Tự do hóa đầu tư trong AEC - Triển vọng và thách thức thu hút FDI của Việt Nam
lượt xem 2
download
Bài viết nghiên cứu sự tham gia của Việt Nam vào AEC trong lĩnh vực tự do hóa đầu tư thông qua phân tích:(i) Khuôn khổ hợp tác đầu tư trong AEC; (ii) Thực trạng quan hệ đầu tư trực tiếp nước ngoài của ASEAN và của Việt Nam; (iii)đưa ra một số triển vọng và thách thức mà AEC mang lại cho Việt Nam từ góc độ tự do hóa đầu tư.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tự do hóa đầu tư trong AEC - Triển vọng và thách thức thu hút FDI của Việt Nam
- 5. Công ty cổ phần chứng khoán Vietcombank (2016), Báo cáo ngành ngân hàng 2016, truy cập ngày 06/04/2016 từ < https://www.vcbs.com.vn/vn/Communication/ GetReport?reportId=4218>. 6. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam –VCCI, (2015), Bản dự thảo số 1 và 2 khuyến nghị chính sách của Cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam về đàm phán Hiệp định TPP, Ủy ban tư vấn về Chính sách thương mại quốc tế. TỰ DO HÓA ĐẦU TƯ TRONG AEC - TRIỂN VỌNG VÀ THÁCH THỨC THU HÚT FDI CỦA VIỆT NAM NCS.ThS. Đỗ Thị Thu Thủy1 NCS.ThS. Nguyễn Hương Giang2 Nguyễn Thanh Tùng Tóm tắt Tự do hóa đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng một thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất trong Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC). Bài viết nghiên cứu sự tham gia của Việt Nam vào AEC trong lĩnh vực tự do hóa đầu tư thông qua phân tích:(i) Khuôn khổ hợp tác đầu tư trong AEC;(ii) Thực trạng quan hệ đầu tư trực tiếp nước ngoài của ASEAN và của Việt Nam;(iii)đưa ra một số triển vọng và thách thức mà AEC mang lại cho Việt Nam từ góc độ tự do hóa đầu tư. Từ khóa: FDI, IGA, AIA, ACIA, ASEAN và AEC 1. Giới thiệu Hội nhập kinh tế ASEAN là vấn đề không chỉ được Việt Nam mà hầu hết các nước trong khu vực hết sức quan tâm. AEC ra đời là một bước ngoặt đánh dấu sự hội nhập khu vực một cách toàn diện của các nền kinh tế Đông Nam Á, giúp liên kết nền kinh tế của 10 quốc gia thành viên thành một khối sản xuất, thương mại và đầu tư, tạo ra thị trường chung của khu vực. Khi gia nhập AEC, các quốc gia trong khu vực sẽ có nhiều cơ hội để thu hút lượng lớn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đặc biệt là các quốc gia có nền kinh tế thị trường nằm ở nhóm dưới của khu vực như Việt Nam, Lào, Myanma,… Lượng vốn FDI lớn sẽ tạo những tác động và ảnh hưởng mạnh mẽ tới nền kinh tế các nước 1, 2 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Email của tác giả chính: thuydtt3108@gmail.com 356
- tham gia AEC, giúp các thành viên mới thu hẹp dần khoảng cách và bắt kịp với sự phát triển kinh tế của các thành viên cũ, đồng thời cũng giúp cho AEC phát triển theo hướng chia sẻ rủi ro, tăng cường thương mại, dễ dàng tiếp cận thị trường nước ngoài và chuyển giao công nghệ. Tuy nhiên, tồn tại ở đó cũng có rất nhiều sự cạnh tranh về thu hút nguồn vốn FDI cả trong nội khối và với các nước khác, khiến cho các quốc gia sau khi tham gia vào AEC cần phải có sự đổi mới kinh tế nhằm nắm bắt được những cơ hội lớn này. Vấn đề đầu tư nội khối ASEAN cũng như giữa ASEAN với các đối tác khác đã được bàn luận và nghiên cứu khá nhiều. Trong đó có các công trình nghiên cứu nổi bật là C.Lin (2010), Shujiro Urata và Mitsuyo Ando (2011), công trình của Nguyễn Anh Thu và cộng sự (2013). Công trình của Shujiro Urata và Mitsuyo Ando (2011) chỉ ra rằng môi trường đầu tư của các nước ASEAN dù khác nhau vẫn có những hạn chế chung đang tồn tại, trở thành rào cản trực tiếp hoặc gián tiếp cho các dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào khu vực. C.Lin (2010) nhận định rằng đứng trước cột mốc AEC được hình thành vào cuối năm 2015, các nước ASEAN vẫn còn phải đối mặt nhiều thử thách về lĩnh vực đầu tư do sự chênh lệch về phát triển giữa các nước trong khu vực. Do vậy, sau khi gia nhập vào AEC, chính phủ các quốc gia cần có những chính sách đổi mới nền kinh tế nhằm thu hút được nhiều vốn đầu tư FDI hơn trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các nước trong AEC. Với những lợi thế sẵn có về mặt con người và tự nhiên, Việt Nam có cơ hội được đón nhận nhiều hơn từ các nguồn vốn FDI khổng lồ để mở rộng thị trường và phát triển nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên, chúng ta cũng gặp phải thách thức lớn: cạnh tranh trong các nguồn vốn đầu tư nước ngoài với các nước đang phát triển khác trong AEC như Lào, Campuchia… Bản tham luận này sẽ đánh giá và phân tích dòng vốn FDI được đầu tư vào Việt Nam nhằm giúp bạn đọc có cái nhìn rõ hơn về tự do hóa đầu tư trong AEC, về những cơ hội, thách thức cũng như sự cạnh tranh trong thu hút FDI của Việt Nam với các nước khác trong cộng đồng mới này. 2. Khuôn khổ hợp tác đầu tư trong AEC 2.1. Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư (IGA, 1987) Hiệp định IGA được ký năm 1987, giữa các nước ASEAN-6, bao gồm 13 điều khoản với mục tiêu chung là bảo vệ đầu tư như đảm bảo đối xử công bằng, bình đẳng trong đầu tư, các quy định về quốc hữu hóa và bồi thường, quyền chuyển vốn và lợi nhuận về nước của nhà đầu tư, thế quyền, cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các thành viên của hiệp định. Tuy nhiên, vì IGA không có các cơ chế giải quyết tranh chấp đầu 357
- tư mà chỉ quy định các bên cần giải quyết trên cơ sở hữu nghị, báo cáo kết quả lên các bộ trưởng kinh tế nên tính ràng buộc pháp lý của hiệp định này chưa cao. 2.2. Hiệp định khung về khu vực đầu tư ASEAN (AIA, 1998) Hiệp định khung về Khu vực đầu tư ASEAN (AIA) được kí kết bởi các Bộ trưởng ASEAN vào ngày 7/10/1998 tại Manila trong bối cảnh nhận thức được tầm quan trọng của FDI đối với sự phát triển của từng quốc gia thành viên ASEAN nói riêng và sự phát triển của ASEAN như một khu vực đầu tư thống nhất nói chung. Hiệp định khung về Khu vực đầu tư ASEAN đã tạo nên một bước ngoặt trong tư duy và tầm nhìn của các nhà lãnh đạo ASEAN lúc bấy giờ về vai trò của đầu tư khu vực, nhất là trong việc biến ASEAN trở thành một khu vực đầu tư đơn nhất. Cũng theo AIA, nhằm tăng cường thúc đẩy một dòng vốn đầu tư tự do hơn trong khu vực nhằm tạo nên một khu vực hấp dẫn nhất, các nước đã quyết tâm hướng đến những quy định đầu tư được đơn giản hóa thông qua sự minh bạch các quy tắc, thủ tục cũng như các chính sách điều hành về đầu tư. 2.3. Hiệp định Đầu tư Toàn diện ASEAN (ACIA, 2012) ACIA bao gồm 49 điều với 4 nội dung chính: tự do hóa đầu tư, bảo hộ đầu tư, thuận lợi hóa đầu tư và xúc tiến đầu tư nhằm bảo đảm lợi ích của các nhà đầu tư, bảo đảm nguyên tắc về đối xử quốc gia cũng như nâng cao nhận thức của ASEAN về một môi trường đầu tư khu vực mang tính chất thống nhất. Phạm vi điều chỉnh của ACIA bao gồm cả đầu tư trực tiếp và gián tiếp. Phạm vi tự do hóa bao gồm các ngành phi dịch vụ như: sản xuất, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, khai khoáng và các dịch vụ liên quan đến các ngành trên. Một số đặc điểm nổi bật của ACIA: - ACIA mở rộng về phạm vi định nghĩa nhà đầu tư (ví dụ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài khối tại một nước ASEAN khi đầu tư sang một nước ASEAN khác được coi là nhà đầu tư ASEAN). - ACIA quy định về các biện pháp/yêu cầu đối với đầu tư bị cấm mà các nước thành viên không được phép sử dụng (ví dụ yêu cầu tỷ lệ nội địa hóa, cân bằng cán cân thanh toán). - ACIA quy định cơ chế giải quyết tranh chấp trực tiếp giữa Nhà nước và nhà đầu tư. ACIA được ban hành nhằm đảm bảo cho nguyên tắc đối xử bình đẳng giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, không có sự phân biệt đối xử với nhà đầu 358
- tư ASEAN trong thời điểm có bối cảnh toàn cầu hóa và khu vực hóa diễn ra mạnh mẽ như hiện nay. Hiệp định ACIA kế thừa các quy định của IGA và AIA nhưng đã đưa ra nhiều điểm mới nhằm cải thiện môi trường đầu tư của khu vực để phù hợp với bối cảnh thực tiễn hợp tác kinh tế. Như vậy, việc đầu tư giữa các nước trong AEC đã được giới hạn trong phạm vi của các hiệp định kinh tế chung giúp tạo ra một môi trường đầu tư lành mạnh, công bằng và tạo ra được nhiều cơ hội thu hút vốn đầu tư nhất cho các thành viên trong AEC. 3. Thực trạng quan hệ đầu tư trực tiếp nước ngoài của ASEAN và Việt Nam (2005 - 2014) 3.1. Quan hệ đầu tư trực tiếp nước ngoài của toàn khối ASEAN ASEAN là một điểm đến ngày càng hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương, ASEAN là khu vực tiếp nhận FDI nhiều nhất khi tính trong tương quan về quy mô kinh tế (GDP). Năm 2014, ASEAN chiếm 3% quy mô kinh tế toàn cầu nhưng đã thu hút tới hơn 8% giá trị các dòng vốn FDI trên thế giới3. Dòng vốn FDI ròng vào ASEAN có xu hướng tăng, từ khoảng 42500 triệu USD năm 2005 lên hơn 84000 triệu USD năm 2007. Tuy nhiên giai đoạn 2008 - 2009 giá trị FDI ròng hai năm tiếp theo giảm sút quay lại mức tương đương năm 2005 do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Từ 2010, dòng vốn FDI đã tăng mạnh trở lại và vượt quá 100000 triệu USD năm 2011. Đến 2014, con số FDI đạt hơn 136000 triệu USD. Tính toàn giai đoạn 2005 - 2014, đầu tư nội khối chỉ chiếm một tỷ lệ khiêm tốn: khoảng 15% trong tổng giá trị FDI ròng vào ASEAN; còn lại 85% là đầu tư từ các nước ngoại khối vào ASEAN. Biểu đồ 1. FDI ròng vào ASEAN Đơn vị: Triệu USD 3 Ban thư kí ASEAN (2015) ASEAN Investment Report 2015 Infrastructure Investment and Connectivity. 359
- Nguồn: ASEAN FDI Statistics Database, tổng hợp đến ngày 20/01/2016 EU, Nhật Bản và Mỹ tiếp tục dẫn đầu trong việc cung cấp nguồn vốn FDI vào ASEAN. Đặc biệt, trong giai đoạn 2005 - 2014, EU đóng góp 21,9% tổng FDI vào ASEAN, tiếp theo là Nhật Bản với 14,3%, Mỹ với 8%. Đáng lưu ý là FDI từ Mỹ giảm một cách tương đối trong khi FDI nội khối ASEAN tăng khá nhanh, trong đó Singapore đóng vai trò chính trong việc cung cấp luồng vốn FDI nội khối này. Năm 2014, đầu tư trong nội khối ASEAN tăng 26%, từ 19,4 tỷ USD năm 2013 đến 24,4 tỷ USD - chiếm 18% tổng số dòng vốn vào khu vực. Xu hướng đầu tư này cho thấy một sự quan tâm ngày càng gia tăng của các nhà đầu tư nội khối trong việc xây dựng một ASEAN hiện diện mạnh mẽ trong khu vực, đặc biệt là trong bối cảnh Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) chính thức thành lập năm 2015. Sau khủng hoảng năm 2008, luồng FDI từ Nhật Bản và Trung Quốc vào ASEAN có xu hướng tăng nhanh khiến hai quốc gia này ngày càng trở thành những đối tác quan trọng về FDI trong khu vực. EU vẫn duy trì ở vị trí số một trong đầu tư trực tiếp nước ngoài ở ASEAN song khoảng cách với Nhật Bản có xu hướng thu hẹp và năm 2012, FDI từ Nhật Bản lần đầu tiên vượt qua FDI từ EU. FDI từ Mỹ không có xu hướng tăng mà thậm chí năm 2013 giảm mạnh, thấp hơn FDI từ Trung Quốc vào ASEAN. Biểu đồ 2. FDI ròng vào ASEAN giai đoạn 2005 - 2014 Đơn vị: % 360
- Nguồn: ASEAN FDI Statistics Database, tổng hợp đến ngày 20/01/2016 Biểu đồ 3. FDI ròng vào một số nước ASEAN giai đoạn 2005 - 2014 Đơn vị: Triệu USD Nguồn: ASEAN FDI Statistics Database, tổng hợp đến ngày 20/01/2016 Năm 2014, Singapore là quốc gia nhận được nhiều FDI nhất trong khối ASEAN (52,9%). Tiếp đến là Indonesia (16,35%), Thái Lan (8,5%), Malaysia (7,87%) và Việt 361
- Nam (6,75%). FDI vào các quốc gia còn lại chiếm tỷ lệ không đáng kể (0 - 3%). Trong những năm gần đây tỷ lệ thu hút FDI giữa các quốc gia cũng có nhiều biến động: Singapore, Việt Nam và Indonesia có xu hướng tăng nhẹ còn Thái Lan và Malaysia lại có xu hướng giảm. Về cơ cấu ngành tiếp nhận, công nghiệp chế biến chế tạo và tài chính là những lĩnh vực hấp dẫn nhất đối với nhà đầu tư nước ngoài tại ASEAN. Cụ thể, FDI trong ngành tài chính tăng từ 28300 triệu USD trong năm 2013 đến 43100 triệu USD năm 2014. Năm 2013 - 2014, FDI trong nông nghiệp cũng tăng từ 23000 triệu USD đến 45000 triệu USD, trong khi đó đầu tư vào công nghiệp khai thác giảm từ 8000 triệu USD đến 7300 triệu USD. FDI từ EU và Hoa Kỳ chiếm ưu thế về tài chính, trong khi đầu tư của các công ty nội khối ASEAN chủ yếu tập chung vào nông nghiệp khai thác mỏ và bất động sản. Việc phân bổ FDI theo lĩnh vực cũng rất khác nhau giữa các quốc gia thành viên. Malaysia, Thái Lan và Việt Nam FDI thường tập trung vào công nghiệp chế biến, chế tạo trong khi luồng vốn FDI vào Singapore, Indonesia, Philippines tập trung chủ yếu vào lĩnh vực dịch vụ. 3.2. Quan hệ đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam 3.2.1. Tình hình chung Biểu đồ 4. Vốn FDI từ ASEAN vào Việt Nam giai đoạn 2005 - 2014 Đơn vị: Triệu USD 12000 9579 10000 89009200.08 8368 8000 7600 7519 8000 6700 6000 4000 2400 1954 1610.1 2000 0 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 FDI ngoại khối 1367.231801.332217.966156.85 6874 7171.286699.126001.667105.456821.41 7653 362 FDI nội khối 242.87 152.67 182.04 543.15 2705 428.72 1300.881517.341262.552078.591547.08 Tổng 1610.1 1954 2400 6700 9579 7600 8000 7519 8368 8900 9200.08
- Nguồn: ASEAN FDI Statistics Database, tổng hợp đến ngày 20/01/2016 Năm 2008, việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã có những tác động đáng kể đến hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Lượng vốn FDI được đầu tư vào Việt Nam có sự gia tăng mạnh mẽ từ 2400 triệu USD từ năm 2006 lên tới 6700 triệu USD vào năm 2007. Trong năm 2009, do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới dòng vốn đầu tư toàn cầu suy giảm, cạnh tranh thu hút FDI càng trở nên gay gắt, FDI vào Việt Nam đã suy giảm đáng kể, theo đó lượng vốn FDI từ ASEAN vào Việt Nam đã giảm khá mạnh (gần ¼ so với năm trước). Sau khủng hoảng, nền kinh tế toàn cầu lấy lại thế cân bằng, do vậy FDI vào Việt Nam từ ASEAN có xu hướng tăng chậm và ổn định trong giai đoạn 2011 - 2014. So sánh với các nước trong khu vực ASEAN, Việt Nam vẫn là quốc gia có nhiều lợi thế thu hút đầu tư nhờ nền tảng chính trị ổn định, hạ tầng giao thông, hạ tầng chính sách thu hút đầu tư được cải thiện mạnh mẽ. Chính phủ Việt Nam liên tục đưa ra cam kết, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhà đầu tư trong và ngoài nước hoạt động. Biểu đồ 5. FDI vào Việt Nam theo nhà đầu tư và theo lĩnh vực đầu tư Đơn vị: % Nguồn: Số liệu từ Cục đầu tư Nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư Theo số liệu lũy kế đến hết năm 2013 của Cục Đầu tư Nước ngoài, Nhật Bản, Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan là các nhà đầu tư lớn nhất tại Việt Nam với tỷ trọng tương ứng là 15%, 12,8%, 12,7% và 12%. Trong khối ASEAN, Malaysia và 363
- Thái Lan là hai nước đầu tư vào Việt Nam nhiều chỉ sau Singapore với tỷ trọng lần lượt là 4.4% và 2.7%. Với nguồn lao động dồi dào, giá rẻ, Việt Nam thu hút được FDI chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo với tỷ trọng gần 54%. Kinh doanh bất động sản chiếm 21%. Các dịch vụ lưu trú và ăn uống; xây dựng, sản xuất, phân phối điện, nước, điều hóa, mỗi lĩnh vực chiếm khoảng hơn 4%. 3.2.2. FDI của ASEAN vào Việt Nam Theo nước đầu tư Singapore dẫn đầu các nước ASEAN về lượng vốn đầu tư cho Việt Nam với gần 33000 triệu USD, chiếm tới 62,4% tổng vốn đầu tư của ASEAN tại Việt Nam. Malaysia đứng thứ hai với 489 dự án và 10800 triệu USD tổng vốn đầu tư. Thái Lan đứng thứ ba với 379 dự án và hơn 6700 triệu USD tổng vốn đầu tư. Vốn đầu tư nước ngoài của Singapore không ngừng tăng lên trong những năm gần đây cho thấy các dự án đầu tư của Singapore đang hoạt động có hiệu quả cao, đóng góp đáng kể cho giải quyết việc làm, xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Biểu đồ 6. Lượng vốn FDI của các nước ASEAN vào Việt Nam (Lũy kế đến năm 2014) triệu USD 35000 1600 1367 30000 1400 1200 25000 1000 20000 800 32936.9 15000 489 600 379 10000 400 160 5000 10804.7 72 200 6749.2 42 1624.4 386.4 298.1 0 0 Singapore Malaysia Thái Lan Brunei Indonesia Philippines Vốn đăng ký Số dự án Nguồn: Tổng cục Thống kê Theo đánh giá của Cục Đầu tư Nước ngoài, nhìn chung đầu tư của khối ASEAN 364
- vào Việt Nam đã tăng đều qua các năm nhưng chủ yếu từ một số quốc gia như Singapore, Malaysia, Thái Lan. Các quốc gia còn lại vốn đầu tư còn tương đối hạn chế. Tuy có nhiều cơ hội thu hút vốn đầu tư FDI khi tham gia vào AEC, nhưng Việt Nam phải cạnh tranh nguồn vốn ấy không chỉ với những nền kinh tế ở tốp cuối gồm bốn nước Việt Nam, Lào, Campuchia và Myanma với các tiêu chí về chi phí và chất lượng lao động, mà đối với các nước còn lại như Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Philipines khi những ngành có tiềm năng thu hút FDI của Việt Nam cũng là thế mạnh của các nước đó như thủy sản, các sản phẩm nông, lâm nghiệp (chế biến thực phẩm, sản phẩm gỗ, cao su...), du lịch, dịch vụ logistics, hệ thống phân phối bán buôn - bán lẻ hàng hóa,… Chúng ta có nhiều cơ hội để thu hút đầu tư FDI nhưng cũng có không ít những thách thức đòi hỏi cần phải có những chính sách hợp lý nhằm tăng tính cạnh tranh và thể hiện Việt Nam là nền kinh tế tiềm năng đáng để đầu tư vào. Theo nhóm ngành Tính lũy kế đến tháng 6/2015, các nhà đầu tư khu vực ASEAN đã đầu tư vào 18/21 ngành kinh tế theo hệ thống phân ngành của Việt Nam, trong đó lĩnh vực thu hút được nhiều dự án của nhà đầu tư nhất là công nghiệp chế biến, chế tạo (1009 dự án và 22200 triệu USD tổng vốn đầu tư, chiếm 38% tổng số dự án và 40,8% tổng vốn đầu tư). Trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, đa phần các dự án từ nhà đầu tư Singapore (438 dự án và 13400 triệu USD tổng vốn đầu tư, chiếm 43% tổng số dự án và 60% tổng vốn đầu tư trong lĩnh vực này), tiếp đến là Thái Lan (184 dự án và 5700 triệu USD), Malaysia (225 dự án và 1980 triệu USD) Biểu đồ 7. Tỷ trọng số dự án và số vốn các nước ASEAN đầu tư vào ngành công nghiệp chế biến, chế tạo Việt Nam tính đến tháng 6/2015 Đơn vị: % Tỷ trọng số dự án đầu tư Tỷ trọng số vốn đầu tư 5% 16.60% 9% Singapore Singapore Thái Lan 43% Thái Lan Malaysia 22.20% 26% 60% Malaysia Các nước khác 18.20% Các nước khác 365
- Nguồn: Số liệu từ Cục đầu tư Nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư Một trong những nguyên nhân khiến ngành công nghiệp chế biến, chế tạo hấp dẫn các doanh nghiệp FDI từ khu vực ASEAN đó là: doanh nghiệp có thể đầu tư quy mô lớn trong một phạm vi rất nhỏ, tận dụng được những lợi thế từ môi trường đầu tư tại Việt Nam (lao động đông, rẻ). Đây cũng là một xu hướng tích cực tác động đến sự phát triển của ngành công nghiệp của Việt Nam, phù hợp với chủ trương công nghiệp hóa - Hiện đại hóa. Tiếp theo, kinh doanh bất động sản đứng thứ hai trong thu hút vốn FDI từ khu vực ASEAN với 97 dự án và 16,6 tỷ USD, chiếm 30,4% tổng vốn đầu tư (tính đến tháng 6/2015). Trong lĩnh vực này, Singapore cũng chiếm đa phần các dự án (77 dự án và 10000 triệu USD tổng vốn đầu tư, chiếm 77,7% tổng số dự án và 60% tổng vốn đầu tư trong lĩnh vực này), tiếp theo là Thái Lan, Philippines, Brunei… Đứng thứ ba là lĩnh vực xây dựng với 175 dự án đầu tư đăng ký và tổng vốn đầu tư 3240 triệu USD chiếm 5,9% tổng vốn đầu tư đăng ký. Ngoài ra, Việt Nam còn có một số ngành, lĩnh vực thu hút FDI từ ASEAN khác như dệt may, nông nghiệp,... Theo khu vực, địa phương Tính đến 20/6/2015, khu vực ASEAN có 2632 dự án FDI có hiệu lực với tổng số vốn đăng ký 54600 triệu USD đầu tư vào Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài của khu vực ASEAN đã tiến hành đầu tư vào 55/63 tỉnh thành của Việt Nam, trong đó dẫn đầu là TP Hồ Chí Minh với 1144 dự án, tổng số vốn đăng ký là 15070 triệu USD chiếm 27,6% tổng số vốn đầu tư, tiếp theo là Hà Nội, Bà Rịa - Vũng Tàu… Biểu đồ 8. Tỷ trọng tổng số vốn đầu tư FDI từ ASEAN vào các tỉnh/thành phố Việt Nam tính đến 6/2015 Đơn vị: % 366
- 28% 45% TP Hồ Chí Minh Hà Nội 16% Bà Rịa Vũng Tàu 11% 52 tỉnh/thành phố khác Nguồn: Số liệu từ Cục đầu tư Nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cho đến nay là điểm thu hút đầu tư nước ngoài lớn nhất cả nước do có nhiều thế mạnh về cơ sở hạ tầng, giao thông, nguồn nhân lực, chất lượng của các trung tâm thương mại dịch vụ tốt có thể đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư. Đặc biệt TP. Hồ Chí Minh có quy hoạch các khu công nghiệp khoa học, hợp lý, hiện thành phố có 17 khu chế xuất và khu công nghiệp với diện tích trên 4000 ha, trong đó có 2 khu công nghệ cao, 1 khu nông nghiệp công nghệ cao, đồng thời các thủ tục đã được đơn giản hóa, nhanh chóng, công khai quy trình đối với đầu tư nước ngoài, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình quản lý. Tất cả những thuận lợi trên là những thế mạnh thu hút FDI từ những nhà đầu tư trong khu vực ASEAN. 4. Triển vọng thu hút FDI từ ASEAN vào Việt Nam Trong Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC), Việt Nam là một trong những quốc gia có nhiều lợi thế thu hút đầu tư như: (1) Lực lượng lao động trẻ dồi dào và năng động; (2) Giá nhân công lao động rẻ hơn so với các nước khác trong khu vực; (3) Thị trường tiêu thụ lớn với dân số gần 90 triệu dân; (4) Chế độ chính trị ổn định, vị trí địa lý chiến lược và nền kinh tế đang dần tự do hóa; So sánh với các nước trong khu vực, yếu tố thị trường lao động (2) và tình hình chính trị (4) là hai lợi thế có ảnh hưởng lớn tới khả năng hút vốn FDI của Việt Nam. Cụ thể: Thái Lan có lợi thế về thị trường tiêu thụ nhưng bất lợi về nhân công do chi phí cao và thiếu về số lượng (Theo nghiên cứu của Cơ quan đại diện Ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài, giá nhân công lao động ở Thái Lan trung bình vào khoảng 14 USD/ngày, trong khi ở Việt Nam là 3,68 USD/ngày). Tương tự, Indonesia có thị trường lớn nhưng lại gặp vấn đề về tôn giáo, văn hóa, chính trị phức tạp. Như vậy, 367
- trong thời gian tới, với những lợi thế trên, Việt Nam sẽ là lựa chọn khả thi nhiều nhà đầu tư trong khu vực hơn nữa. Đặc biệt, Việt Nam còn là một thành viên tích cực của ASEAN, luôn thực hiện tốt các cam kết chung của khối, thực hiện hợp tác đa dạng trên tất cả các lĩnh vực, vì vậy triển vọng thu hút FDI từ các nước ASEAN vào Việt Nam rất lớn. Theo Thông tin và Dự báo kinh tế xã hội quốc gia (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), việc AEC thành lập vào cuối năm 2015 với các Hiệp định Đầu tư toàn d iện ASEAN (ACIA), Hiệp định tự do hóa thương mại (ATIGA), Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ (AFAS) sẽ làm quy mô đầu tư tăng mạnh trong thời gian tới (vượt qua con số 54,6 tỷ USD trong 20 năm qua), đặc biệt là sự hình thành của hàng loạt các dự án đầu tư lớn. Triển vọng từ các dự án lớn Theo Cục đầu tư Nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) tính đến tháng 8/2015, trung bình mỗi dự án của nhà đầu tư ASEAN vào Việt Nam trị giá khoảng 20,7 triệu USD, quy mô lớn hơn 48,9% so với các dự án đầu tư nước ngoài khác. Một trong những dự án được kỳ vọng trong thời gian gần đây là Dự án Lọc hóa dầu Victory (Nhơn Hội, Bình Định) do Tập đoàn Dầu khí Thái Lan đầu tư với quy mô vốn lên tới 22 tỷ USD. Dự án này đi vào hoạt động sẽ khiến FDI từ ASEAN vào Việt Nam tăng lên đáng kể và Thái Lan sẽ trở thành đối tác đầu tư hàng đầu của Việt Nam (hiện Thái Lan đang đứng ở vị trí thứ 10 trên thế giới và thứ 3 ASEAN trong đầu tư vào Việt Nam). Ngoài ra có thể kể đến một số dự án: Dự án Khu đô thị Đại học quốc tế Berjaya Việt Nam (vốn đầu tư 3,5 tỷ USD từ Malaysia), Khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ VSIP Hải Dương, Nghệ An của Singapore... Triển vọng đầu tư vào những ngành kinh tế hiện đại, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và lãnh thổ, chuyển giao công nghệ Như đã phân tích trong bài, FDI từ ASEAN vào Việt Nam tập trung chủ yếu ở công nghiệp, dịch vụ, đặc biệt là công nghiệp chế biến, chế tạo. Điều này góp phần thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ từ những nước phát triển mạnh hơn sang Việt Nam, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Ngoài ra, đầu tư FDI tập trung vào những vùng trọng điểm kinh tế có tác động lan tỏa, tạo động lực cho sự phát triển kinh tế chung và các vùng phụ cận. Triển vọng thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp Hiện nay, phát triển nông nghiệp luôn là mục tiêu và quan tâm hàng đầu của Việt 368
- Nam. Năm 2014, tốc độ tăng trưởng ngành đạt 3,3%, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt gần 31 tỷ USD, là lĩnh vực tạo ra giá trị thặng dư cao đối với kinh tế Việt Nam. Năm 2015, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã đề ra nhiều giải pháp chuẩn bị cho ngành nông nghiệp hội nhập, cụ thể là tái cơ cấu theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Mặc dù có tiềm năng và lợi thế về cả điều kiện tự nhiên và lao động có kinh nghiệm nhưng dòng vốn đầu tư FDI từ ASEAN vào ngành nông nghiệp còn hạn chế so với nhu cầu của ngành. Hiện nay, các nước ASEAN đã đầu tư 81 dự án nông nghiệp với tổng vốn đầu tư đạt 1,08 tỷ USD, chiếm 2% so với tổng vốn đầu tư của ASEAN vào Việt Nam, quy mô này được nhận định chưa tương xứng với tiềm năng và hợp tác của Việt Nam với ASEAN. Nguyên nhân khiến cho vốn FDI vào nông nghiệp trong thời gian vừa qua còn hạn chế là do đặc thù ngành: thu hồi vốn chậm, gặp nhiều rủi ro về thiên tai và biến động thị trường. Ngoài ra, sản xuất nông nghiệp Việt Nam nhỏ lẻ, cơ sở hạ tầng và dịch vụ phụ trợ còn thiếu và yếu trong khi chất lượng và năng suất lao động thấp. Trong thời gian tới, ngành nông nghiệp Việt Nam sẽ được thúc đẩy phát triển mạnh do định hướng thu hút FDI từ ASEAN vào công nghiệp sẽ tập trung đầu tư, khuyến khích vào lĩnh vực chế biến, tạo nên các sản phẩm nông sản mang thương hiệu quốc gia, có thể gia nhập vào chuỗi giá trị thế giới. Tương ứng với quá trình sản xuất nông nghiệp, Việt Nam sẽ tăng cường sử dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch nhằm tạo ra những sản phẩm nông sản sạch, chất lượng cao đáp ứng tiêu chuẩn khu vực và thế giới. 5. Thách thức của tự do hóa đầu tư trong khuôn khổ AEC đối với Việt Nam Vấn đề lớn nhất thúc đẩy dòng vốn FDI trong nội khối AEC chính là các cam kết về tự do chuyển dịch dòng vốn trong AEC khá yếu và thiếu các điều kiện ràng buộc. Điều 32 trong cam kết AEC nói rằng, việc tự do chuyển dịch này phụ thuộc vào lịch trình và sự sẵn sàng của từng thành viên. Có nghĩa là để đạt được tự do hóa đầu tư như Liên minh châu Âu EU, các nước ASEAN còn cả chặng đường dài phải đi phía trước. Tuy vậy, những điều khoản về tự do chuyển dịch dòng vốn của ACIA, AIA, AGIA cũng mang đến cho Việt Nam khá nhiều thách thức trong cạnh tranh thu hút FDI cũng như sử dụng hiệu quả nguồn vốn này. Thách thức trong cạnh tranh thu hút FDI giữa các nước ASEAN 369
- Theo phân tích ở trên, nguồn vốn FDI vào ASEAN tập trung khá nhiều vào lĩnh vực tài chính (năm 2014 chiếm 31,61% FDI ròng toàn khối) và hầu hết là đổ vào Singapore. Những năm gần đây, chuẩn bị cho việc thành lập AEC thì xu hướng FDI đầu tư vào ngành tài chính vẫn không ngừng gia tăng. Như vậy có thể, thấy Thái Lan, Indonesia, Malaysia và các nước CLMV (Campuchia, Lào, Myanma, Việt Nam) vẫn đang cạnh tranh thu hút FDI ở các lĩnh vực sản xuất còn lại. Phần lớn FDI vào Việt Nam tập trung ở lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo và chỉ thực hiện các công đoạn mang về giá trị gia tăng thấp nhất trong chuỗi giá trị khu vực. Thời điểm hiện tại, lợi thế về lao động giá rẻ giúp Việt Nam khá hấp dẫn đối với nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, theo thời gian lợi thế này sẽ dần mất đi và Việt Nam sẽ phải cạnh tranh ngày càng gay gắt với các nước thành viên mới khác bao gồm Campuchia, Lào và đặc biệt là Myanmar. Khi không còn lợi thế cạnh tranh cho các công đoạn mang về giá trị tăng thấp trong chuỗi, Việt Nam sẽ khó cạnh tranh với các nước ASEAN phát triển trước như Thái Lan, Malaysia, Indonesia trong thu hút FDI ở các công đoạn mang về giá trị gia tăng cao hơn, mà ở đó yếu tố công nghệ và lao động có chất lượng là yếu tố quyết định. Cạnh tranh của Việt Nam với các nước trong AEC không chỉ rơi vào các nền kinh tế ở tốp cuối gồm bốn nước Việt Nam, Lào, Campuchia và Myanma với các tiêu chí về chi phí và chất lượng lao động. Hơn nữa, chỉ số năng lực cạnh tranh quốc gia của Việt Nam theo xếp hạng của WEF thấp hơn nhiều so với Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Philippines cũng là một thách thức không nhỏ đối với Việt Nam. Thách thức trong thu hút nguồn vốn FDI hiệu quả Theo các nghiên cứu đi trước, sự thành lập của AEC cụ thể là các cam kết trong tự do hóa đầu tư có tác động thúc đẩy các dòng vốn FDI đầu tư vào Việt Nam. Tuy nhiên tác động tích cực đó đến đâu còn phụ thuộc vào các yếu tố: môi trường đầu tư, lao động, quy mô kinh tế…Trong khuôn khổ bài viết nhóm tác giả tập trung phân tích yếu tố môi trường đầu tư và chất lượng lao động, đây là được cho là các yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến số lượng và chất lượng vốn FDI vào Việt Nam. Theo khảo sát PCI - FDI năm 2014 của VCCI4, khoảng nửa số doanh nghiệp FDI 4 Khảo sát PCI-FDI 2014: 1.491 doanh nghiệp FDI đến từ 43 quốc gia khác nhau, hoạt động trên địa bàn 14 tỉnh, thành phố chia sẻ những cảm nhận của họ về môi trường đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam 370
- trước khi lựa chọn Việt Nam, đã từng cân nhắc đầu tư vào nước khác [chủ yếu là Trung Quốc (20,5%), Thái Lan (18%) và Campuchia (13,9%)]. Những tỷ lệ này đều tăng so với năm 2013. Sự gia tăng này tự thân nó là một chỉ báo quan trọng về thứ hạng của Việt Nam trong mắt nhà đầu tư quốc tế. Việt Nam dường như không còn là điểm đến được ưu ái nhất đối với các nhà đầu tư quốc tế như giai đoạn 2007 - 2010, mà hiện giờ phải cạnh tranh với các đối thủ truyền thống trong khu vực (như Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia, Lào, Campuchia…). Các doanh nghiệp FDI đều chia sẻ cảm nhận chung là môi trường kinh doanh của Việt Nam kém hấp dẫn hơn nhiều về tham nhũng, chi phí không chính thức, chất lượng dịch vụ hành chính công và chất lượng của cơ sở hạ tầng. Nhà đầu tư xếp hạng cơ sở hạ tầng của Việt Nam ngang bằng với các nước láng giềng Campuchia và Lào. Điều đáng ngạc nhiên là, đối với lĩnh vực tham nhũng và gánh nặng quy định pháp luật, Việt Nam còn bị đánh giá thấp hơn nhiều so với hai nước này. Nhìn chung, các kết quả trên tương đối nhất quán với kết quả xếp hạng của Việt Nam trong Chỉ số Năng lực cạnh tranh Toàn cầu 2015 - 2016 (GCI) được công bố mới đây. Việt Nam đứng ở thứ hạng 56/144 nước về trục thể chế và thứ 6 trong ASEAN, thứ hạng các nước phía trên cũng lại bỏ khá xa so với chúng ta [Singapore (2), Malaysia (18), Thái Lan (32), Indonesia (37), Philippines (47)]. Những nhược điểm về thể chế và tham nhũng đã làm giảm năng lực cạnh tranh và ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam, đây thật sự là một trong những thách thức lớn nhất đối với thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn FDI. Yếu tố lao động của một quốc gia (trình độ chuyên môn, kỹ thuật, năng suất lao động…) không chỉ ảnh hưởng tới quyết định có đầu tư hay không của nhà đầu tư nước ngoài mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Hiệu quả sử dụng FDI của Việt Nam còn khá thấp, số vốn đăng kí và số vốn thực hiện luôn chênh lệch một khoảng rất lớn. Trong khi đó, báo cáo đánh giá về thế mạnh và mức độ sẵn sàng của lao động Việt Nam tham gia AEC cho thấy, có những yếu tố cản trở hoặc làm giảm khả năng thu hút FDI vào Việt Nam khi xét về tiêu chí lao động: năng suất lao động của Việt Nam còn thấp; trình độ chuyên môn kỹ thuật, cùng chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam khá thấp so các nước ASEAN 6; sự chuẩn bị kiến thức, kỹ năng (nhất là về ngoại ngữ) của lao động Việt Nam để sẵn sàng tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế của đất nước cũng chưa cao. 6. Kết luận Có thể nói, tự do hóa đầu tư là điều kiện quan trọng để tạo nên một thị trường và 371
- cơ sở sản xuất thống nhất trong Cộng đồng Kinh tế ASEAN. Hiệp định về tự do hoá đầu tư trong khuôn khổ Cộng đồng Kinh tế ASEAN đã có nhiều bước tiến, đặc biệt là ngay lập tức dành sự bình đẳng cho nhà đầu tư trong và ngoài ASEAN. Với FDI ngoại khối chiếm tỷ trọng lớn (85%) trong tổng FDI vào ASEAN, chính sách này giúp làm tăng lượng cả FDI nội khối và FDI ngoại khối vào khu vực. Sự gắn kết thành một khối của ASEAN sẽ thúc đẩy luồng vốn FDI vào ASEAN và đồng thời thúc đẩy hình thành các chuỗi giá trị và cung ứng tích hợp trong khu vực. Điều đó mang lại nhiều cơ hội cho Việt Nam để tham gia vào chuỗi giá trị cũng như tăng vốn đầu tư thúc đẩy phát triển kinh tế thông qua FDI. Tuy nhiên, thách thức mà AEC mang lại cũng không nhỏ khi cạnh tranh thu hút FDI giữa các nước trong ASEAN sẽ ngày càng gay gắt. Việt Nam cần xác định rõ mình sẽ đứng ở đâu trong chuỗi giá trị và nỗ lực để có thể đạt được mục tiêu đó. Bên cạnh đó, các nước ASEAN cần tiếp tục thảo luận và đàm phán việc giảm dần dẫn tới xóa bỏ danh sách bảo lưu trong giai đoạn sau năm 2015 để tự do hóa đầu tư trong ASEAN trở nên thực chất hơn. Tài liệu tham khảo 1. Nguyễn Minh Phương (2014), Tự do hóa đầu tư trong cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) và sự tham gia của Việt Nam, Trường Đại học Kinh tế, ĐHQGHN. 2. Nguyễn Cẩm Nhung và Nguyễn Thị Hải Lê (2014), Quan hệ đầu tư của ASEAN trong bối cảnh hình thành AEC, Trường Đại học Kinh tế, ĐHQGHN. 3. Chu Thị Nhường và Bùi Bảo Ngọc (2014), AEC ra đời Việt Nam sẽ trở thành điểm đầu tư lý tưởng hay thị trường tiêu thụ của khu vực, Trung tâm Thông tin và Dự báo KTXH Quốc gia - Bộ KH&ĐT. 4. Đậu Anh Tuấn (2015), Môi trường đầu tư kinh doanh Việt Nam qua góc nhìn của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong các cuộc điều tra chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, Kỷ yếu diễn đàn kinh tế mùa xuân 2015, tr.292 - 302. 5. Bộ Kế hoạch Đầu tư, 2013, 25 năm đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. 6. Ban thư kí ASEAN (2015), ASEAN Investment Report 2015 Infrastructure Investment and Connectivit. 7. ASEAN Investment Statistics Database, 2016, truy cập 20/1/2016, http://aseanstats.asean.org/Menu.aspx?rxid=4180e64749864f20ae9469e727a cda3c&px_db=4Foreign+Direct+Investments&px_type=PX&px_language=e n&px_tableid=4Foreign+Direct+Investments%5cFDIS001FDI+flows+to+AS 372
- EAN+2000-2014.px 373
- Phụ lục Bảng 1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài ròng vào ASEAN theo nước tiếp nhận đầu tư giai đoạn 2000 - 2013 Đơn vị: triệu USD 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Brunei Darussalam 289 434 260 330 371 625 1208 865 725 568 Cambodia 381 483 867 815 539 783 892 1557 1275 1727 Indonesia 8336 4,914 6928 9318 4877 13,71 19242 19138 18444 22276 Lao PDR 28 187 324 228 319 333 467 294 427 913 Malaysia 4064 6072 8538 7248 1405 9156 12001 9400 12297 10714 Myanmar 236 428 715 976 963 2249 2058 1354 2621 946 Philippines 1854 2921 2916 1544 1963 1298 1816 2797 3860 6201 Singapore 17299 36613 46338 11115 25036 55035 46774 60980 56138 72098 Thailand 8048 9460 11330 8539 4853 9112 3861 10699 13000 11538 Viet Nam 1954 2400 6700 9579 7600 8000 7519 8368 8900 9200 Tổng 42489 63912 84917 49693 47927 100360 95838 115453 117687 136181 Nguồn: ASEAN Foreign Direct Investment Statistics Database, tổng hợp đến ngày 20/01/2016. FDI được tính trên cơ sở ròng tức là lấy tổng vốn FDI trừ đi (1) khoản đầu tư ngược lại (thực hiện bởi chi nhánh/công ty con ở nước ngoài đối với công ty mẹ), (2) Các khoản vay chi nhánh/công ty con ở nước ngoài cho công ty mẹ vay và (3) trả nợ vay trong công ty (chi nhánh/ Công ty con nở nước ngoài trả công ty mẹ). Bảng 2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài ròng vào ASEAN theo nhà đầu tư, 374
- giai đoạn 2005 - 2013 Đơn vị: triệu USD 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Trong ASEAN 4211 8642 9645 10449 6664 15460 17875 20658 21322 24377 Ngoài ASEAN 38346 55047 74550 39243 42381 83413 91445 93626 101055 111804 EU 11722 15808 21906 9493 8809 19325 28417 18085 26980 29268 Nhật Bản 6582 10759 8731 4297 3979 10842 12939 23777 22904 13381 Mỹ 3263 2971 10120 3120 6016 10997 7603 11080 3758 13042 Trung Quốc 616 1938 2133 949 1968 2539 7336 5377 8644 8869 Hongkong 537 1360 1907 1878 5571 1360 4150 5030 4517 6207 Đài Loan -165 517 1071 1630 1108 1025 2080 2242 1322 1405 Hàn Quốc 529 1290 2445 1532 1789 3705 2552 1708 3516 4468 Úc 257 569 2158 1089 983 3969 1106 1831 2002 5703 Ấn Độ 471 -96 2616 1505 572 3368 -1688 2233 1318 819 Canada 683 365 407 549 753 1310 1163 924 851 1263 Khác 13851 19566 21056 13201 10836 24973 25787 21339 25243 32680 Tổng 42489 63912 84197 49693 47927 100360 95838 115453 117687 136181 Nguồn: ASEAN Foreign Direct Investment Statistics Database, tổng hợp đến ngày 20/01/2016 375
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài thảo luận môn Tiền tệ Ngân Hàng: Tự do hóa lãi suất của Việt Nam trong quá trình hội nhập
31 p | 880 | 396
-
Thực trạng và giải pháp cổ phần hoá các NHTM nhà nước Việt Nam
101 p | 922 | 141
-
TỰ DO HÓA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM - CÁC VẤN ĐỀ CHỦ YẾU ĐỐI VỚI CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỨNG KHOÁN VÀ CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TRONG NƯỚC - Phần 10
13 p | 316 | 86
-
TỰ DO HÓA TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM - CÁC VẤN ĐỀ CHỦ YẾU ĐỐI VỚI CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỨNG KHOÁN VÀ CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TRONG NƯỚC - Phần 9
7 p | 247 | 52
-
Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời gian qua
5 p | 115 | 23
-
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
31 p | 131 | 17
-
Một Bài Học Toàn Cầu Hóa : Đầu tư gián tiếp nước ngoài
5 p | 73 | 8
-
Đâu là mức lãi suất hợp lý?
3 p | 82 | 6
-
Các tình huống xử lý vi phạm hành chính liên quan đầu tư, thuế, hóa đơn
15 p | 10 | 4
-
Hội nhập lĩnh vực tài chính ngân hàng trong AEC và TPP - cơ hội và thách thức đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam
11 p | 28 | 3
-
Phát triển tín dụng xanh – Nghiên cứu trường hợp điển hình tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
16 p | 16 | 2
-
Ước lượng ma trận hiệp phương sai với trọng số Shrinkage cân bằng trong lựa chọn danh mục đầu tư: Nghiên cứu thực nghiệm trên thị trường chứng khoán Việt Nam
11 p | 13 | 2
-
Ảnh hưởng của các nguồn thông tin đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam
13 p | 5 | 2
-
Ứng dụng mô hình Value at Risk (VaR) trong quản trị rủi ro danh mục đầu tư cổ phiếu ở Việt Nam
12 p | 12 | 2
-
Tự do hóa dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài – Những khía cạnh tác động đến thị trường chứng khoán Việt Nam
20 p | 5 | 1
-
Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công
11 p | 1 | 1
-
Vận dụng kế toán môi trường trong việc xác định và ghi nhận chi phí tại Công ty cổ phần Hóa dầu Quân đội
14 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn