Trường hợp ca bệnh ung thư tuyến mồ hôi
lượt xem 2
download
Ung thư tuyến mồ hôi là một bệnh lý hiếm gặp, chiếm khoảng 0,05% các loại ung thư da. Theo một số nghiên cứu, độ tuổi hay gặp bệnh lý ung thư tuyến mồ hôi là từ 50 - 70 tuổi. Hiện nay, việc điều trị bệnh này còn nhiều khó khăn do chưa có hướng dẫn điều trị cụ thể, tuy nhiên, theo nhiều chuyên gia trên thế giới, phẫu thuật là phương pháp điều trị được khuyến cáo hàng đầu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Trường hợp ca bệnh ung thư tuyến mồ hôi
- GIỚI THIỆU CA LÂM SÀNG TRƯỜNG HỢP CA BỆNH UNG THƯ TUYẾN MỒ HÔI Lê Thanh Hiền1, Nguyễn Hồng Sơn1 TÓM TẮT 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư tuyến mồ hôi là một bệnh lý hiếm Ung thư tuyến mồ hôi là một bệnh lý hiếm gặp, chiếm khoảng 0,05% các loại ung thư da. gặp, thường bị nhầm lẫn với các loại ung thư da Theo một số nghiên cứu, độ tuổi hay gặp bệnh khác. Bài báo cáo ca lâm sàng này giới thiệu một lý ung thư tuyến mồ hôi là từ 50 - 70 tuổi. Hiện trường hợp bệnh ung thư tuyến mồ hôi với các nay, việc điều trị bệnh này còn nhiều khó khăn nội dung liên quan tới lịch sử tự nhiên, các phát do chưa có hướng dẫn điều trị cụ thể, tuy nhiên, hiện bệnh lý và quản lý bệnh ung thư này. theo nhiều chuyên gia trên thế giới, phẫu thuật 2. GIỚI THIỆU CA BỆNH là phương pháp điều trị được khuyến cáo hàng đầu. Tuy vậy, tỷ lệ tái phát của loại ung thư này Lịch sử ca bệnh khá cao nên cần được theo dõi tái khám định kỳ Bệnh nhân nữ 74 tuổi đến khám với một khối u nhằm phát hiện các dấu hiệu sớm. Ngoài ra, việc xuất hiện tại vùng da đầu. Tổn thương này xuất hiện chẩn đoán sớm là cực kỳ quan trọng nhằm hạn từ lúc bệnh nhân còn bé (không nhớ chính xác năm chế mức độ xâm lấn của khối u. mấy tuổi) với kích thước tương đương đầu ngón tay. Khoảng 6 - 7 năm nay, tổn thương tăng nhanh về Từ khóa: Ung thư tuyến mồ hôi. mặt kích thước, biến đổi hình thái, xuất hiện loét rỉ dịch. Bệnh nhân chưa từng điều trị trước đó. Hình 1, 2. Hình ảnh khối u 1: Khoa Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ, Bệnh viện Da liễu Trung ương Ngày nhận bài: 15/5/2023 Ngày chấp nhận đăng: 20/5/2023 DOI: https://doi.org/10.56320/tcdlhvn.40.106 Số 40 (Tháng 8/2023) DA LIỄU HỌC 95
- GIỚI THIỆU CA LÂM SÀNG Đặc điểm cận lâm sàng với định hướng ban đầu, bệnh nhân được chẩn Qua thăm khám lâm sàng, các bác sĩ hướng đoán: ung thư tuyến mồ hôi vùng chẩm (Eccrine tới một tổn thương không lành tính, do vậy bệnh Porocarcinoma). Sau khi có kết quả giải phẫu nhân được làm một số xét nghiệm trong đó có bệnh, bệnh nhân được hoàn thiện các xét nghiệm xét nghiệm mô bệnh học nhằm chẩn đoán xác cơ bản, đánh giá mức độ xâm lấn của khối u trước định khối u. Kết quả giải phẫu bệnh phù hợp khi tiến hành phẫu thuật. Hình 3. Hình ảnh giải phẫu bệnh Điều trị tổn thương và tạo hình tổn khuyết bằng phương Với đặc điểm giải phẫu bệnh cùng kết quả pháp ghép da. Sau phẫu thuật bệnh nhân toàn chẩn đoán hình ảnh liên quan tới mức độ xâm trạng ổn định, được ra viện và tái khám theo dõi lấn, bệnh nhân đã được phẫu thuật bỏ rộng rãi hàng tháng. Hình 4, 5. Hình ảnh bệnh nhân sau phẫu thuật 96 DA LIỄU HỌC Số 40 (Tháng 8/2023)
- GIỚI THIỆU CA LÂM SÀNG 3. BÀN LUẬN - Tổn thương thường ở vùng đầu mặt cổ, xuất hiện đơn độc, cứng chắc. Ung thư tuyến mồ hôi là một bệnh lý hiếm - Kích thước đa dạng (1 - 5 cm). gặp, chiếm khoảng 0,05% các loại ung thư da. Theo nghiên cứu, độ tuổi hay gặp bệnh lý ung thư - Tổn thương có thể có giãn mạch xung quanh tuyến mồ hôi là từ 50 - 70 tuổi. Biểu hiện lâm sàng hoặc loét trên bề mặt. cũng không có đặc điểm riêng biệt nổi bật: Việc chẩn đoán ung thư tuyến mồ hôi dựa vào mô bệnh học. Số 40 (Tháng 8/2023) DA LIỄU HỌC 97
- GIỚI THIỆU CA LÂM SÀNG Ung thư tuyến mồ hôi lần đầu tiên được báo được Pinkus mô tả vào năm 1953. Ung thư tuyến cáo vào giữa những năm 1800. Tuy nhiên, do sự mồ hôi là biến thể ác tính. hiếm gặp và sự thay đổi về hình thái mô học của Tỷ lệ mắc bệnh chúng nên bệnh ít được quan tâm. Năm 1943, các dữ liệu được tóm tắt bởi Gates và cộng sự, nhưng Loạt ca bệnh lớn nhất cho đến nay trong y chính Stout và Cooley mới là những người phát văn là của Robson và cộng sự mô tả từ Bệnh viện hiện hàng loạt khối u đầu tiên. Năm 1963, Pinkus St Thomas’. Tỷ lệ mắc ung thư biểu mô tuyến mồ và Mehregan báo cáo trường hợp đầu tiên của hôi là không rõ ràng nhưng đã được báo cáo bởi ung thư tuyến mồ hôi trong y văn. Đây là một khối Wick và cộng sự thấp tới 0,005% và 0,01%. Nó chủ u giàu glycogen ở một phụ nữ 82 tuổi với nhiều di yếu là một khối u của người già, ảnh hưởng đến căn da và hạch bạch huyết. bệnh nhân trẻ từ 50 đến hơn 80 tuổi. Giải phẫu bộ máy ống dẫn mồ hôi Nguyên nhân Da người bao gồm các tuyến bã nhờn và Nguyên nhân của ung thư biểu mô tuyến mồ tuyến mồ hôi. Các tuyến mồ hôi có thể là tuyến hôi chưa được biết. Xạ trị, tác hại của ánh nắng apocrine hoặc eccrine, nhưng rất khó để phân biệt mặt trời và ức chế miễn dịch đều được cho là giữa hai loại này. Các tuyến apocrine có thể được những nguyên nhân có thể xảy ra, nhưng không tìm thấy ở nách, vùng hậu môn sinh dục, tuyến có bằng chứng rõ ràng nào chứng minh điều này. vú và các tuyến lông của ống tai ngoài và mí mắt. Thân, đầu, cổ và chi dưới là những vị trí của Về mặt phát triển, chúng là phần phụ phát triển thương tổn, chiếm 50% trường hợp. Các vị trí ít mạnh trong thời niên thiếu và tạo ra mùi đặc biệt. gặp hơn bao gồm tai, da đầu và mặt. Bệnh nhân Các tuyến mồ hôi được tìm thấy ở khắp mọi có thể có một lịch sử lâu dài về sự hiện diện của nơi trên cơ thể ngoại trừ dương vật, quy đầu, âm tổn thương, đôi khi lên đến 50 năm. Sự phát triển vật, môi bé và bề mặt bên trong của quy đầu. Các nhanh chóng của tổn thương có thể xảy ra trong khu vực dày đặc nhất là lòng bàn tay, lòng bàn một vài tháng. Mặc dù dân số da trắng thường chân, đầu, thân và tứ chi. Không có tuyến mới nào được ghi nhận trong các nghiên cứu trường hợp, được hình thành sau khi sinh. ung thư biểu mô tuyến mồ hôi đã được báo cáo ở các chủng tộc Afro Caribbean. Các tổn thương Chức năng của tuyến mồ hôi ở mặt và thân có thể xuất hiện dưới dạng các sẩn hoặc nốt sần là điều hòa nhiệt thông qua thoát nhiệt do bay không đau với sự tiến triển chậm và tăng trưởng hơi. Các tuyến trong lòng bàn tay và lòng bàn trung bình trong 4 năm để có biểu hiện lâm sàng. chân làm tăng lực bám. Các tuyến mồ hôi bao Những nốt này có thể loét hoặc chảy máu khi gồm những ống tiết dài, không phân nhánh, cuộn bị chấn thương. Xu hướng giới tính không được chặt, bài tiết mồ hôi qua một ống bài tiết. Các chứng minh rõ ràng trong nghiên cứu này, với ống dẫn nằm ở lớp hạ bì và biểu bì. Phần thẳng bệnh nhân nam và nữ bị ảnh hưởng như nhau. Có trong da của ống dẫn là syrinx và phần cuộn thể có di căn xa trong 25% trường hợp đến các vị trong da mở ra trên bề mặt da là acrosyringium. trí như hạch bạch huyết vùng hoặc xa, sau phúc Các khối u của syrinx được gọi là syringomas và mạc, phúc mạc, xương đùi, vú, gan, bàng quang, các khối u của acrosyringium là poromas. Thuật buồng trứng, tuyến thượng thận, phổi và não. ngữ porocarcinoma được giới thiệu bởi Mishima và Morioka vào năm 1969 sau khi Pinkus báo cáo Mô bệnh học trường hợp của mình. Một số tiêu chí bệnh lý đã được xác định để Pinkus lần đầu tiên đề xuất sự tồn tại của đơn chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến mồ hôi. Đó là vị tuyến mồ hôi eccrine, acrosyringium, vào năm sự hiện diện của một mô hình xâm lấn có hoặc 1939. Biến thể lành tính, 'poroma eccrine' sau đó không có tính đa hình tế bào học đáng kể trong một khối u với sự biệt hóa bên ngoài. 98 DA LIỄU HỌC Số 40 (Tháng 8/2023)
- GIỚI THIỆU CA LÂM SÀNG Các khối u được hình thành từ các tế bào biểu Những lựa chọn điều trị mô cơ bản kết dính. Những tế bào này rất giàu Tỷ lệ tái phát tại chỗ là khoảng 25%. Khối u lan glycogen và nhuộm dương tính với acid Schiff. rộng theo phương tiếp tuyến ở 1/3 dưới của biểu Abenzo và Ackerman lập luận rằng chỉ riêng tế bì, sau đó xâm nhập vào lớp mỡ dưới biểu bì và hệ bào biểu mô không điển hình không có nghĩa là bạch huyết. Phương pháp điều trị chính là phẫu ác tính, bởi vì điều này được thấy trong u nang thuật cắt bỏ rộng tại chỗ với bờ âm tính cùng với tuyến nội tiết lành tính. Do đó, bản chất của sự nạo vét hạch nếu có hạch vùng. Vai trò của sinh tiến triển của khối u và sự xâm lấn là yếu tố quan thiết hạch lính gác chưa được biết rõ trong ung thư trọng nhất, bất kể không điển hình tế bào học. biểu mô tuyến. Phẫu thuật vi mô Mohs đã được áp Sự hiện diện của các ống loại eccrine có thể là dụng thành công để điều trị một số trường hợp, điều kiện tiên quyết để chẩn đoán đáng tin cậy về không tái phát trong khoảng thời gian theo dõi ung thư biểu mô tuyến 5 năm. Retinoids và interferon có một số lợi ích Một số loại tế bào liên quan được tìm thấy riêng biệt trong điều trị bệnh này. Không có báo trong ung thư biểu mô tuyến, chẳng hạn như tế cáo hoặc thử nghiệm nào trong tài liệu về việc sử bào vảy, tế bào trục chính, tế bào trong suốt, tế dụng thành công xạ trị hoặc hóa trị liệu. Abenzo bào sản xuất chất nhầy và tế bào hắc tố. Sự hiện và Ackerman cho rằng rất khó để phân biệt khối u diện của các tế bào vảy trong tân sinh eccrine nguyên phát với di căn với sự lan rộng đáng kể của được mong đợi bởi vì các tế bào bên trong của pagetoid. Có thể ổ của nhiều tổn thương được cho acrosyringium thuộc loại vảy. Các tế bào hắc tố có là di căn có thể là một phần của khối u nguyên phát thể xâm chiếm các khối u lành tính hoặc ác tính đa ổ thực sự hơn là di căn lan rộng. với sắc tố melanin cũng có trong di căn, dẫn đến 4. KẾT LUẬN chẩn đoán nhầm khối u ác tính. Các khối u ngoại tiết lành tính chứa tế bào hắc tố có thể phổ biến Ung thư tuyến mồ hôi là một dạng ung thư hơn ở những người da sẫm màu và có thể có nhiều da xâm lấn hiếm gặp chưa rõ nguyên nhân và ít sắc tố và có sắc tố thô. Một giả thuyết cho rằng hướng dẫn trong tài liệu về phác đồ điều trị và các ống dẫn mồ hôi có các tế bào hắc tố trong theo dõi chính xác. Bệnh cần phải được chẩn đoán tuần thứ 14 của thai kỳ và chúng sẽ mất đi sau đó phân biệt với bất kỳ tổn thương da đáng ngờ nào trong quá trình phát triển phôi thai. Liệu những tế mà bác sĩ phẫu thuật thẩm mỹ nhìn thấy. Cần phối bào hắc tố này có tồn tại trong acrosyringium của hợp với các chuyên gia giải phẫu bệnh lý để tránh tuyến mồ hôi sau khi sống trong bào thai hay tiết chẩn đoán sai. ra các yếu tố tăng trưởng tế bào hắc tố từ các tế Cam kết không xung đột lợi ích: Tác giả cam bào khối u hay không vẫn còn phải xem xét. kết không có xung đột lợi ích. Các chỉ số tiên lượng TÀI LIỆU THAM KHẢO Giai đoạn khối u có ý nghĩa rất quan trọng đối với tiên lượng, và sự xâm lấn vào hạch bạch huyết 1. Lloyd MS, El-Muttardi N, Robson A. Eccrine có thể cho thấy tỷ lệ tử vong lên tới 65%. Một số porocarcinoma: A case report and review of the yếu tố liên quan đến tiên lượng cũng đã được literature. Can J Plast Surg. 2003;11(3):153-6. doi: nghiên cứu, bao gồm chỉ số phân bào, xâm lấn 10.1177/229255030301100304. PMID: 24115860; mạch bạch huyết, xâm lấn quanh dây thần kinh, PMCID: PMC3792754. hoại tử, kích thước và độ sâu của khối u và đặc điểm của rìa khối u. Số 40 (Tháng 8/2023) DA LIỄU HỌC 99
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
UNG THƯ PHỔI (LUNG CANCER)
4 p | 359 | 83
-
Bênh Ung thư buồng trứng
54 p | 166 | 33
-
Dấu hiệu của bệnh ung thư máu
5 p | 322 | 29
-
Lác mắt: Dấu hiệu ung thư võng mạc
5 p | 142 | 12
-
Phát hiện 231 gene mới liên quan đến ung thư vùng đầu và cổ
6 p | 105 | 8
-
Cách phòng bệnh ung thư hiệu quả
5 p | 103 | 6
-
Thông báo ca bệnh ung thư biểu mô tế bào nhẫn đường mật và hồi cứu y văn
5 p | 26 | 3
-
Báo cáo trường hợp hội chứng Lynch liên quan gen MSH6
6 p | 9 | 3
-
Đặc điểm điều trị bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa di căn phổi và di căn xương bằng I-131
5 p | 11 | 2
-
Ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng cao trên bệnh nhân có hội chứng Peutz-Jegher: Báo cáo trường hợp bệnh và hồi cứu y văn
4 p | 5 | 2
-
Nhân một trường hợp phẫu thuật cắt thận phải do bướu có chồi trong tĩnh mạch thận 2 bên, tĩnh mạch chủ dưới và tâm nhĩ phải tại Bệnh viện Đại học Y Dược Tp.HCM
6 p | 9 | 2
-
Kết quả bước đầu dự án tăng cường nhận thức của phụ nữ về tầm soát ung thư cổ tử cung, kết hợp hỗ trợ sàng lọc, phòng ngừa và điều trị ca bệnh tại tỉnh Thái Bình và Cần Thơ, Việt Nam
6 p | 3 | 1
-
Biểu hiện dấu ấn tế bào gốc ung thư CK19 trong ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng
6 p | 2 | 1
-
Thay khớp khuỷu megaprothesis cho trường hợp không phải ung thư xương: Báo cáo ca lâm sàng hiếm gặp
5 p | 1 | 1
-
Tìm hiểu tỷ lệ, loại đột biến gen EGFR và tỷ lệ bộc lộ dấu ấn P53, KI67 ở người bệnh ung thư biểu mô vảy mũi xoang
6 p | 12 | 1
-
Báo cáo trường hợp ca bệnh hẹp khí quản do u được nội soi can thiệp cắt u và đặt stent khí quản cấp cứu
4 p | 14 | 1
-
Vai trò của liệu pháp kháng Her2/neu trong điều trị bệnh ung thư vú bộc lộ quá mức Her2/neu giai đoạn di căn: Báo cáo ca lâm sàng và hồi cứu y văn
4 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn