Tư liệu về Tư tưởng về quyền con người: Phần 1
lượt xem 23
download
Nhân quyền là một phạm trù đa diện, kết tinh những giá trị cao đẹp trong nền văn hóa của tất cả các dân tộc. Đây không chỉ là “ngôn ngữ chung” mà còn là “sản phẩm chung”, và “mục tiêu chung” của mọi quốc gia, dân tộc trên thế giới. Sau đây xin giới thiệu tới bạn đọc phần 1 của Tài liệu “Tư tưởng về quyền con người”. Phần này trình bày về tư tưởng nhân quyền của nhân loại trong thời kỳ Cổ đại và Trung đại, tư tưởng nhân quyền của nhân loại trong thời kỳ Khai sáng đến thế kỷ XIX, tư tưởng nhân quyền của nhân loại trong thế kỷ XX. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tư liệu về Tư tưởng về quyền con người: Phần 1
- BÌA | 1 TƯ TƯỞNG VỀ QUYỀN CON NGƯỜI (Tuyển tập tư liệu thế giới và Việt Nam)
- 2 | TƢ TƢỞNG VỀ QUYỀN CON NGƢỜI
- GIỚI THIỆU | 3 KHOA LUẬT ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU QUYỀN CON NGƢỜI, QUYỀN CÔNG DÂN (CRIGHTS) ----------------------------------- TƯ TƯỞNG VỀ QUYỀN CON NGƯỜI (TUYỂN TẬP TƯ LIỆU THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM) ----------------------------------- (Sách chuyên khảo)
- 4 | TƢ TƢỞNG VỀ QUYỀN CON NGƢỜI NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG - XÃ HỘI
- GIỚI THIỆU | 5 Tuyển chọn, sắp xếp tƣ liệu và giới thiệu: LÃ KHÁNH TÙNG – VŨ CÔNG GIAO – NGUYỄN ANH TUẤN Cuốn sách này đƣợc xuất bản trong khuôn khổ Chƣơng trình Quản trị Nhà nƣớc và Cải cách hành chính - trụ cột Quản trị Nhà nƣớc, hợp phần 3 - hợp tác giữa Việt Nam và Đan Mạch giai đoạn 2007 – 2011. This book is developed in the Good Governance and Public Administration Reform Programme - Governance Pillar, component 3 – between Vietnam and Denmark 2007 – 2011.
- 6 | TƢ TƢỞNG VỀ QUYỀN CON NGƢỜI GIỚI THIỆU hân quyền là một phạm trù đa diện, kết tinh những giá trị cao đẹp trong N nền văn hóa của tất cả các dân tộc. Đây không chỉ là ―ngôn ngữ chung‖ mà còn là ―sản phẩm chung‖, và ―mục tiêu chung‖ của mọi quốc gia, dân tộc trên thế giới. Những tiêu chuẩn quốc tế về nhân quyền hiện đang đƣợc các quốc gia tự nguyện tuân thủ hiện nay là kết quả của một quá trình phấn đấu lâu dài. Cùng với lịch sử loài ngƣời, nhận thức và tƣ tƣởng của nhân loại về quyền con ngƣời cũng liên tục phát triển. Khởi đầu là những ý tƣởng sơ khai về nhân phẩm và tự do, dần hình thành nên khái niệm và các chuẩn mực quốc gia, rồi chuẩn mực quốc tế về nhân quyền. Tuy nhiên, do sự khác biệt về văn hóa, lịch sử và các điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội, nhiều khía cạnh lý luận, pháp lý và thực tiễn về nhân quyền hiện vẫn còn đƣợc tranh cãi. Việc tìm hiểu nhận thức và tƣ tƣởng về quyền con ngƣời của nhân loại thể hiện trong các nền văn hóa khác nhau, ở những thời kỳ khác nhau sẽ góp phần giúp chúng ta có một cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề rộng lớn và phức tạp này. Từ trƣớc đến nay ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về quyền con ngƣời, tuy nhiên chƣa có công trình nào tập trung giới thiệu một cách toàn diện lịch sử phát triển của nhận thức và tƣ tƣởng về quyền con ngƣời của nhân loại cũng nhƣ của dân tộc Việt Nam. Vì vậy, với sự cố gắng của tập thể tác giả là những chuyên gia, giảng viên về quyền con ngƣời đang làm việc trong và ngoài Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, chúng tôi tập hợp, sắp xếp và giới thiệu
- GIỚI THIỆU | 7 các tƣ liệu để hình thành cuốn sách này, với mục đích góp phần khỏa lấp khoảng trống đã nêu, phục vụ nhu cầu giảng dạy và nghiên cứu về quyền con ngƣời ngày càng cao ở nƣớc ta. Cuốn sách gồm hai phần: Phần I - tuyển chọn những văn kiện, đoạn trích và tuyên bố mà chúng tôi cho rằng mang tính chất tiêu biểu, phản ánh nhận thức và tƣ tƣởng của nhân loại về nhân quyền, đƣợc sắp xếp theo trình tự lịch sử; Phần II - bao gồm những đoạn trích và tác phẩm mà theo chúng tôi phản ánh rõ nét tƣ tƣởng về nhân quyền trong lịch sử của dân tộc Việt Nam. Cấu trúc hai phần của sách chỉ nhằm mục đích thuận lợi cho công việc nghiên cứu, không có nghĩa lịch sử Việt Nam là một phần tách rời của lịch sử nhân loại xét trên phƣơng diện tƣ tƣởng nhân quyền. Cuốn sách chứa đựng một khối lƣợng khá lớn tƣ liệu, tuy nhiên đây hoàn toàn không phải là một cuốn bách khoa toàn thƣ về nhân quyền. Thêm vào đó, do những giới hạn về nguồn lực và thời gian, chắc chắn cuốn sách này vẫn còn những hạn chế, sai sót nhất định. Chúng tôi mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của bạn đọc để tiếp tục chỉnh lý, bổ sung, làm cuốn sách hoàn thiện hơn trong những lần tái bản sau. Hà Nội, tháng 3 năm 2011 KHOA LUẬT, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU QCN & QCD
- 8 | TƢ TƢỞNG VỀ QUYỀN CON NGƢỜI MỤC LỤC PHẦN I TƯ TƯỞNG VỀ QUYỀN CON NGƯỜI TRONG LỊCH SỬ NHÂN LOẠI ............ 10 I. Tƣ tƣởng nhân quyền của nhân loại trong thời kỳ Cổ đại và Trung đại . 12 Giới thiệu ................................................................................................ 12 Quyền con ngƣời trong kinh điển của các tôn giáo lớn .......................... 13 Quyền con ngƣời trong một số văn bản pháp luật thời cổ đại ................ 48 Quyền con ngƣời trong tác phẩm của một số nhà tƣ tƣởng nổi tiếng thời cổ đại ....................................................................................................... 65 II. Tƣ tƣởng nhân quyền của nhân loại trong thời kỳ Khai sáng đến thế kỷ XIX ....................................................................................................... 105 Giới thiệu .............................................................................................. 105 Quyền con ngƣời trong một số văn bản pháp luật nổi tiếng thời kỳ này ............................................................................................................... 106 Quyền con ngƣời trong tác phẩm của một số nhà tƣ tƣởng nổi tiếng thời kỳ này .................................................................................................... 123 III. .............................. Tƣ tƣởng nhân quyền của nhân loại trong thế kỷ XX .............................................................................................................. 285 Giới thiệu .............................................................................................. 285
- MỤC LỤC | 9 Quyền con ngƣời trong tác phẩm của một số nhà tƣ tƣởng và nhà cách mạng nổi tiếng từ đầu thế kỷ đến trƣớc 1945 ................................................................ 286 Quyền con ngƣời trong một số văn bản pháp luật và tác phẩm của một số nhà tƣ tƣởng nổi tiếng từ sau 1945 ..................................... 352 PHẦN II TƯ TƯỞNG VỀ QUYỀN CON NGƯỜI TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM ............. 495 I. Con ngƣời trong truyền thống văn hóa Việt Nam ................................ 496 Giới thiệu .............................................................................................. 496 Tƣ tƣởng tôn trọng con ngƣời và đề cao các giá trị đạo đức tốt đẹp trong văn học dân gian Việt Nam ......................................................... 497 Tƣ tƣởng về quyền con ngƣời trong tác phẩm của một số danh nhân văn hóa thời kỳ Trung đại ở Việt Nam ............................................................... 503 Tƣ tƣởng nhân quyền trong tập quán và pháp luật Việt Nam thời phong kiến ........................................................................................................ 520 II. ..... Tƣ tƣởng về quyền con ngƣời ở Việt Nam giai đoạn cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX ....................................................................................... 558 Giới thiệu .............................................................................................. 558 III. ... Quyền con ngƣời trong một số văn bản pháp luật quan trọng của Việt Nam ....................................................................................................... 681 Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) (trích) ........................... 681 Bộ luật Dân sự 2005 (trích)................................................................... 689 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004 (trích) ..................................................... 697 Bộ luật Hình sự 1999 (trích) ................................................................. 707 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự, 2009.............. 716 Bộ luật Tố tụng Hình sự, 2003 (trích) ................................................... 717 Nguồn tài liệu chính................................................................................... 730
- 10 | TƢ TƢỞNG VỀ QUYỀN CON NGƢỜI PHẦN I TƯ TƯỞNG VỀ QUYỀN CON NGƯỜI TRONG LỊCH SỬ NHÂN LOẠI Tranh “Hành trình muối của Mahatma Gandhi” (Mahatma Gandhi's Salt March) minh họa cảnh Gandhi dẫn đầu phong trào tuần hành vào tháng 3 năm 1930. Ông đã phát động chiến dịch phản đối thuế muối (được gọi là Hành trình muối). Hàng nghìn người dân Ấn Độ, do ông dẫn đầu, đã đi bộ 400 km từ Ahmedabad đến bờ biển Dandi để lấy muối. Chính quyền Anh đã bắt giam hơn 60.000 người. Tuy nhiên,
- MỤC LỤC | 11 cuối cùng chính quyền buộc phải chấp nhận thương lượng với Gandhi. (Nguồn: lassiwithlavina.com).
- 12 | TƢ TƢỞNG VỀ QUYỀN CON NGƢỜI 1. TƯ TƯỞNG NHÂN QUYỀN CỦA NHÂN LOẠI TRONG THỜI KỲ CỔ ĐẠI VÀ TRUNG ĐẠI GIỚI THIỆU Mặc dù sự tồn tại của con ngƣời đã đƣợc chứng minh là cách nay hàng triệu năm, nhƣng con ngƣời hiện đại (con ngƣời tinh khôn - homo sapiens) mới chỉ xuất hiện cách nay mấy trăm ngàn năm. Kể cả khi con ngƣời hiện đại xuất hiện, cũng phải một thời gian dài sau đó mới nảy sinh tôn giáo. Tôn giáo đòi hỏi một trình độ nhận thức tƣơng đối cao của con ngƣời, bởi nó là sản phẩm của tƣ duy trừu tƣợng trong một đời sống xã hội ổn định. Nhiều nhà khoa học khẳng định tôn giáo chỉ mới ra đời khoảng 45.000 năm trƣớc đây, bắt đầu bằng những hình thức tín ngƣỡng sơ khai nhƣ thờ vật tổ (tôtem). Các tôn giáo lớn trên thế giới hiện nay ra đời muộn hơn và vào những thời điểm khác nhau. Phật giáo xuất hiện từ thế kỷ VI trƣớc Công nguyên ở miền bắc Ấn Độ, Ki-tô giáo (Cơ Đốc giáo) đƣợc biết đến từ thế kỷ thứ I sau Công nguyên, Hồi giáo ra đời vào thế kỷ thứ VII sau Công nguyên tại bán đảo Ả-rập. Cho dù có sự khác nhau trong việc giải thích nguồn gốc của loài ngƣời, các tôn giáo đều có nhiều tƣ tƣởng, giáo luật thể hiện sự tôn trọng phẩm giá con ngƣời, bảo vệ con ngƣời, đặc biệt là những nhóm ngƣời yếu thế (phụ nữ, trẻ em, ngƣời già, ngƣời khuyết tật…) và đề cao sự bình đẳng... Đây có thể coi là những tƣ tƣởng đầu tiên của nhân loại có tính hệ thống và nội dung rõ ràng về quyền con ngƣời.
- TƯTƯỞNG NHÂN QUYỀN CỦA NHÂN LOẠI TRONG THỜI KỲ CỔ ĐẠI VÀ TRUNG ĐẠI | 13 Theo tiến trình lịch sử, các quốc gia cũng hình thành và ban hành pháp luật làm phƣơng tiện cai trị. Các bộ luật cổ xƣa nhất hiện còn lƣu giữ đƣợc đến ngày nay, ví dụ nhƣ Luật Hammurabi, Luật Manu, Luật Kautilya, Luật Asoka... bên cạnh các giá trị quan trọng về lịch sử, văn hóa, pháp lý, cũng phản ánh nhận thức và quan niệm về công bằng, giá trị của nhân phẩm, và các quyền lợi chính đáng của con ngƣời. Cả ở phƣơng Đông và phƣơng Tây, trong thời kỳ cổ đại đã có nhiều nhà tƣ tƣởng có ảnh hƣởng lớn đến văn minh của nhân loại mà học thuyết của họ đều ít hoặc nhiều, trực tiếp hoặc gián tiếp, thể hiện sự coi trọng các quyền và tự do của cá nhân. Ví dụ, ở phƣơng Đông có thể kể đến Đức Phật, Khổng Tử, Mạnh Tử... còn ở phƣơng Tây, ta không thể bỏ qua các triết gia Socrates, Aristotle... QUYỀN CON NGƯỜI TRONG KINH ĐIỂN CỦA CÁC TÔN GIÁO LỚN 1. Kinh Thánh Do Thái (Cựu Ước, thế kỷ VII TCN)1 Tiểu dẫn Cựu Ƣớc (Old Testament), còn đƣợc gọi là Kinh thánh Do Thái (Hebrew Bible), là phần đầu của toàn bộ Kinh thánh của Ki-tô giáo. Cựu Ƣớc đƣợc sắp xếp thành các phần khác nhau nhƣ luật pháp, lịch sử, thi ca và tiên tri. Tất cả các sách này đều đƣợc viết trƣớc thời điểm sinh ra của Chúa Giê-xu - ngƣời mà cuộc đời và tƣ tƣởng là trọng tâm của Tân Ƣớc. Tín đồ Ki-tô giáo (còn gọi là Cơ Đốc giáo hoặc Thiên Chúa giáo) gọi là Cựu Ƣớc vì họ tin rằng nay đã có một giao ƣớc mới đƣợc thiết lập giữa Thiên Chúa và loài ngƣời sau khi Giê-xu ngƣời Nazareth đến thế gian. Tuy nhiên, Do Thái giáo không công nhận Tân Ƣớc, cũng không chấp nhận Cựu Ƣớc nhƣ là tên gọi thay thế cho Tanakh (Kinh thánh Do Thái), cho dù nhiều ngƣời Do Thái chấp nhận Chúa Giê-xu là một nhân vật lịch sử hoặc là môn đệ của một giáo sƣ truyền khẩu Do Thái giáo. Mười điều răn của Chúa 1C{c đoạn trích trong mục n|y lấy trong Kinh Thánh - Cựu Ước và Tân Ước, NXB Thuận Hóa, 1995.
- 14 | TƢ TƢỞNG VỀ QUYỀN CON NGƢỜI Bấy giờ, Đức Chúa Trời phán những lời này, rằng: ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngƣơi, đã rút ngƣơi ra khỏi xứ Ê- díp-tô, là nhà nô lệ. Trƣớc mặt ta, ngƣơi chớ có các thần khác. Ngƣơi chớ làm tƣợng chạm cho mình, cũng chớ làm tƣợng nào giống những vật trên trời cao kia, hoặc nơi đất thấp này, hoặc trong nƣớc, dƣới đất. Ngƣơi chớ quì lạy trƣớc các hình tƣợng đó và cũng đừng hầu việc chúng nó; vì ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngƣơi. Tức là Đức Chúa Trời kỵ - tà, hễ ai ghét ta, ta sẽ nhân tội tổ phụ phạt lại con cháu đến ba bốn đời, và sẽ làm ơn đến ngàn đời cho những kẻ yêu mến ta và giữ các điều ta răn. Ngƣơi chớ lấy danh Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngƣời mà làm chơi, vì Đức Giê-hô-va chẳng cầm bằng vô tội kẻ nào lấy danh Ngài mà làm chơi. Hay nhớ ngày nghỉ đặng làm nên ngày thánh. Ngƣơi hãy làm hết công việc của mình trong sáu ngày; nhƣng ngày thứ bảy là ngày nghỉ của Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngƣơi: trong ngày đó, ngƣơi, con trai, con gái, tôi trai tớ gái, súc-vật của ngƣơi, hoặc khách ngoại-bang ở trong nhà ngƣơi, đều chớ làm công việc chi hết; vì trong sáu ngày Đức Giê-hô-va đã dựng nên trời, đất, biển và muôn vật ở trong đó, qua ngày thứ bảy thi Ngài nghỉ: vậy nên Đức Giê-hô-va đã ban phƣớc cho ngày nghỉ và làm nên ngày thánh. Hãy hiếu-kính cha mẹ ngƣơi, hầu cho ngƣơi đƣợc sống lâu trên đất mà Giê- hô-va Đức Chúa Trời ngƣơi ban cho. Ngƣơi chớ giết ngƣời. Ngƣơi chớ phạm tội tà dâm. Ngƣơi chớ trộm cƣớp. Ngƣơi chớ nói chứng dối cho kẻ lân cận mình. Ngƣơi chớ tham nhà kẻ 1ân cận ngƣơi, cũng đừng tham vợ ngƣời, hoặc tôi trai tớ gái, bò, lừa, hay là vật chi thuộc về kẻ lân cận ngƣơi. Về sự công bằng và các nhóm yếu thế Tội sát nhân Kẻ nào đánh chết một ngƣời, sẽ bị xử tử. Nhƣợc bằng kẻ đó chẳng phải mƣu giết, nhƣng vì Đức Chúa Trời đã phú ngƣời bị giết vào tay kẻ đó, thì ta sẽ lập cho ngƣơi một chỗ đặng kẻ giết ngƣời ẩn thân.
- TƯTƯỞNG NHÂN QUYỀN CỦA NHÂN LOẠI TRONG THỜI KỲ CỔ ĐẠI VÀ TRUNG ĐẠI | 15 Còn nhƣợc bằng kẻ nào dấy lên cùng ngƣời lân cận mà lập mƣu giết ngƣời, thì dẫu rằng nó núp nơi ban thờ ta, ngƣơi cũng bắt mà giết đi. Kẻ nào đánh cha hay mẹ mình sẽ bị xử tử. Kẻ nào bắt ngƣời và bán, hoặc giữ lại trong tay mình, sẽ bị xử tử. Kẻ nào mắng cha hay mẹ mình sẽ bị xử tử. Khi hai ngƣời đánh lộn nhau, ngƣời này đánh ngƣời kia bằng đá hay là cú đấm, không đến đỗi phải chết, nhƣng phải nằm liệt giƣờng, nếu đứng dậy chống gậy đi ra ngoài đƣợc, ngƣời đánh đó sẽ đƣợc tha tội nhƣng phải đền tiền thiệt hại trong mấy ngày nghỉ, và nuôi cho đến khi lành mạnh. Khi ngƣời chủ lấy gậy đánh đầy tớ trai hay gái của mình và chết liền theo tay, thì chắc phải bị phạt. Song nếu đầy tớ trai hay gái còn sống một hai ngày, ngƣời chủ khỏi tội, vì nó vốn là tài sản của chủ. Nếu ngƣời ta đánh nhau, đụng nhằm một ngƣời đàn bà có thai, làm cho bị sảy, nhƣng chẳng bị sự hại chi khác, thì kẻ đánh nhằm đó phải bồi thƣờng theo lời chồng ngƣời sẽ định, và trả tiền trƣớc mặt quan án. Báo phục hình Còn nếu có sự hại chi, thì ngƣời sẽ lấy mạng thƣờng mạng, lấy mắt thƣờng mắt, lấy răng thƣờng răng, lấy tay thƣờng tay, lấy chân thƣờng chân, lấy phỏng thƣờng phỏng, tay bầm thƣờng bầm, lấy thƣơng thƣờng thƣơng. Sự rủi ro, điều thiệt hại Nếu ai đánh nhằm con mắt đầy tớ trai hay gái của mình làm cho mù đi thì hãy tha nó ra tự do vì cớ mất con mắt. Nếu ai làm rụng một răng của đầy tớ trai hay gái của mình, thì hãy tha nó ra tự do, vì cớ mất một răng. Luật trộm cắp Ví ai bắt trộm bò hay chiên, rồi giết hoặc bán đi, thì phải bồi thƣờng năm con bò cho một con, và bốn con chiên cho một con. Nếu kẻ trộm đƣơng cạy cửa mà bị bắt và đánh chết đi, thì kẻ đánh chết chẳng phải tội sát nhân. Song nếu đánh chết trong khi mặt trời đã mọc rồi, thì bị tội sát nhân. Kẻ trộm phải bồi thƣờng, bằng chẳng có chi, thì sẽ bị bán vì tội trộm cắp. Nếu vật mà kẻ trộm đã lấy, hoặc bò, lừa hay chiên, hãy còn thấy sống trong tay, thì kẻ trộm phải bồi thƣờng gấp hai.
- 16 | TƢ TƢỞNG VỀ QUYỀN CON NGƢỜI Luật về sự hư hại Ngộ ai làm hƣ hại trong ruộng hay là vƣờn nho, thả súc vật mình vào ăn trong ruộng ngƣời khác, thì ai đó phải lấy hoa lợi tốt nhất của ruộng hay là vƣờn nho nhà mình mà bồi thƣờng. Nếu lửa nó đốt bụi gai và cháy lan qua lúa đã bó, mùa màng, hay là đồng ruộng, thì kẻ nổi lửa đó phải bồi thƣờng trọn mọi vật đã bị cháy. Luật về sự gian trá Khi ai giao tiền bạc hay đồ vật cho kẻ lân cận mình giữ, rủi bị trộm cắp tại nhà kẻ lân cận đó, nếu tên trộm đã bị bắt đƣợc, thì nó phải thƣờng gấp hai. Nếu kẻ trộm không bị bắt đƣợc, thì chủ nhà cho gởi phải dẫn đến trƣớc mặt Đức Chúa Trời, đặng thề rằng mình chẳng hề đặt tay vào tài vật của kẻ lân cận mình. Bổn phận đối với người ngoại bang, đàn bà góa, người nghèo khổ Ngƣơi chớ nên bạc đãi khách ngoại bang, và cũng chẳng nên hà hiếp họ. Vì các ngƣơi đã làm khách kiều ngụ tại xứ Ê-díp-tô. Các ngƣơi chớ ức hiếp một ngƣời góa bụa hay là một kẻ mồ côi nào. Nếu ức hiếp họ, và họ kêu van ta, chắc ta sẽ nghe tiếng kêu của họ; cơn nóng giận ta phừng lên, sẽ lấy gƣơm giết các ngƣơi, thì vợ các ngƣơi sẽ trở nên goá bụa, và con các ngƣơi sẽ mồ côi. Trong dân ta có kẻ nghèo nàn ở cùng ngƣơi. Nếu ngƣơi cho ngƣời mƣợn tiền, chớ xử với họ nhƣ ngƣời cho vay, và cũng chẳng nên bắt họ vâng lời. Nếu ngƣơi cầm áo xống của kẻ lân cận mình làm của tin, thì phải trả cho họ trƣớc khi mặt trời lặn; vì là đồ chỉ có che thân, là áo xống che đậy da mình; ngƣời lấy chi mà ngủ? Nếu ngƣời đến kêu van ta, tất ta sẽ nghe lời ngƣời, vì ta là Đấng hay thƣơng xót. Các luật pháp đặng giữ công bình Ngƣơi chớ đồn huyễn; cũng chớ hùa cùng kẻ hung ác đặng làm chứng dối. Ngƣơi chớ hùa đảng đông đặng làm quấy; khi ngƣơi làm chứng trong việc kiện cáo, chớ nên theo bên phe đông mà phạm sự công bình. Ngƣơi chớ tƣ vị kẻ nghèo trong việc kiện cáo. Nhƣợc bằng ngƣơi gặp bò hay lừa của kẻ thù nghịch mình đi lạc, thì buộc phải đem về cho họ.
- TƯTƯỞNG NHÂN QUYỀN CỦA NHÂN LOẠI TRONG THỜI KỲ CỔ ĐẠI VÀ TRUNG ĐẠI | 17 Ngộ ngƣơi thấy lừa của kẻ ghét mình chở nặng phải quỵ, chớ có bỏ ngơ, phải cứu nó. Trong việc kiện cáo, ngƣơi chớ phạm quyền lợi của ngƣời nghèo ở giữa vòng ngƣơi. Ngƣơi phải tránh xa các lời giả dối; chớ giết kẻ vô tội và kẻ công bình, vì ta chẳng dễ tha kẻ gian ác đâu. Ngƣơi chớ nhận của hối lộ, vì của hối lộ làm mờ mắt ngƣời thƣợng tri, và làm mất duyên do của kẻ công bình. Ngƣơi chớ hiếp đáp ngƣời ngoại bang, vì các ngƣơi đã kiều ngụ tại xứ Ê-díp- tô, chính các ngƣơi hiểu biết lòng khách ngoại bang là thế nào. 2. Kinh thánh Tân Ước2 Tiểu dẫn: Kinh Thánh Tân Ƣớc (New Testament), thƣờng đƣợc gọi là Tân Ƣớc, là phần cuối của Kinh Thánh Ki-tô giáo, đƣợc viết bằng tiếng Hy Lạp bởi nhiều tác giả vô danh trong khoảng từ năm 45 đến trƣớc năm 140 sau Công nguyên (sau Cựu Ƣớc). Từ Tân Ƣớc đƣợc dịch từ tiếng Latinh Novum Testamentum, nghĩa là "Giao ƣớc mới", lúc đầu đƣợc Kitô hữu dùng để miêu tả mối tƣơng giao giữa họ và Thiên Chúa, về sau đƣợc dùng để chỉ một tuyển tập gồm 27 sách. Tin mừng theo Thánh Mát-thêu (Matthew) Tám mối Phúc Thấy đám đông, Đức Giê-xu lên núi. Ngƣời ngồi xuống, các môn đệ đến gần bên. Ngƣời mở miệng dạy họ rằng: ―Phúc thay ai có tâm hồn nghèo khó, vì Nƣớc Trời là của họ. Phúc thay ai hiền lành, vì họ sẽ đƣợc Đất Hứa làm gia nghiệp. Phúc thay ai sầu khổ, vì họ sẽ đƣợc Thiên Chúa ủi an. Phúc thay ai khát khao nên ngƣời công chính, vì họ sẽ đƣợc Thiên Chúa cho thỏa lòng. 2C{c đoạn trích trong mục n|y lấy trong Kinh Thánh - Cựu Ước và Tân Ước, NXB Thuận Hóa, 1995.
- 18 | TƢ TƢỞNG VỀ QUYỀN CON NGƢỜI Phúc thay ai xót thƣơng ngƣời, vì họ sẽ đƣợc Thiên Chúa xót thƣơng . Phúc thay ai có tâm hồn trong sạch, vì họ sẽ đƣợc nhìn thấy Thiên Chúa. Phúc thay ai xây dựng hòa bình, vì họ sẽ đƣợc gọi là con Thiên Chúa. Phúc thay ai bị bách hại vì sống công chính, vì Nƣớc Trời là của họ. Phúc thay anh em khi vì Thầy mà bị ngƣời ta xỉ vả, bách hại và vu khống đủ điều xấu xa. Anh em hãy vui mừng hớn hở, vì phần thƣởng dành cho anh em ở trên trời thật lớn lao. Quả vậy, các ngôn sứ là những ngƣời đi trƣớc anh em cũng bị ngƣời ta bách hại nhƣ thế. Muối cho đời và ánh sáng cho trần gian Chính anh em là muối cho đời. Nhƣng muối mà nhạt đi, thì lấy gì muối nó cho mặn lại? Nó đã thành vô dụng, thì chỉ còn việc quăng ra ngoài cho ngƣời ta chà đạp thôi. Chính anh em là ánh sáng cho trần gian. Một thành xây trên núi không tài nào che giấu đƣợc. Cũng chẳng có ai thắp đèn lên rồi lại đặt bên dƣới cái thùng, nhƣng đặt trên đế, và nó soi sáng cho mọi ngƣời trong nhà. Cũng vậy, ánh sáng của anh em phải chiếu giãi trƣớc mặt thiên hạ, để họ thấy những công việc tốt đẹp anh em làm, mà tôn vinh Cha của anh em, Đấng ngự trên trời. Đức Giê-xu kiện toàn Luật Mô-sê Anh em đừng tƣởng Thầy đến để bãi bỏ Luật Mô-sê hoặc lời các ngôn sứ. Thầy đến không phải là để bãi bỏ, nhƣng là để kiện toàn. Vì, Thầy bảo thật anh em, trƣớc khi trời đất qua đi, thì một chấm một phết trong Lề Luật cũng không thể qua đi đƣợc, cho đến khi mọi sự đƣợc hoàn thành. Vậy ai bãi bỏ dù chỉ là một trong những điều răn nhỏ nhất ấy, và dạy ngƣời ta làm nhƣ thế, thì
- TƯTƯỞNG NHÂN QUYỀN CỦA NHÂN LOẠI TRONG THỜI KỲ CỔ ĐẠI VÀ TRUNG ĐẠI | 19 sẽ bị gọi là kẻ nhỏ nhất trong Nƣớc Trời. Còn ai tuân hành và dạy làm nhƣ thế, thì sẽ đƣợc gọi là lớn trong Nƣớc Trời. Đức công chính của người môn đệ Vậy, Thầy bảo cho anh em biết, nếu anh em không ăn ở công chính hơn các kinh sƣ và ngƣời Pha-ri-sêu, thì sẽ chẳng đƣợc vào Nƣớc Trời. Đừng giận ghét Anh em đã nghe Luật dạy ngƣời xƣa rằng: Chớ giết người. Ai giết ngƣời, thì đáng bị đƣa ra tòa. Còn Thầy, Thầy bảo cho anh em biết: ai giận anh em mình, thì phải bị đƣa ra tòa. Ai mắng anh em mình là đồ ngốc, thì phải bị đƣa ra trƣớc Thƣợng Hội Đồng. Còn ai chửi anh em mình là quân phản đạo, thì phải bị lửa hỏa ngục thiêu đốt. Vậy, nếu khi anh sắp dâng lễ vật trƣớc bàn thờ, mà sực nhớ có ngƣời anh em đang có chuyện bất bình với anh, thì hãy để của lễ lại đó trƣớc bàn thờ, đi làm hòa với ngƣời anh em ấy đã, rồi trở lại dâng lễ vật của mình. Anh em hãy mau mau dàn xếp với đối phƣơng, khi còn đang trên đƣờng đi với ngƣời ấy tới cửa công, kẻo ngƣời ấy nộp anh cho quan tòa, quan tòa lại giao anh cho thuộc hạ, và anh sẽ bị tống ngục. Thầy bảo thật cho anh biết: anh sẽ không ra khỏi đó, trƣớc khi trả hết đồng xu cuối cùng. Chớ ngoại tình Anh em đã nghe Luật dạy rằng: Chớ ngoại tình. Còn Thầy, Thầy bảo cho anh em biết: ai nhìn ngƣời phụ nữ mà thèm muốn, thì trong lòng đã ngoại tình với ngƣời ấy rồi. Nếu mắt phải của anh làm cớ cho anh sa ngã, thì hãy móc mà ném đi; vì thà mất một phần thân thể, còn hơn là toàn thân bị ném vào hỏa ngục. Nếu tay phải của anh làm cớ cho anh sa ngã, thì hãy chặt mà ném đi; vì thà mất một phần thân thể, còn hơn là toàn thân phải sa hỏa ngục. Đừng ly dị Luật còn dạy rằng: Ai rẫy vợ, thì phải cho vợ chứng thư ly dị. Còn Thầy, Thầy bảo cho anh em biết: ngoại trừ trƣờng hợp hôn nhân bất hợp pháp, ai rẫy vợ là đẩy vợ đến chỗ ngoại tình; và ai cƣới ngƣời đàn bà bị rẫy, thì cũng phạm tội ngoại tình. Đừng thề thốt Anh em còn nghe Luật dạy ngƣời xƣa rằng: Chớ bội thề, nhưng hãy trọn lời thề với Đức Chúa. Còn Thầy, Thầy bảo cho anh em biết: đừng thề chi cả. Đừng chỉ trời mà thề, vì trời là ngai Thiên Chúa. Đừng chỉ đất mà thề, vì đất là bệ dƣới
- 20 | TƢ TƢỞNG VỀ QUYỀN CON NGƢỜI chân Ngƣời. Đừng chỉ Giê-ru-sa-lem mà thề, vì đó là thành của Đức Vua cao cả. Đừng chỉ lên đầu mà thề, vì anh không thể làm cho một sợi tóc hóa trắng hay đen đƣợc. Nhƣng hễ ―có‖ thì phải nói ―có‖, ―không‖ thì phải nói ―không‖. Thêm thắt điều gì là do ác quỷ. Chớ trả thù Anh em đã nghe Luật dạy rằng: Mắt đền mắt, răng đền răng. Còn Thầy, Thầy bảo anh em: đừng chống cự ngƣời ác, trái lại, nếu bị ai vả má bên phải, thì hãy giơ cả má bên trái ra nữa. Nếu ai muốn kiện anh để lấy áo trong của anh, thì hãy để cho nó lấy cả áo ngoài. Nếu có ngƣời bắt anh đi một dặm, thì hãy đi với ngƣời ấy hai dặm. Ai xin, thì anh hãy cho; ai muốn vay mƣợn, thì anh đừng ngoảnh mặt đi. Phải yêu kẻ thù Anh em đã nghe Luật dạy rằng: Hãy yêu đồng loại và hãy ghét kẻ thù. Còn Thầy, Thầy bảo anh em: hãy yêu kẻ thù và cầu nguyện cho những kẻ ngƣợc đãi anh em. Nhƣ vậy, anh em mới đƣợc trở nên con cái của Cha anh em, Đấng ngự trên trời, vì Ngƣời cho mặt trời của Ngƣời mọc lên soi sáng kẻ xấu cũng nhƣ ngƣời tốt, và cho mƣa xuống trên ngƣời công chính cũng nhƣ kẻ bất chính. Vì nếu anh em yêu thƣơng kẻ yêu thƣơng mình, thì anh em nào có công chi? Ngay cả những ngƣời thu thuế cũng chẳng làm nhƣ thế sao? Nếu anh em chỉ chào hỏi anh em mình thôi, thì anh em có làm gì lạ thƣờng đâu? Ngay cả ngƣời ngoại cũng chẳng làm nhƣ thế sao? Vậy anh em hãy nên hoàn thiện, nhƣ Cha anh em trên trời là Đấng hoàn thiện. Bố thí một cách kín đáo Khi làm việc trình phúc đức, anh em phải coi chừng, chớ có phô trƣơng cho thiên hạ thấy. Bằng không, anh em sẽ chẳng đƣợc Cha của anh em, Đấng ngự trên trời, ban thƣởng. Vậy khi bố thí, đừng có khua chiêng đánh trống, nhƣ bọn đạo đức giả thƣờng biểu diễn trong hội đƣờng và ngoài phố xá, cốt để ngƣời ta khen. Thầy bảo thật anh em, chúng đã đƣợc phần thƣởng rồi. Còn anh em, khi bố thí, đừng cho tay trái biết việc tay phải làm, để việc anh em bố thí đƣợc kín đáo. Và Cha của anh em, Đấng thấu suốt những gì kín đáo, sẽ trả công cho anh em. Cầu nguyện nơi kín đáo Và khi cầu nguyện, anh em đừng làm nhƣ bọn đạo đức giả: chúng thích đứng cầu nguyện trong các hội đƣờng, hoặc ngoài các ngã ba ngã tƣ, cho ngƣời ta thấy. Thầy bảo thật anh em: chúng đã đƣợc phần thƣởng rồi. Còn anh em, khi cầu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Những vấn đề cơ bản về xây dựng nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
32 p | 718 | 265
-
XÂY DỰNG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
64 p | 1839 | 229
-
Về tư tưởng nhà nước pháp quyền và khái niệm nhà nước pháp quyền
16 p | 439 | 103
-
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
17 p | 361 | 47
-
Lược sử tư tưởng Nhà nước pháp quyền
9 p | 187 | 40
-
Tư tưởng về Nhà nước pháp quyền của Hêgen
10 p | 136 | 35
-
Tổng quát về Nhà nước pháp quyền
15 p | 143 | 35
-
Tìm hiểu Tư tưởng lập hiến Việt Nam nửa đầu thế kỷ XX: Phần 1
333 p | 158 | 30
-
Tư liệu về Tư tưởng về quyền con người: Phần 2
381 p | 122 | 28
-
Tổ chức bộ máy nhà nước ở một số nước - Tư tưởng phân chia quyền lực nhà nước: Phần 2
191 p | 144 | 24
-
lịch sử tư tưởng kinh tế: phần 1
16 p | 183 | 17
-
Tìm hiểu về Luật tương trợ Tư pháp: Phần 1
23 p | 133 | 11
-
Tài liệu về Giữ vững bản chất nhà nước trong bối cảnh kinh tế thị trường và toàn cầu hóa
9 p | 106 | 10
-
Tìm hiểu về Luật tương trợ Tư pháp: Phần 2
31 p | 105 | 7
-
Đất đai - tư liệu sản xuất đặc biệt tương ứng với hình thức sở hữu đặc biệt
10 p | 43 | 4
-
Bài giảng Tự tương quan (2012) - Đinh Công Khải
11 p | 79 | 2
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa thái độ tội phạm và đặc điểm tính cách dựa trên khung ứng dụng CrimBig5
12 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn