ra còn giáo dục của các trường Đại học của mang tính tổng quát, thực hiện và triển Việt Nam so với khu vực và thế giới, khai sẽ còn phụ thuộc nhiều vào chất một hệ thống đánh giá trường Đại học lượng cán bộ, giảng viên, cơ sơ vật chất, theo tiêu chí của Webometrics đã được điều kiện địa lý…hiện tại. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Cơ sở dữ liệu Web of Knowledge của NXB Thomson Reuters.www.webofknowledge.com. [2] Đinh Ái Linh, Trần Trí Trinh. 2015. Bảng xếp hạng QS châu Á và khả năng hiện diện của các trường Đại học Việt Nam. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 31, Số 3 (2015), 50-57. [3] Nguyễn Văn Tuấn. Chất lượng nghiên cứu khoa học ở Việt Nam qua chỉ số trích dẫn. [4] Kỷ yếu hội thảo khoa học: Đánh giá và xếp hạng các trường Đại học và Cao đẳng Việt Nam. Ban liên lạc cá trường Đại học và Cao đẳng Việt Nam. 2010. [5] Đỗ Đình Thái, Hồ Văn Bình và Lê Chi Lan. 2013. Một số công tác chuẩn bị cho một trường Đại học tham gia xếp hạng trên Webometrics. Tạp chí Khoa học- ĐHSP TPHCM, số 45, 194-200. [6] Acedemic Ranking of World Universities, http://www.arwu.org. [7] Times Higher Education Supplement, http://www.timeshighereducation.co.uk. [8] Ranking Web of Universities, http://www.webometrics.info.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ đào tạo và sự hài lòng của sinh viên Trường Đại học Xây dựng Miền Trung
6 p | 291 | 16
-
Giải pháp đổi mới để phát triển thư viện trường Đại học Xây dựng miền Trung
4 p | 46 | 7
-
Vai trò của đánh giá năng lực giảng viên trường Đại học Xây dựng Miền Tây
6 p | 29 | 6
-
Thực trạng về tổ chức dạy và học tiếng Anh tại trường Đại học Xây dựng miền Trung – một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
6 p | 43 | 5
-
Thu hút giảng viên: Một nghiên cứu tại Trường Đại học Xây dựng Miền Trung
9 p | 78 | 4
-
Nhận thức về nghiên cứu khoa học trong sinh viên: Thực trạng và giải pháp
5 p | 77 | 4
-
Một số kinh nghiệm về cải tiến phương pháp giảng dạy môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam ở trường Đại học Xây dựng miền Trung
3 p | 53 | 4
-
Một số giải pháp cấp bộ môn nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ngành xây dựng trong trường Đại học Xây dựng miền Trung
3 p | 31 | 4
-
Thuận lợi, khó khăn và giải pháp phát triển phong trào nghiên cứu khoa học sinh viên trong trường Đại học Xây dựng Miền Tây
8 p | 12 | 3
-
Xây dựng mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ đào tạo trường Đại học Xây dựng miền Trung thông qua mức độ hài lòng của sinh viên
8 p | 79 | 3
-
Áp dụng mô hình học tập hợp tác trong giảng dạy học phần Xác suất thống kê cho sinh viên tại Trường Đại học Xây dựng miền Tây
3 p | 10 | 3
-
Ứng dụng phương pháp giáo dục STEM ở Trường Đại học Xây dựng Miền Tây
3 p | 13 | 2
-
Chuyển đổi số trong công tác quản lý dữ liệu khoa học của giảng viên trường Đại học Xây dựng Miền Tây
6 p | 8 | 2
-
Trường Đại học Xây dựng miền Trung tăng cường cơ sở vật chất nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
4 p | 42 | 2
-
Sự chuyển biến bước đầu về công tác phát triển Đảng trong học sinh, sinh viên ở trường Đại học Xây dựng miền Trung
3 p | 38 | 2
-
Yếu tố quyết định chất lượng giáo dục đào tạo tại trường Đại học Xây dựng miền Trung
5 p | 44 | 1
-
Vận dụng chỉ thị 03/BCT – khóa XI, trong giảng dạy học phần tư tưởng Hồ Chí Minh tại trường Đại học Xây dựng miền Trung
10 p | 37 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn