intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tư duy pháp lý của luật sư

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

56
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tư duy pháp lý là một trong những kỹ năng quan trọng trong hoạt động nghề nghiệp của luật sư. Nắm vững kỹ năng này sẽ giúp luật sư rút ngắn thời gian nghiên cứu, xử lý hồ sơ và tìm được câu trả lời tương đối chuẩn xác cho vấn đề mà khách hàng quan tâm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tư duy pháp lý của luật sư

  1. Soá chuyeân ñeà “Luaät sö vaø ñaïo ñöùc ngheà luaät sö” TƯ DUY PHÁP LÝ CỦA LUẬT SƯ Vũ Văn Tính1 Tóm tắt: Tư duy pháp lý là một trong những kỹ năng quan trọng trong hoạt động nghề nghiệp của luật sư. Nắm vững kỹ năng này sẽ giúp luật sư rút ngắn thời gian nghiên cứu, xử lý hồ sơ và tìm được câu trả lời tương đối chuẩn xác cho vấn đề mà khách hàng quan tâm. Từ khóa: Tư duy pháp lý, luật sư Nhận bài: 10/05/2018; Hoàn thành biên tập: 23/05/2018; Duyệt đăng: 26/07/2018. Abstract: Legal thinking is one of the important skills in the lawyer practicing activity. When the lawyers masters this skills they will spend less time for researching, handling case files and finding relatively accurate answer for the matter of clients’ interest. Keywords: legal thinking, lawyer Date of receipt: 10/05/2018; Date of revision: 23/05/2018; Date of approval: 26/07/2018. Có nhiều cách định nghĩa về Tư duy pháp và quy luật lý do đầy đủ3. Những quy luật này lý (TDPL) của luật sư. Có quan điểm nghiên cũng chính là những yêu cầu cần thiết của luật cứu cho rằng, TDPL của luật sư là cách suy gia trong hoạt động nghề nghiệp. Đối với nghĩ của luật sư để tìm ra giải pháp cho một vụ TDPL của luật sư thì đây là một quá trình tranh chấp phù hợp với các quy định của pháp phân tích các sự kiện một cách khoa học, logic luật2. Trên góc độ khác, hoàn toàn có thể cho và đích hướng tới của TDPL luật sư là tìm ra rằng, TDPL là phương pháp tư duy để tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi pháp lý đặt ra cho câu trả lời phù hợp nhất cho một vụ việc được một vụ việc. TDPL đòi hỏi phải đáp ứng được yêu cầu. Ngoài ra, cũng cần mở rộng hơn các yêu cầu cơ bản là “Đúng – Gọn – Rõ”, lý phạm vi của TDPL theo đó, TDPL không chỉ do là để tránh việc người khác bắt bẻ, gây ra được áp dụng cho việc tìm ra giải pháp cho cãi cọ4. các tình huống tranh chấp mà còn có thể áp 2. Các bước thực hiện tư duy pháp lý dụng để tìm ra giải pháp cho bất kỳ tình huống Về mặt thực tiễn, TDPL của luật sư bao pháp lý nào mà luật sư được yêu cầu hỗ trợ, gồm các hoạt động chính sau đây: (i) ghi chép, giải quyết. Bởi lẽ phạm vi hoạt động của luật phân loại sự kiện xảy ra; (ii) khái quát hóa nội sư không chỉ bó hẹp trong việc tham gia tố dung vụ việc; (iii) xác định câu hỏi pháp lý; (iv) tụng mà còn cả tư vấn pháp luật và đại diện xác định quy phạm pháp luật điều chỉnh; (v) lập ngoài tố tụng. luận để giải đáp cho từng trường hợp cụ thể. 1. Đặc điểm tư duy pháp lý của luật sư Bước 1: Ghi chép, phân loại sự kiện TDPL vốn là loại hình tư duy chuyên xảy ra nghiệp của các luật gia, vì vậy nó cần phải Thông thường, luật sư tiếp nhận vụ việc tuân thủ đầy đủ những quy luật cơ bản của tư thông qua lời kể của đương sự (trực tiếp hoặc duy logic hình thức, như quy luật đồng nhất, qua điện thoại), qua thư và kèm theo là các tài quy luật không mâu thuẫn, quy luật triệt tam liệu, đồ vật ...Việc đầu tiên của luật sư là phải 1 Tiến sỹ, Luật sư, Công Ty Luật TNHH LT & Cộng sự 2 Nguyễn Ngọc Bích, Tư duy pháp lý của luật sư, Nxb Trẻ 2015, tr.15. 3 Phạm Đình Nghiệm, Nhập môn Logic học, Nxb Đại học quốc gia, Tp. Hồ Chí Minh, 2008, tr.35-42. 4 Nguyễn Ngọc Bích, Sđd, tr.132. 45
  2. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP ghi chép lại một cách đầy đủ, khách quan các 03/01/2015 (“Hợp Đồng và Phụ Lục”), theo sự kiện xảy ra. Cách làm ở đây là liệt kê tất cả đó Khách hàng sẽ thi công công trình nhà các sự kiện đã được nghe, được đọc và xếp xưởng J3, nhà ăn J5, nhà xe, trạm điện J6, tháp chúng theo bản chất (các sự kiện có cùng bản nước J13, bể nước J14, khu bồn cầu J12, hàng chất xếp chung với nhau – thí dụ thời gian, rào và 2 nhà bảo vệ, công trình đường nội bộ không gian...). Yêu cầu ở giai đoạn này là phải toàn khu, hệ thống thoát nước. Tổng giá trị liệt kê đầy đủ, không bỏ sót chi tiết nào để luật Hợp Đồng và Phụ Lục là 61.931.100.000 sư có một cái nhìn toàn cảnh về vụ việc và ước đ.Trong quá trình thực hiện Hợp Đồng và Phụ lượng thời gian cần thiết để nghiên cứu mỗi Lục, Khách hàng đã thi công thêm 05 (năm) chi tiết. Nếu bỏ sót chi tiết thì sau này có thể hạng mục ngoài Hợp Đồng và Phụ Lục nhưng đặt sai câu hỏi pháp lý5. chưa được quyết toán. Tổng giá trị 05 hạng Sau khi ghi chép đầy đủ các sự kiện, luật mục là 5.427.000.000 (Năm tỷ, bốn trăm hai sư sẽ phải tiến hành phân loại các sự kiện để mươi bảy triệu đồng – Đã bao gồm thuế VAT). xem sự kiện nào quan trọng, sự kiện nào Khách hàng đã thực hiện xong công việc theo không quan trọng. Mục đích của việc này là Hợp Đồng và Phụ Lục nhưng Công ty PSVN để bám sát vào vấn đề cần phải giải quyết; chỉ mới thanh toán được 48.360.835.000. Ngoài ra xem xét những vấn đề nào, sự kiện gì có liên PSVN từ chối thanh toán khoản tiền liên quan quan tới câu hỏi pháp lý. Như vậy để tránh đến 5 hạng mục chưa được quyết toán. Khách mất thời gian vào giải quyết những vấn đề hàng đã nhiều lần yêu cầu PSVN thực hiện không liên quan tới nội dung vụ việc. nghĩa vụ thanh toán khoản tiền còn nợ nhưng Bước 2: Khái quát hóa nội dung vụ việc PSVN không thực hiện vì cho rằng 5 hạng mục Sau khi đã nắm được các chi tiết quan đó có nằm trong bảng dự toán mà Công Ty XYZ trọng liên quan đến vụ việc, luật sư phải biết gửi cho PSVN. Do đó, Khách hàng muốn khởi cách tóm tắt hoặc khái quát vụ việc theo cách kiện tại Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Đồng hiểu của luật sư. Đây là bước quan trọng nhất Nai yêu cầu PSVN thực hiện nghĩa vụ thanh của TDPL vì khi khái quát được nội dung vụ toán các khoản nợ còn thiếu theo Hợp Đồng và việc sẽ giúp người nghe hiểu nhanh, đồng thời Phụ Lục và 05 hạng mục phát sinh với tổng số giúp cho luật sư dễ dàng tìm ra câu hỏi pháp tiền là 18.997.265.000 (mười tám tỷ chín trăn lý. Để khái quát hóa được nội dung vụ việc chín bảy triệu hai trăm sáu lăm nghìn) chưa một cách khách quan, luật sư phải sử dụng các bao gồm lãi suất.” thuật ngữ pháp lý có tính khái quát. Muốn vậy Trên đây là lời trình bày của khách hàng. luật sư phải lược bỏ các thuật ngữ mang tính Sau khi nghe, luật sư có thể khái quát lại vụ kể chuyện và thay vào đó bằng các thuật ngữ việc bằng các thuật ngữ pháp lý như sau: “Một pháp lý. bên nhận thầu xây dựng ký hợp đồng thi công Ví dụ 1: Khách hàng là đại diện Công ty xây dựng công trình nhà xưởng với một bên XYZ đến Công ty luật LT và Cộng Sự trình bày giao thầu, theo đó, bên nhận thầu sẽ thi công vụ việc như sau:“Ngày 15/03/2014, Khách 11 hạng mục công trình. Trong quá trình xây hàng đã ký với Công Ty TNHH PSVN Hợp dựng có phát sinh thêm 5 hạng mục công trình đồng thi công số 003/2014/PSHD và Phụ lục ngoài phạm vi của hợp đồng đã ký. Nhà thầu Hợp đồng số PL003/2014/PLHĐ –PS ngày xây dựng đã thi công đủ 5 hạng mục. Tuy 5 Nguyễn Ngọc Bích, Sđd, tr.135. Xem thêm, Methodologies des exercicies juridiques, http: http://droitucp.fr/uploads/files/dms/methodologie%20des%20exercies%20juridiques%20FERRIE.pdf 46
  3. Soá chuyeân ñeà “Luaät sö vaø ñaïo ñöùc ngheà luaät sö” nhiên, khi bên nhận thầu yêu cầu bên giao Trong ví dụ 1 nêu trên, câu hỏi pháp lý thầu thanh toán khối lượng phát sinh thì bên không phải là câu hỏi của khách hàng dạng giao thầu lại từ chối thanh toán với lý do các như “chúng tôi có đòi được tiền từ Công ty hạng mục này tuy không có trong hợp đồng PSVN hay không?”. Câu hỏi pháp lý ở đây nhưng lại có trong bản dự toán gói thầu được cần được viết là “trong trường hợp nào thì bên phê duyệt. Bên nhận thầu muốn tư vấn về khả nhận thầu được quyền yêu cầu bên giao thầu năng yêu cầu bên giao thầu thanh toán khối thanh toán khối lượng phát sinh ngoài hợp lượng 5 hạng mục phát sinh ngoài phạm vi đồng?” hoặc một cách cụ thể hơn “nếu một số hợp đồng đã ký”. hạng mục có trong bản dự toán gói thầu được Như vậy, luật sư đã hoàn toàn tách khỏi phê duyệt nhưng không có trong hợp đồng thi ngôn ngữ kể chuyện của khách hàng và dùng công xây dựng thì bên nhận thầu có được các thuật ngữ pháp lý được sử dụng trong quyền yêu cầu bên giao thầu thanh toán khối pháp luật về xây dựng (ví dụ: luật sư không lượng phát sinh ngoài hợp đồng hay không?”. sử dụng thuật ngữ “Công ty XYZ”, “Công Ty Như vậy, câu hỏi pháp lý ở đây đã bao gồm PSVN” mà thay bằng “bên nhận thầu”, “bên vấn đề tranh chấp giữa Công ty XYZ và Công giao thầu”,...)6 để khái quát hóa nội dung câu ty PSVN. Trả lời được câu hỏi pháp lý này sẽ chuyện của khách hàng thành một tình huống giải quyết được tranh chấp giữa Công ty XYZ pháp lý. và Công ty PSVN. Bước 3: Xác định câu hỏi pháp lý Ví dụ 2: Bà Vũ Thị Lan đến gặp luật sư và Câu hỏi pháp lý là câu hỏi dựa trên bản trình bày: Bà Vũ Thị Lan là thành viên Hội chất của sự việc vừa được tóm tắt. Nó khác đồng quản trị - cổ đông sở hữu 14,377 % cổ với câu hỏi mà khách hàng đặt ra cho luật phần tại công ty cổ phần MTL ông Nguyễn sư. Trong ví dụ nêu trên, khách hàng có thể Hoàng Nam là cổ đông sở hữu 0,5% cổ phần đặt câu hỏi “Chúng tôi có đòi được tiền từ của công ty MTL. Ngày 01/08/2017, Công ty Công ty PSVN hay không?”. Về bản chất, MTL gửi thư mời họp Đại hội đồng cổ đông câu hỏi pháp lý mà luật sư đặt ra để tìm (ĐHCĐ) thường niên năm 2017 vào lúc 8h00 hướng giải quyết vụ việc không phải là câu ngày 15/08/2017 cho các cổ đông. Ông Nam hỏi mà khách đặt ra. Câu hỏi pháp lý chính nhận được thông báo mời họp và các tài liệu là sản phẩm quan trọng của TDPL luật sư. có liên quan, tuy nhiên, bà Lan lại không nhận Câu hỏi pháp lý không phải là chủ đề của được bất kỳ tài liệu nào liên quan đến cuộc câu chuyện. Tìm câu hỏi pháp lý chính là tìm họp này. Sau khi Công ty MTL tổ chức hợp hiểu xem vấn đề pháp lý đặt ra trong tình ĐHCĐ, bà Vũ Thị Lan đến gặp luật sư đề nghị huống cụ thể đó là gì và vấn đề này thường hỗ trợ bà khởi kiện yêu cầu tòa án hủy nghị được đặt ra ở dạng nghi vấn. Câu hỏi pháp lý quyết ĐHCĐ của Công ty MTL họp ngày phải bao trùm các yếu tố chính của vụ việc. 15/08/2007. Như vậy, câu hỏi pháp lý trong Như vậy, câu hỏi pháp lý không được quá trường hợp này là “việc cổ đông không nhận hẹp, cũng không được quá rộng hoặc quá được thư mời họp ĐHCĐ và các tài liệu có đơn giản. Điều quan trọng là câu hỏi pháp lý phải là điều kiện để một nghị quyết của phải nêu bật được bản chất của tranh chấp ĐHĐCĐ bị hủy bỏ hay không?”. và khi tòa án trả lời được câu hỏi đó thì tranh Bước 4: Xác định quy phạm pháp luật chấp sẽ được giải quyết. điều chỉnh 6 Ví dụ Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 04 năm 2015 của Chính Phủ quy định chi tiết về Hợp đồng xây dựng. 47
  4. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP Sau khi đã xác định được vấn đề cần phải luận để tìm ra câu trả lời cho câu hỏi pháp lý giải quyết thông qua câu hỏi pháp lý, luật sư mà chúng ta đã đặt ra. cần phải biết lựa chọn luật áp dụng cho nội Lập luận dựa trên quy tắc tam đoạn luận. dung vụ việc. Hay nói cách khác, câu trả lời Tam đoạn luận là suy luận đi từ hai mệnh cho câu hỏi pháp lý sẽ nằm trong các văn đề để tiến đến một kết luận tất yếu đã ngầm bản pháp luật điều chỉnh nội dung vụ việc. chứa trong hai mệnh đề đó. Tam đoạn luận Việt Nam là nước theo hệ thống luật viết, vì gồm 3 bộ phận: Tiền đề lớn, tiền đề nhỏ và kết vậy nguồn luật chủ yếu là các văn bản quy luận. phạm pháp luật. Muốn xác định được chính Để áp dụng được quy tắc tam đoạn luận xác luật áp dụng, luật sư nên sử dụng trong việc đưa ra kết luận về vụ việc của mình, phương pháp sau: (i) xác định các thuật ngữ luật sư cần tiến hành các bước như sau: chính; (ii) xác định các quy định sẽ áp dụng; Bước 1- Tiền đề lớn: Nêu nội dung của (iii) xác định các điều kiện thể thực hiện điều luật điều chỉnh vụ việc liên quan; các quy định của pháp luật và các ngoại lệ Bước 2 - Tiền đề nhỏ: Nhắc lại các tình tiết của nó. của sự kiện xảy ra có liên quan đến điều luật Áp dụng vào ví dụ 2 nêu trên, chúng ta có để có thể mang đến câu trả lời khi chúng ta kết thể xác định được thuật ngữ chính ở đây là luận. Nếu việc áp dụng điều luật quy định yêu “hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ cầu ba điều kiện thì ba điều kiện đó phải được đông”. Từ thuật ngữ này chúng ta tra cứu nêu lên trong bước hai này (nếu sự kiện được trong Luật doanh nghiệp 2014 sẽ thấy điều nêu không có đủ ba điều kiện thì phải nhắc 147 về yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội điều kiện nào còn thiếu). đồng cổ đông trong đó đưa ra quy định về các Bước 3 - Kết luận: Kết luận của tam đoạn trường hợp một nghị quyết Đại hội đồng cổ luận có giá trị chặt chẽ, vì nó là một kết quả tất đông có thể bị huỷ bỏ. Theo đó “trong thời yếu, không chối bỏ được một khi đã thừa nhận hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được biên bản tiền đề. Luật sư phải đưa ra kết luận (câu trả họp Đại hội đồng cổ đông hoặc biên bản kết lời) về vụ việc được nêu ra. Câu trả lời không quả kiểm phiếu lấy ý kiến Đại hội đồng cổ nhất thiết phải đúng như kỳ vọng của luật sư đông, cổ đông, nhóm cổ đông quy định tại hay khách hàng. khoản 2 Điều 114 của Luật này có quyền yêu Luật sư có thể lập nhiều tam đoạn luận, cầu Tòa án hoặc Trọng tài xem xét, hủy bỏ mỗi tam đoạn luận đưa ra một câu kết nghị quyết hoặc một phần nội dung nghị quyết luận/câu trả lời nhỏ. Từ các câu trả lời nhỏ này của Đại hội đồng cổ đông trong các trường sẽ rút ra được kết luận chung. hợp sau đây: (i) Trình tự và thủ tục triệu tập Ở ví dụ 2 ta có thể lập luận dựa vào quy họp và ra quyết định của Đại hội đồng cổ tắc tam đoạn luận như sau: Tiền đề lớn: Theo đông không thực hiện đúng theo quy định của quy định của Điều 147 Luật doanh nghiệp Luật này và Điều lệ công ty, trừ trường hợp 2014 “...cổ đông, nhóm cổ đông quy định tại quy định tại khoản 2 Điều 148 của Luật này; khoản 2 Điều 114 của Luật này có quyền yêu (ii) Nội dung nghị quyết vi phạm pháp luật cầu Tòa án hoặc Trọng tài xem xét, hủy bỏ hoặc Điều lệ công ty.” nghị quyết hoặc một phần nội dung nghị Bước 5: Lập luận để giải đáp cho trường quyết của Đại hội đồng cổ đông trong các hợp cụ thể trường hợp sau đây: 1. Trình tự và thủ tục Sau khi đã tìm được điều luật điều chỉnh triệu tập họp và ra quyết định của Đại hội nội dung vụ việc, chúng ta phải biết cách lập đồng cổ đông không thực hiện đúng theo quy 48
  5. Soá chuyeân ñeà “Luaät sö vaø ñaïo ñöùc ngheà luaät sö” định của Luật này và Điều lệ công ty...”; Tiền pháp suy lý mạnh có thể được hình thành dựa đề nhỏ: Việc công ty không gửi thông báo trên nguyên tắc: Một người có quyền làm nhiều mời họp cho bà Lan là đã vi phạm thủ tục hơn thì cũng có quyền làm ít hơn; một người triệu tập họp ĐHĐCĐ; Kết luận: Vậy, bà có quyền làm thì cũng có quyền không làm; Lan có quyền yêu cầu tòa án hủy bỏ nghị một người không có quyền thực hiện một hành quyết ĐHĐCĐ. vi quan trọng thì cũng không có quyền thực Lập luận dựa trên phương pháp áp dụng hiện hành vi quan trọng hơn8... tương tự pháp luật. Ví dụ, theo khoản 1 Điều 479 BLDS năm Cần phải thừa nhận rằng, đôi khi luật viết 2015, bên thuê phải bảo dưỡng và sửa chữa không đầy đủ các quy định cần thiết để giải nhỏ tài sản thuê. Vậy chắc chắn dù luật viết quyết các tình huống cụ thể đặt ra trong cuộc không quy định thì bên mượn tài sản cũng vẫn sống. Vì vậy, áp dụng pháp luật là một hoạt phải có nghĩa vụ bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ động so sánh mang tính trí tuệ nhằm mở rộng tài sản mượn. phạm vi áp dụng một quy tắc được luật ghi Lập luận dựa trên phương pháp suy lý nhận cho một trường hợp tương tự không ngược. được dự liệu trong luật. Việc xác định trường Phương pháp suy lý ngược có thể được hợp tương tự có thể dựa trên tiêu chí chủ giải thích dựa trên lý lẽ, tương ứng với một quan- tương tự về chủ thể hoặc tiêu chí khách giả định cụ thể, người làm luật có một quy quan – tương tự về tính chất cơ bản của quan định cụ thể; vậy tương ứng với một giả định hệ pháp luật7. cụ thể ngược lại, ta có thể rút ra một kết luận Ví dụ: Theo Điều 131. 2.a Luật nhà ở năm ngược lại. 2013. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng Ví dụ: Theo khoản 1 Điều 615 BLDS thuê nhà ở thì trường hợp trong hợp đồng năm 2015, người hưởng thừa kế có trách không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản do người dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà chết để lại. Như vậy, có thể suy luận ngược ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm lại là người hưởng di sản mà không có trách dứt hợp đồng. Như vậy, ta có thể lập luận rằng nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm trong trường hợp luật không quy định thì vi di sản do người chết để lại thì không phải người thuê nhà ở theo hợp đồng không xác là người thừa kế9. định thời hạn cũng có quyền chấm dứt hợp Kết luận: Như vậy TDPL của luật sư là đồng với điều kiện thông báo cho bên thuê nhà một quá trình tư duy đặc thù, bao gồm một biết trước 90 ngày. chuỗi các hoạt động chính sau đây: Ghi chép, Lập luận dựa trên phương pháp suy lý khái quát hóa nội dụng vụ việc; Xác định quy mạnh. phạm pháp luật điều chỉnh và lập luận để tìm Cần phải thừa nhận rằng, đôi khi luật viết câu trả lời cho câu hỏi pháp lý. Một luật sư sử không rõ ràng, do đó để có thể đưa ra được một dụng nhuần nhuyễn các kỹ năng TDPL sẽ tìm kết luận cho một trường hợp cụ thể, luật sư phải ra câu trả lời nhanh nhất cho vấn đề mà mình áp dụng phương pháp suy lý mạnh. Phương cần phải giải quyết./. 7 Nguyễn Ngọc Điện, Một số vấn đề lý luận về các phương pháp phân tích luật viết, Nxb Tư pháp 2006, tr.101. 8 Nguyễn Ngọc Điện, Sđd, tr.101. 9 Nguyễn Ngọc Điện, Sđd, tr.107. 49
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2