intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổ chức bộ máy nhà nước ở một số nước - Tư tưởng phân chia quyền lực nhà nước: Phần 2

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:191

144
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với mong muốn đáp ứng nhu cầu tìm hiểu một cách cụ thể và có hệ thống về lịch sử ra đời và phát triển của tư tưởng phân chia quyền lực nhà nước cũng như sự thể hiện và áp dụng tư tưởng này trong thực tiễn tổ chức bộ máy nhà nước trên thế giới, mời các bạn cùng tham khảo nội dung Tài liệu qua phần 2 sau đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổ chức bộ máy nhà nước ở một số nước - Tư tưởng phân chia quyền lực nhà nước: Phần 2

  1. Chương II - 1. Khái quát chung C hương II S ự THỂ HIỆN VÀ ÁP DỤNG Tư TƯỞNG PHÂN QUYỂN TRONG T ố CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC ở MỘT số Nước T ư BẢN I. KHÁI QUÁT CHUNG Tìm hiểu về quá trình hìnli thành và phát triển của tu' tudng phân quyển trong lịch sử ta thấy, tư tương này vòn xuất phát từ thực tiễn tỏ chức bộ máy nhà nước, sau (ló ciưọc các nhà tư tương khái quát V'ề mặt lý luận, xây dựng thành lý thuyêt phân quyên, tiếp tục đưỢc thể hiện và áp tlụiig trong thực tiễn tô chức bộ máy nhà nước. Nội dung tư tưỏng phân quyên được thê hiện và áp dụng trong tô chức bộ máy nhả nước có thể hiếu một cách khái quát theo ('ách giái thích của Leslie Lipson rằng: "... danh fừ mơ hò "quyển lực" không được rỏ ràng lắm. Đê hiỗu rõ chủ thuyết này, khoan nói tới quyển lực, mà thay ưào đó, nân phán biệt những ngành trong chính quyền và những "chức năng" của chúng. Mỗi ngành là một tỏ chức các cơ quan với viên chức. Các cong tác do các cơ quan này đảm nhận íỊọi lò chức năng. Với sự phân biệt đó, ta có thê định nghĩa lọi chù thuyết này vá Ịý ìuận n h ư sau: Các hoạt dộng của chính quyền tập hỢp thành ha ngành. Ba ngành này theo sự quan sát là có thực, vì chúng phát sinh không 111
  2. Tưtưởng phân chia quyến lực nhà nưỏc với việc tò chức... phải từ lý thuyết dự tường mà từ tính chảt cua coc chức năng. Làm luật là một việc, cai trị là một việc và xứ an lại là một ưiộc khác. Ai củng nhận thấy răng dó là hớn chát của tiến trinh chính quyền. Làm sao đê ba hoạt động dỏ có the thè hiện trong các định chế của quốc giaỉ Nếu phán quyền là mục đích chí đạo thì có thê thực hiện điều dó bằng cách thiết íậo trong chính quyền ba ngành với nhõn viên riêng biệt. Ta chỉ định cho một ngành toàn bộ còng tác làm luật, cho ngành thứ hai toàn bộ công tác hành chinh và cho nqành thứ ba toàn bộ công tác tư pháp. Bằng cách thiết lập từng ngành tương ứng vâi từng chức năng, ta có thê thực thi sự phân quyền từ lĩnh vực lý thuyết sang cơ cấu chính trị thực tế"\ Trong thực tiễn tố’ chức bộ máy nhà nuớc, tư tưỏng này được thê hiện ỏ những nội dung sau; Thứ nhất, quyên lực nhà nước được phân tách thành các loại lập pháp, hành pháp, tư pháp và được trao cho các cơ quan nhà nước khác nhau thực hiện. Các cơ quan ấy có chức năng, nhiệm vụ quyền hạn khác nhau và có sự chuyên môn hóa trong hoạt động. Mỗi cơ quan sẽ chuyên chú vào việc thực hiện chức năng, thẩm quyên riéng của mình. Cá ba loại cơ quan ấy đều hoạt động trên cơ sớ luật pháp. Sự phân bò quyến lực giũa các oơ quan dó sao cho không một cơ quan nào nắm trọn vẹn quyền lực nhà nuỏc. 'liiịìson.I/ "Những vấn để căn bản của chinh trị". Đặng Tâni dịch Sài Gòn 1974, tr. 395 . 112
  3. Chudng II - I. Khai quat chung ■chon^r mot c(j quan nao c(') the tach khcTi chiic iiang ciia niinh va cung khong mot co' (¡uan nao du'dc sai khien hoac clicn Ian chiic nang ciia cd quan kliac. Thu'hai. cac c(j quan hip pliap. hanh phap va tU phap khong chi doc hip vdi nhau khi thuc hien chiic nang, tham quyen ciia minh ma con co the kiem che, ngan can hoac doi trong vdi nhau trong hoat dong, khong co cd quan nao nam ngoai .su giam sat. kiem tra tu phia cd quan khac. Dieu do se giiip cho moi cd quan co the ngan can dude sii Ian quyen, vudt quyen ciia cti quan khac, dong thdi co the tianh du'dc sU chuyen quyen doc doan, lam quyen trong viec thuc hien quyen luc nhii !uidc, nhd do ma bao dam tii do cho cong dan va tranh duoc nhi'ing noi nguy hai khac ctia sii lam quyen. Bdi le; "Quyen li/c ditilc vi nhi/ mot dong song Idn. Khi giii no trong pham vi gidi hqn cua hai bd, no co cd VC dcp vd si/ hi/u ich, nhUng khi no phd vd bd thi no sc qua hung di7 nhii hi chan diing giita dong, no se cudn troi moi thilt, tan phd vd huy hogi bat cd ncfi ndo md no di qua"\ Vay nen, muon cho cac cd quan ti'en thiic sU dUdc chia tach vdi nhau de vii'a doc lap v6i nhau, vCia chuyen mon hoa trong hoat dong lai vua co the kiem che, ngan can nhau thi chung phai bao gom nhiing nhan vien khiic nhau, Trong cung mot thdi gian, mot ngu'di chi co the la thanh viim cua mot trong ba cd quan do. Song moi cd quan co the ‘Hat('s.V.Ij. HaU's.M. Walker.(': "Lei
  4. Tưtưỏng phân chia quyền lực nhặ nưỏc với việc tổ chức... tác động ỏ một ĩnức độ nhất định tới tô chức và hoạt động của cơ quan khác đê đồng thòi vừa kiếm soát Iihau lại vừa phôi hợp với nhau nhằm tạo nên sự thông nhất của quyền ực nhà nước. Sở dĩ phải áp dụng tư tướng phân quyền trong tô chức bộ máy nhò nước là bơi những lý do sau: Một là, cùng vói sự phát tnôn của xã hội thì các lĩnh vực quản lý của nhà nưóc ngày càng mơ rộng, công việc của nhà nước ngày càng nhiêu, nặng nể, đa dạng và phức tạp hơn nên một cá nhân hoặc một cơ quan không thê thực hiện được mà phải phân chia hay phân công cho nhiều cơ quan cùng thực hiện. Có lẽ vì vậy mà Ảngghen cho ràng; "Sự phân quyền ... trên thực tế chi là một sự phân công lao động tầm thường trong công nghiệp, được vận dụng vào hộ máy nhà nước nhằm mục đích đơn giản hóa và kiếm soát", là "sự phán công lao động trong nhà nước''\ Thêm vào đó, đòi hỏi của xã hội đối với nhà nước ngày càng cao nên cách thức tổ chức bộ máy nhà nước củng phải ngày càng khoa học hơn thì mới giúp nhà nước đảm nhiệm được vai trò đôi vói xã hội. Phân chia hay phân công quyền lực là cách thức tổ chức bộ máy nhà nước khoa học vì nó làm cho hoạt động của các cơ quan nhà nước không trùng lặp, chồng chéo hoặc loại trừ nhau, từ đó mà làm: "Gia tàng hiệu qua và 'Các Mác và Ph.Ảngghen: "Toàn tập ", tập 5, Nxb Chính trị quôc gia, Hà Nội 1993, tr. 242. 114
  5. Chương II - 1. Khái quát chung tác dụng cùa chính quyền. Với việc hạn chỏ trong những chức năng chuyên biệt, các nhánh chính quyền khác nhau phát triẻn cá về kỹ năng chuỵê/i inỏn và một cảm giác tự hào vé vai trò của minh, một điều sẽ không the có đư ợc nếu các quyền lực này dược gộp cììiiníị lại hoặc bị chổng chéo ở một mức độ nào đó"\ Hai là. các công việc của nhà nước là cần thiết cho xã hội, nhưng lại do con người (làm nhiệm mà con người thì thưòng có xu hướng lạm quyển, vụ lợi hoặc làm sai khi có điều kiện nên cần có cơ chê kiêm chế, kiểm soát họ; "Nêìi các thiẽn thần cai quản thi khônsị cần phải có sự kiếm soát đối với chính quyền dừ từ bèn ngoài hay bên trong. Trong việc tạo khuôn khổ cho một chính quyền do con người quản lý, điều khó khăn nhát là ở chỗ: trước hết, chính quyền phải cỏ khả năng kiếm soát những người hị quản lý, kê tiếp, chính quyền phải có nghĩa vụ kiêm soát lẫn nhau"~. Phán quyền là dê cho Iiguòi này, cơ quan này ngăn cán, hạn chê, kiểm tra và giám sát người kia, cơ quan kia, nhcí đó mà hạn chế quyền lực của chính quyền và có thê ngăn chạn, giám bớt sự lạm quyền, sự chuyên quyền, độc dơán trong quá trình thực hiện quyền lực nhà nưóc nhàm báo vệ các quyền và tự do của công dân. Do vậy, phân 'lỉichard ( ’. Schr()(‘ci('i': "Khái quát vé chính quyền Mỹ" (An outline of American (ìov(‘riim('nt], rtdd, tr. 5
  6. Tưtưởng phân chia quyển lực nhà nước với việc tò chức... quyền là một kỹ thuật tất yếu của việc tó chức nìột nhờ nước dán chủ tư sàn. Đó là sự biểu hiện ơ góc dộ khái quát. Còn nôii xo 111 xét một cách cụ thê sự thể hiện và áp dụng tư tương phâii quyền trong thực tiễn tô chức bộ máy nhà nước sẽ tháy IIÓ khá đa dạng và phong Ị)hú tùy theo hoàn cánh của mồi nước. Cụ thê thì có ba mức độ áp dụng chính là cứng rắiì. mềm dẻo và trung gian giữa hai mức độ ấy. Tuy nlìièn. trong thực tiễn tô chức bộ máy nhà nùớc. sự phân chia quyển lực còn có thê được hiểu theo các cách khác nữa. Theo quan niệm của Quôc hội lập hiến Pháp nám 1789 thì; không được coi là quôc dán ủy nhiệm toàn bộ chủ quyền cho một cơ quan của quốc gia mà là ủy nhiệm từng phần riêng biệt cho mỗi cơ quan trong sô ba cơ quan công quyền. Các nhà lập hiến của Pháp lúc đó cho rằng: có một chủ quyền trong lĩnh vực lộp pháp, một chủ q u y ề n trong lĩnh vực hành pháp, một chủ quyên trong lĩnh vực lú pháp. Mỗi công quyền được ủy nhiệm chủ quyền trong một lĩnh vực riêng biệt ấn dinh rõ ràng, vì vậy không cổ công quyển nào có thể xâm lấn bằng bất cứ cách nào chủ quyền của công quyền khác. Mỗi công quyên hay mỗi quôc quyền (lập pháp, hành pháp, tư pháp) là một ngành riêng biệt hay môt bô phận của chủ quyến, chúng hđp lại sẽ thành một chủ quyên toàn vẹn. Mỗi công quyền đưỢc trao cho một cơ quan riêng: lộp pháp được trao cho Quốc hội. hành pháp trao cho nhà vua và tư pháp đưỢc trao cho các ông Tòa. Chủ quyền có tính chất bất khả phân chia và chỉ 116
  7. Chương II - 1. Khái quát chung t h u ộ c vổ (ịiiõc gia mà thỏi, (ịuỏc gia ủy nhiệm các chủ "... không có (|U\ tMi áy cho các (■() quan của cịUỏc gia nhưng: C(ỉ quan nào được ù y nhiệm toan bộ chù quyển, mà mỗi cơ quan chỉ được ủy nhiệm mỏt phấn chù quyển mà thôi. Phán quyến, tức là lập ra nhữniị cơ quan binh đẳng và độc lập, đê cho khôiĩíỊ một cơ quan nào có thê chiếm một phẩn quá làn cùa chứ quyền và như vậy trở thành đồng nhát với vị chúa tế, tức là toàn dán tộc. Trong chê độ thời Cách mạng (1789) mỗi một công qu\’én đại diện cho dán tộc, nhưng khònq một còng quyẽn nào đại diện cho toàn thê dân tộc. Qiuìc hội đại diện cho dỏn tộc dưới một khía cạnh: khia cạnh làm luật; hành pháp tức là vua, đại diện dàn tộc dưới một khia cạnh khác: khíơ cạnh hành chinh và quỏc phòììiị. N hư vậy, không một cơ quan nào có thê vỗ ngực tự xưng rằng chỉ có mình mới đại diện cho dân tộc. Vờ khi có ha cơ quan mang thếỉực ngang nhau và độc lập đỏi vài nhau thì tinh trạng đó là một đảm hảo vĩnh viễn cho tự do cònq dán. Phán chia quyền hành tức là giầm uy thè toàn diện củo chính quvén khiến cho mỗi cơ quan công quxên là một cái máy hãm đối với các cơ quan khác, như Montesquieu đã nói. Sự phớn quyển như vậy tương đương với chú nghĩa tự do, trong lình vực tô chức quốc gia"C). ỉ)ỏ là những cách hiểu vổ sự phán quyền trước đây. ( ’ÒII hiộii tại, ngùòi ta lại có thỏ hieu nó theo các cách 'l-ò t)ình (’hâiì: "ỈAtật Hiên p h á p và các định chê chính trị", sdvl. I I . 2()C. 117
  8. Tưtưởng phàn chia quyển lực nhà nưốc vói việc tổ chức... khác. Theo các nhà lập hiến ở một sỏ nước Mỹ Latiiih thì không phái quyển lực nhà nừớc chỉ có "tam quyền" mà là "tứ quyền", tức là ngoài ba quyển trên còn có thêm quyển bầu cử. Quyền này thuộo vê tô chức báu cử (gồm toàn thê công dân đạt đến độ tuổi theo luật định và đííp ứng các tiêu chuẩn nhất định). Còn về mặt tô chức, quyên này thuộc vê Hội đồng bầu cử (ỏ cấp độ toàn quôc). Hội đồng này giái quyết tranh chấp giữa các ứng cử viên, tuyên bô về các cuộc bổu cử. Việc lập thêm quyền này và sự biểu thị về mặt tô chức - pháp lý của nó gắn vối đặc điếm của nhóm nước thường xảy ra các cuộc đáo chính, gắn với hiện tượng là các vị tổng thông bị thất bại trong bầu cử ít khi tự nguyện từ bỏ vị trí của mình. Trong Dự tháo Hiến pháp Nicaragoa ricăm 1986 clo Đáng Xã hội - Thiên chúa giáo đôi lập đưa ra còn nhắc tỏi "ngủ quyền". Ngoài bôn quyển trên còn có "quyền kiểm tra" do Tổng thanh tra nhà nước và bộ máv dưới quyển ồng tn thực hiện. Hiến pháp năm 1976 của Angiêri quy định tối "lục quyền": "quyền chính trị'' thuộc vê Đảng cầm quyền; "quyền lập pháp" thuộc về Nghị viện; "quyền hành pháp" thuộc vê Tổng thông và Chính phủ; "quyền tư pháp" thuộc về Tòa án; "quyền kiếm tra” thuộc về các cơ quan khác nhau của nhà nước (không có môt hệ thông thôiig nhất); và "quyền tô chức" thuộc về cơ quan có chức năng xây dựng và sửa đối Hiến pháp. Thực ra các quyền đó được gọi là các chức năng, nhưng Phần III của Hiên pháp đưa ra nhừng quv định này được gọi là "Vê tô chức quyền lực". 118
  9. Chương II - 1. Khái quát chung () một sô nưỏc khác. niẠc (lù vẫn đang duy trì sự phán tông nhất dịnh giừa các cơ (Ịiiaii nhà nùớc theo các dạng hoạt động (có Nghị viện, Tóiig thông, hệ thống tòa án), nhúng dứng trên tất cá lại có (■() Cịuan đặc thù hay một nlìán vật, Thí dụ. theo Hiỏii Ị)há|) Iran năm 1979, toàn bộ quyền lực thực tê thuộc vổ ngưòi lãnh đạo nhà nước - một trong nhửng nhân vật tôi cao cùa giáo phái. Hiên pháp Zair năm 1980 quy định sự thông nhất vê mặt tô chức của quyển lực. Hiến Ị)háp này tuyón l)ô. ỏ Zair có một " t ô chức duy nhất" nám giữ quyển này - dó là đáng cầm quvển có tên gọi là phong trào nhân dân cách mạng. Mọi ngưòi dân trong nước đều là đang \nên của đáng. Các cơ quan trong nưóc - Hội đồng lạp pháp (Nghị viện), Hội đồng hành pháp (Chính phủ), Hội đồng tư pháp (hệ thông Tòa án) đưỢc COI là các cơ quan của Đáng'. Cách hiếu về nội dung của từng quyền lực nói trên cùng không hoàn toàn thôiig nhất. Ví dụ. nội dung của quyên lực hành pháp thường được hiểu là quyền thi hành các đạo luật do lập pháp làm ra, song có tác giá lại cho rằng: đê tiện cho việc nghiên cứu và vận dụtìíỊ vào việc qiải quyết các vàn đề thực tiễn thi cần thiết phdi mà rộng nội dung của khái niệm quyền hành pháp thành quyền thi hành pháp luật và hành chính (có thè gọi là quvền hành pháp vá chính sưì đè dung hỢp trong đó nhữĩìíĩ nội dung thi hành pháp luật, lập quy, quản lý, điểu 'Viện 'riiông tin Khoa liọc xã liội: "Thuvết "Tam quỵến phán lập" và l)ộ máy nhà nuỏc Tư Síiti hiện dại". sd(ỉ. 119
  10. Tư tưởng phân chia quyển lực nhà nước với việc tò chức... hành và phục ưụ''\ Đó là sự phân quyến theo ('hiổu níĩang. tức là giữa các cơ quan nlià nước ỏ trung Lionịỉ. Xgoài ra. Ị)hân quyốii còn được hiếu là sự phân quyền thoo chiều (iọc. tức là phân chia quyền lực giữa các lực lượtig chính trị khác nhau trong xã hội, giữa các cd quan nlià nu'ổc ỏ trung ương vói các cơ quan ơ địa phương, giữa nhà nước lión bang với các bang thành viên, giữa Lión minh châu Au với các nước thành viên và giữa các (‘ơ quan nhà nước ỏ dịa Ị)hường vói nhau. Một sô học giả Pháp cho rằng: ’'Quciỉĩ đièm vé nhà nước phán quyền đã ra đời từ rất láu. Tuy nhiên thời đó, phán quyền chi được coi như là một kỹ thuật thuần túy nhằm hỢp lý hóa cơ cảu tô chức quản lý nội bộ của nhà nước, phân công hỢp lý hơn nhiệm vụ thực hiện đổng đều trên phạm vi toàn lãnh thổ quốc gia. Trên thực tế van cỏ s ự tập quyền tòi đa, mọi thâm quyền củng như việc quản lý các phương tiện vật chất ưà con người đểu thuộc VC trung ương... các cơ quan đóng ở địa phương chiếm 957c sỏ công chức nhà nước nhưng chỉ có vai trò là người thừa hành một cách thụ động"~. ' Lô Minh Tâni "(ỉuyốii hành ị)liá|) và chức nang của (|nyốii liành pliÚỊ)". Tạp chi Luật học, 2000(6), tr. Kì. ’ Uy ban "Nlià niíỏc, nồii hành chínli nhà 11UỎ( và hoạt (lộĩi^ (lịcl) vụ công trước ngưỡng cứa nãiii 2()()0". "Tiến ítèiì xâ y cỉựtiịi một nhà nước với v a i tri) !ờ n h à hoạch d ịn h chiôn lược, nựười hào vệ cho lợi ích ch u n g ". Nxb Chinh Irị quôc gia, Hà Nội 2000. tr. 97 . 120
  11. Chương 11 - 1. Khái quát chung Vì thè. liọ (lòi hoi: "Can phái đoợn tuyệt vài chinh sach tập (Ịuyên" và "Nhà nước ười vai trò là nhã hoạch định clìiứn lưực tnỉớc hct phái là một nhà nước phân (Ịiiyén, phân chia thám quvữn, trách nhiệm rộng rãi cho cac C(f quan, đơn vị" \ C'ó t h e t h á y , sự Ị ) h â n quyổn m à h ọ (lể cậị) (j tlàv là phân quyến giừa trung ương vối địa phuíHiỊí. Theo họ, nhà IIÙỚC truiií’ ương chi giữ lại những t h á m qu\'ến quaii trọiig Iihât Iihư: các nhiệm vụ thuộc chú quyến quỏc gia. gắn liến với bán chất nhà nước, nhiệm vụ bao tìáin sự tuân tliủ ])háp luật, báo dám pháp chê và báo đám sự doàn kêt. thong nhất giữa các chính quyến (lịa phương. Còn các nhiỘMn vụ. thấm quyền khác sò chiiyốn cho chính quyen dịn Ịihương. song nhà nước trung úong phái xác định rõ những thâm quyền nào được trao cho các (•() quan chính quyến dịa {)hươiig. Việc trao thám quyền phái tuân thủ hai nguyên tắc là: đòi vỏi các vấn đề !iôn quan dến nhiệm vụ báo đám lợi ích chung, thực hiện dịch vụ côiìg thì nhà nước trung ương không đưỢc trao cho các chính quyếii (lịa Ị)hươníĩ; đỏi vỏi những ĩiih VỊÚ’ có the Ị ) h â n cáp, [)hân quyền cho các chính qiiyến địa pluùíng thì nhà nuỏr trung ương phài ban hành các (ỊU>' dịnh pháp luật tạo khuôn khô cho chính ' l ’v li.in ntỉớc, nền hành chinh Iihn ìĩĩtớc và hoọf dộiĩịị dịch vụ t nim Iníth' ììiỉiùìnị’ (. ứa lĩăm 2()()(>". S(l(l. Ir. í)7. 'Uy h;m '\\/ia nước, mUì hanh clììiìh nha nước ưà h o ạt độn g dịch vụ CỎHLÍ triỉíìc ni’Udni’ cứa năm 2(H)0". S(t(l, tr. 1 17. 121
  12. Tưtưỏng phân chia quyền lực nhà nước với việc tò chức... quyển địa phương thực hiện những nhiệm vụ. quyổn hạn của mình; dồng thời vói vai trò là ngúòi báo dám ('ông bằng xã hội và sự gán kết trong nội bộ quôb gia. nhà nước trung ương phái kiểm tra, giám sát việc thực hiện oác thẩm quyên của các cơ quan chính quyển địa phương. Có thế thấy, phán quyền là một tư tưởng hốt sức phức tạp, đa diện nên được hiếu rất khác nhau. Mặc dù còn có những điểm hạn chê như đã nêu song về cơ bán, nó là một tư tưởng dân chủ và tiến bộ. chiêm vị trí khá quan trọng trong việc thiết lộp nên dân chủ cô đại và là một điổii kiộn của nền dân chủ ấy. Hiện tại. phân quyền vẫn là một yêu tô" báo đám cho nền dân chủ, cho việc xây dựng nhà nước pháp quyền, chông lại sự chuyên chế. sự lạm quyển trong việc thực hiện quyền lực nhà nước, báo vệ các quyền tự do dân chủ của nhân dân. Do vậy, ỏ những mức độ khác nhau, tư tương này có thê đưỢc áp dụng trong tô chức bộ máy nhà nước của bất cứ một nưốc dân chủ nào. Vì việc áp dụng nó có thể ''chống lại mọi sự lạm dụng quyền lực nhà nước của hất kê cành quyền lực nào, kê cả của nghị viện đông người do nhàn dân trực tiếp bầu ra lẫn cả của cá nhân nguyên thủ quốc gia một người cho dù là thế tập hay do nhản dân trực tiếp hay gián tiếp bầu ra"'. Với ý nghĩa này mà sự phân quyền đã dược thừa nhận và long trọng tuyên bô trong các văn kiện quan trọng của 'Ngnyền Đãng Dung (2001). M(}t sô vàn đề vé Hiến ph áp ưà bộ mãv nhà ni/âc, Nxb (ỉiao thông vận tái, Hà Nội 2001. tr. 230. 122
  13. Chương ỉỉ - I. Khái quát chung nhieu núỏc. Điếu 16 "Tuyèn uíỊÒn về các quyến của con ngiừti vờ của công dán" năm 1789 của Pháp đã viết: "Một xã hội trong đỏ không hảo đám việc sứ dụng các quyền và khôniị thực hiện sự phán quyển thỉ không có Hiến pháp"\ Xước Mỹ cũng dã kháng địiih nguyên tắc phân quyền trong Hiên pháp Liên bang và Hiến Ị)háp của các Tiếu bang. Hiến phá]) Liberia chỉ rõ: cơ chế thực hiện quyền lực nhà nước ỏ Liberia là nguyên tắc phân quyển và hệ thống "kiềm chế, đỏi trọng". Điêu 34 Hiến pháp Ruanda ghi nhận: "Sự ph ân chia và hỢp tác giữa các quyen lập pháp, hành pháp và tư pháp là thiêng liêng và được điều chinh trong Hiến pháp"'. Xhiếu nước mặc dù không tuyên bô” nguyên tắc phân qiiN cn trong Hiên pháp, song nội dung của Hiên pháp lại thê hiện sự phân quyền. Tuy nhiên, như trên đã nói, do những hạn chê của tư tiùing ịihân quyển mà sự thê hiộn và áp dụng nó trong thực tế có sự biến dạng rất lớn tùy theo từng nhà nưởc. Mức dộ, tính chất và đặc điếm của sự thê hiện và áp dụng tư tương này ở các nhà nùớc phụ thuộc vào rấ t lìhiều yêu tô. Thứ nhất là do hình thức chính thê của nhà nước:
  14. Tưtưởng phân chia quyển lực nhà nước với việc tò chửc... hòa Đại nghị hoậc Hồn hỢỊ)... Vì thê, có thê coi các hiổu hiện cua sự Ị)h â n quyển là một trong các liẽu chí clẽ Ị)hân biệt các hình thức chinh thê Iihà nước. Thứ hai là hình thức cấu trúc Iihà nuoc: cấu trúc Liên bang sẽ khác vỏi cấu trúc đơn nhất vì ngùòi ta không chỉ chú ý đến sự phân quyển giữa các cơ quan trung ưdiiií của chính qu\’ền Liên bang mà cả giữa chính quyên Liên bang vói chính quyền Bang. Thứ ba là chê độ chính trị: sự phân qu\'ến chi dược thô hiện và áp dụng trong chê độ dân chủ mà không thê đưỢc áị) dụng trong chê độ độc tài, chuyên ché. Thứ tư là những truyền thông dân tộc, lịch sử tồn tại cũng như tình hình chính trị thực tế của mỗi nước. Những điều đê cộp trôn đây sẽ được minh chứng cụ thê hơn khi xem xét sự thể hiện và áp dụng tư tương phân quyền theo chiểu ngang ỏ một sô nhà nước tư sáỉi đại diện cho các mức độ áp dụng cứng rắn, mềm dco và trung gian giữa hai mức độ ấy. II. Sự PHÂN QUYỂN MỀM DẺO ở NHỮNG Nước có CHÍNH THỂ ĐẠI NGHỊ Những nuốc có chính thể đại nghị (kê cA quân chủ và cộiig hòa) là nơi mà tư tương phân quyền được the hiện và áp dụng ờ mức độ mềm dẻo. Điểu đó thế hiện ỏ chố hành pháp không hoàn toàn dộc lập mà có môi liên hộ mật thiết, 124
  15. Chương II - II. Sự phân quyến mếm dẻo ở những nước... tỉiuờng xnyón V()1 lặị) I)hái) (lo sự {'hịu trách Iihiộm trước lậ|) phÚỊ) và sự t'hmig Iihân viôn giữa hai C(j quan này. N,mi>ôn thủ quòc gia chi là hành Ị ) h á p tiiỢng trùng vì hộ ináy hành pháp trực thuộc Thú tướng và Thủ tướng mới ])hai chịu trách nhiệm tnúíc lậ|) Ị)háp. Tu' pháp độc lập vỏi h à n h Ị)háỊ) trong hoạt dộng song không hoàn toàn độc lộp trong tô chức, hoạt (lộrtg với lậ]) Ị)háp . Những đặc trưng tfôii sẽ được làm rõ khi xem xét sự thể hiện và áp dụng tư tưỏìig {)liân quyển trong tô chức của các nhà nước đại diện cho hai (lạng chính thê trên. 1. Phân quvền trong tố chức bộ máv nhà nước Anh Anh là một trong những nhà nước dầu tiên trong thê ky XVII thô hiện tư tướng Ị>hân quyền trong tô chức bộ máy và Montesquieu, sau khi nghiên cứu kỹ cách thức tố chức Nhà nước Anh đã xây dựng nên thuyết phân quyền Iiối tiếng. Mặc dù chê độ Nội các Anh quốc "không phải là sản phàm trí não của lý thuyết gia mà là hậu qua của một sự tiến triến chậm chạp, một sự hình thành dần dần”' dựa vào kinh nghiệm của thực tô. Song đó là mô hình đặc sắc của chê độ phán quyền mém tỉeo. chê dộ không có sự tách hiệt hoàn toàn mà có sự liên hệ thiròng xuyên giữa lập pháp với hành pháp. Sự phân chia quyền lực nhà nuỏc bắt đầu thê hiện 'Lê Đinh ('hân: "Luật Hiên ph á p và các định chê chính trị'\ sdd. tr. 2-1(). 125
  16. Tư tưởng phàn chia quyền lực nhà nước với việc tổ chức... trong tô chức Nhà nước Anh vào khoáng thê ký XVÍl và đặc biệt rõ nét là từ sau cách mạng năm 1688. khi Quôc hội giành được toàn quyền lập pháp. Kê tù đỏ, quyền lực nhà nước đã có sự phân định thành các quyền lộp pháp, hành pháp, tư pháp trong đó lộp pháp thuộc về Nghị viện, hành pháp thuộc vê vua và Chính phủ còn tư pháp thì chủ yếu thuộc vê Tòa án và một phần thuộc về Nghị viện. Trong ba quyền này thì tư pháp và hành pháp tương đối độc lộp với nhau, còn lập pháp và hành pháp thì không hoàn toàn độc lập mà có sự cộng tác, đan xen, hòa nhập và chịu trách nhiệm lẫn nhau. Lập pháp có thê lật đô hành pháp và ngược lại, hành pháp có thê giái tán lập pháp truóc thòi hạn và giữa hai cơ quan này có sự chung nhân viên với nhau. Song sự phân chia quyến lực, phạm vi quyền hạn và mốì quan hệ giữa các cơ quan trên không cô định mà có sự thay đổi theo xu hướng chuyên dần quyền lực của cơ quan này cho cơ quan kia và ngược lại. Điều này có nguyên nhân lịch sử của nó và là kết quả của một sự tiến triển dần dần theo thòi gian làm cho chính thể của nước Anh chuyển dần từ quân chủ chuyên chê sang quân chủ nhị hỢp rồi quân chủ đại nghị như ngày nay. Trước năm 1215, vua có toàn quyền, không bị ai kiểm soát hoạt động. Năm 12 lõ, với sự ra đòi của Hiến chương Magna Charta. quyền lực của vua đã bị hạn chế trong một sô lình vực. Ví dụ, vua không thể tự tiện tăng thuê nếu không có sự thỏa thuận của Đại hội đồng (bao gồm các nhà đại quý tộc, các vị đại chức sác tôn giáo, các hiệp sĩ cho mỗi quận và thị dân cho mỗi thị trấn) và phái tôn trọng các 126
  17. Chương II - II. Sự phân quyền mềm dẻo ở những nước... Iiguyôn tắc [íháp lý nhất định. Sau (tó. Nghị V'iộn dẩn dẩn trỏ thành cổ (Ịuan hạn chế và kiếm soát hoạt động của vua. (ỉuyển hành và thê lực của vua bị giám sút nhiêu và chuyên dầii sang tay Nghị viện. Đen thê ký XVII, khi xuât hiện quy chê luật phái được sự nhất trí tán thành của ba cơ quan: Thượng việii, Hạ việii và nhà vua thì vua buộc Ị)h á i cai trị theo sự phê chuắn, nhát trí của Nghị viện, vua không thê ban hành luật nếu không có sự thoá thuận của (ịuôc hội. vua phái tòn trọng pháp luật và luật chí có thê bị sửa dối bơi Nghị viện. Sau Cách mọng năm 1688, với thắng lợi của mình, Nghị viện đã thông qua "Tuyên ngôn các quyền" trong đó quy định nhà vua chỉ còn giữ quyền ỉiành pháp, quyềii lập pháp hoàn toàn thuộc về Nghị viện. NgúỢc lại với sự giảm dần qiiyền lực của vua là sự tăng (lần qiiyổn lực của Nghị viện. Lúc khơi thủy, Nghị viện có rất ít qiiyền hành, nó không có quyôn quyết định mà chỉ là pháp viện tôi cao xét xử các vân để hành chính hay tư Ị)háỊ). chỉ có q u y ề n thỉnh cầu và tư vấn cho vua còn quyền (|uyết dịnh là của nhà vua. Nghị viện chỉ nhóm họp theo ý muôn của nhà vua, có khi mấy nãm mới họp một lần. Từ thê ký XV- XVI, Nghị viện có quyổn lập pháp, quyền quản lý tài chính và từ sau năm 1688. Nghị viện "Có thế thông qua bát cứ một dạo luật nào đê điểu chinh hất cứ một quan hệ xã hội nào, nếu Nghị ưiện cho ráng việc điều chinh quan hệ xà hội đó băng luật là cán thièt"'. 'Ngiiyỗn t);ìng Dung và Hùi Xuân t)ức: " ỉ ^ i t ậ t H i ê n pháp của các nước t ư hán". Khoa Luật (rườiiịĩ ỉ)ại h(K' 'long liỢ|). Hà Nội 1994. tr. 98. 127
  18. Tưtưỏng phân chia quyền lực nhà nước vói việc tò chức... Quyến hành của vua khôỉig chi tĩiáni (lan rổi 1)Ị hạn chế đến mức tôi đa trong lĩnh vực Icập Ị ) h á ] ) n i à ca t r o n g lĩnh V'ực hành pháp. Vào khoáng thê kv XV- XVI. có nliiều bậc quan lại giúp vua trị niíớc. an dán dược gọi là các hộc quần thán thượng thư phụ tá. Vua thưòng triệu hồi họ đê hỏi ý kiến vể các vấn đề quan trọng. Đến thê kỷ XVII. dựa trên cơ sơ các bậc quán thẩn này. một cơ quan đừọc thiôt lập lấy tên là Viện cơ mật. Đó là cơ quan tối cao giúp vua tháo luận và quyết định những vấn đề trọng đại và hí mật. Đến năm 1714, khi (xoorge lên ngôi, vị vua Anh này mang dòng máu Đức, không biết rành rọt tiếng Anh, rát chểnh mảng việc dự các phiên họp của Viện cơ mật. Dan dần việc cai trị đất nước được vua ủy thác cho Viện cơ mật. Không có vua chủ trì, Viện cơ mật buộc phái bầu ra một vị thượng thư thứ nhất chủ trì các phiên họp. Sau này các thượng thư được gọi là các Bộ trưởng, hội nghị trên thành Nội các và thượng thư thứ nhất điểu khiển được gọi là Thủ tướng. Các Bộ trương ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc cai trị quôc gia, thường họp thcành Nội các nhưng không có mặt vua. Nội các dần dần trỏ thành một thê thông nhất hành động dưới quyền chủ tọa của Thủ tướng, liên đới chịu trách nhiệm chính trị và hành chính trước Quôc hội. Khi vua vắng mặt, các vị thượng thư càng thấy dễ dàng và vên ốn hơn nếu chông đối ý kiến của vua và củng cô lẫn nhau bằng cách chịu trách nhiệm chung vê các quyết định. Vua George Đệ tam, vốn sinh trương ỏ Anh, mặc dù thành thạo tiếng Anh, tìm mọi cách phục hồi 128
  19. Chương I I - II. Sự phân quyền mếm dẻo ở nhũmg nưỏc... cinyếii lực. nhưng đã bị thât l)ại vào năm 1776 nên dành Ị )h á i chấp nhận tập quán đe mặc Thủ tướng và các Bộ truỏníX lo việc nước. Vào những năm trị vì cuối cùng, vua bị (liên nên uy thè của Nội các đôi với việc cai trị đât nước lại càng tăng. Từ đó trỏ đi, Chính phủ là vũ khí cơ bản để thực hiện chính sách đôi nội và đối ngoại của nhà nừốc. Cùng với sự thăng trầm trong quyền lực của 'vua, Nghị viện và Chính phủ, môi quan hệ giữa các cđ quan này cũng có sự thay đôi theo thời gian. Lúc đầu, nghị s*ỹ \hông dược hương chê độ bát khá xâm phạm, có thê bị (’lìính |)hủ truy tô nên khó độc lập. Nghị trình của Quôc hội có thể do vua và Chính phủ định đoạt. Mọi cuộc tháo luận của Quôc hội đều đưỢc giữ kín nên không gây được ;inh hương tới dư luận hoặc chịu sự tác động của dư luận. Sau dó. Quôc hội có thể họp ngoài ý muôn của vua và Chính phủ nhò chế độ khóa họp (khoáng thời gian trong (ló Qiiốc hội muôiì họp là đưỢc) ít nh ất mỗi năm một kỳ. Việc tô chức các cuộc tháo luậti do Quốc hội quy định, (ỉuôc hội có quyền tự soạn tháo nội quy bầu cử văn Ị>hòng. ấn cỉịnh nghị trình. Các kỳ họp của Quỏc hội đều dược truyền qua đài phát thanh và truyền hình. Mọi sự bàn bạc tháo luận của Quốc hội đều được đăng trên công l)áo. Nghị sỹ được hưỏng một chê dộ đặc miễn khá đầv đủ (ỉc tránh mọi sự dọa nạt của chính quyền, tức là nghị sỹ không thể bị truy tô vể hình sự. vổ dân sự hay vê phương (iiộn chính trị (nghĩa là không thô bị giái nhiệm) vì những hành vi đã làm trone; khi thừa hành nhiệm vụ (chẳng hạn 129
  20. Tư tưởng phân chia quyển lực nhà nước vói việc tổ chức... như đọc truỏc (Juôc hội một bài diẻn văn kôu gọi binli lính không phục tùng mệnh lệnh của cấỊ.) trên), ('hè dộ này đám báo cho nghị sỹ có thể phát biểu hoàn toàn tự do trong nghị hội. Ngoài ra nghị sỹ còn được hướng ch ê dộ bất khả xám phạm tức lả khỏng thể bị truy tô, bát bỏ hay bổ tù vì tất cả những hành vi không có quan hệ với nhiệm vụ của mình nếu không có sự đồng ý của Quôc hội. Chê độ này nhàm báo đám cho các nghị sỹ đôì lập tránh đưỢ(; sự gây khó dễ. dọa nạt hoặc không chê của Chính phú. Đô báo đảm sự độc lộp cũng như quyền hành của mình trước Chính phủ, Nghị viện thành lập các ủy ban tạm thòi và ủy ban thường xuyên (hay ủy ban chuyên môn), ấn dịnh sô lượng và thòi gian phát biểu của nghị sỹ trước Quôc hội... Ngoài ra, nhà nước còn quy định chê độ lương bổng và phụ cấp cho các nghị sỹ đê đám bảo cho người nghèo cũng có thể đám trách chức vụ dân biểu và đê giúp các nghị sỹ giữ được nhân phẩm trước sự cám dỗ của vật chất, mang lại uy th ế và thanh danh cho Quôc hội. Khi chế độ quân chủ nhị hỢp tồn tại, quyền hạn của vua bị hạn chê trong lĩnh vực lập pháp nhưng lại đưỢc mỏ rộng đến mức tôi đa trong lĩnh vực hành pháp. Vua vừa là nguyên thủ quôc gia, vừa đứng đầu Chính phủ, các Bộ trương do vua bổ nhiệm nên được gọi là Hộ trướng của vua và phái chịu trách nhiệm trưóc vua. Vua có khá nhiều quyền như: phủ quyết những đạo luật mà cá hai viện đã thông qua (song tập tục cho thấy vua Anh chưa bao giò dùng đến quyển này), chỉ huy tối cao lục quân và hái 130
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
32=>2