intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Từ quy định đến thực tiễn thực hiện quyền của lao động giúp việc gia đình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

43
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Pháp luật về lao động giúp việc gia đình (GVGĐ) được ghi nhận trong Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Pháp luật về lao động GVGĐ đã tạo lập được hành lang pháp lý cơ bản trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực GVGĐ. Tuy nhiên trong thực tế, nhiều quy phạm pháp luật (QPPL) vẫn chưa đi vào cuộc sống, khi áp dụng vẫn còn nhiều hạn chế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Từ quy định đến thực tiễn thực hiện quyền của lao động giúp việc gia đình

  1. BAÂN VÏÌ DÛÅ AÁN LUÊÅT TÛÂ QUY ÀÕNH ÀÏËN THÛÅC TIÏÎN THÛÅC HIÏÅN QUYÏÌN CUÃA LAO ÀÖÅNG GIUÁP VIÏÅC GIA ÀÒNH Đào Mộng Điệp* Trương Thanh Khôi** *TS. Đại học Luật Huế. **Đại học Luật Huế. Thông tin bài viết: Tóm tắt: Từ khoá: quyền của lao Pháp luật về lao động giúp việc gia đình (GVGĐ) được ghi nhận trong Bộ động giúp việc gia đình, lao luật Lao động (BLLĐ) năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Pháp động, lao động giúp việc gia luật về lao động GVGĐ đã tạo lập được hành lang pháp lý cơ bản trong đình việc điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực GVGĐ. Tuy Lịch sử bài viết: nhiên trong thực tế, nhiều quy phạm pháp luật (QPPL) vẫn chưa đi vào Nhận bài: 03/05/2016 cuộc sống, khi áp dụng vẫn còn nhiều hạn chế. Vì vậy, cần phải tiếp tục nghiên cứu, xem xét và sửa đổi các QPPL này trong thời gian tới. Biên tập: 17/05/2016 Duyệt bài: 28/05/2016 Article Infomation: Abstract: Keywords: rights of Legal regulations for employee as housemaid are stated in the Labour Code employee as housemaid, (LC) of 2012 and the related guidelines for implementation. The labour law labour, employee as has established a basic legal framework of housemaid rules. However, housemaid several legal regulations on labours have still showed some drawbacks in Article History: reality. Therefore, the regulations for housemaid need to be further reviewed and amended accordingly in the near future. Received: 03 May 2016 Edited: 17 May 2016 Approved: 28 May 2016 1. Quy định về quyền của lao động giúp GVGĐ vẫn còn những hạn chế, cần phải việc gia đình xem xét để điều chỉnh cho phù hợp với yêu Thứ nhất, về quyền thiết lập quan hệ cầu khách quan. GVGĐ thông qua hình thức hợp đồng lao i) Đối với trường hợp ký kết HĐLĐ động (HĐLĐ) với người lao động (NLĐ) không biết chữ. Pháp luật hiện hành đã quy định rất Điều 5 Nghị định số 27/NĐ-CP ngày chi tiết, cụ thể về quyền thiết lập quan hệ 07/4/2014 của Chính phủ quy định chi tiết GVGĐ thông qua hình thức hợp đồng. thi hành một số điều của BLLĐ năm 2012 Những quy định này là một hướng mới để về lao động GVGĐ (Nghị định 27) quy bảo vệ quyền lợi của lao động GVGĐ. Tuy định: “Trong trường hợp cần thiết, NLĐ yêu nhiên, trong quá trình vận dụng vào thực cầu người sử dụng lao động (NSDLĐ) mời tiễn cuộc sống, các QPPL hiện hành về người thứ ba không phải là thành viên của NGHIÏN CÛÁU Söë 04(332) T2/2017 LÊÅP PHAÁP 23
  2. BAÂN VÏÌ DÛÅ AÁN LUÊÅT hộ gia đình làm chứng trước khi ký HĐLĐ”. NSDLĐ có quyền xử lý kỷ luật theo Điều Nhưng người thứ ba trong trường hợp này 126 BLLĐ năm 2012. là đối tượng nào với các điều kiện cụ thể gì iii) Về quyền đơn phương chấm dứt thì pháp luật chưa quy định. Điều 4 Thông HĐLĐ. Pháp luật quy định người GVGĐ có tư số19/TT-BLĐTBXH ngày 15/8/2014 của quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ nhưng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phải báo trước một khoảng thời gian nhất hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định. Điều 11 BLLĐ năm 2012 quy định: định 27 chỉ quy định: “Trong trường hợp có “NSDLĐ có quyền trực tiếp hoặc thông qua người thứ ba không phải là thành viên của tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp cho hộ gia đình thuê mướn, sử dụng lao động thuê lại lao động để tuyển dụng lao động, có GVGĐ làm chứng thì trong HĐLĐ phải ghi quyền tăng, giảm lao động phù hợp với nhu rõ họ và tên, số chứng minh nhân dân hoặc cầu sản xuất, kinh doanh”. Về vấn đề này, số hộ chiếu, hộ khẩu thường trú, địa chỉ liên có một số ý kiến cần trao đổi: lạc khi cần và chữ ký của người làm chứng”. - Đối với hành vi tiết lộ thông tin cá Vậy, giả sử người thứ ba là người bà con họ nhân của NLĐ gây ảnh hưởng xấu đến đời hàng với NSDLĐ thì pháp luật có thừa nhận tư, hình ảnh của lao động GVGĐ thì họ có không? Ý chí của các bên có bị ảnh hưởng cần báo trước hay không? Thời gian báo không? Hệ quả pháp lý khi các bên khởi trước quy định như thế nào? kiện tại toà sẽ như thế nào? Đây là một trong - Điểm a khoản 3 Điều 11 Nghị định những rào cản trong quá trình thực thi pháp 27 nêu rõ: lao động GVGĐ không phải báo luật về lao động GVGĐ. trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ ii) Về quyền tạm hoãn HĐLĐ của các trong trường hợp bị NSDLĐ hoặc thành bên. Điều 9 Nghị định 27 nêu rõ: Hết thời viên trong hộ gia đình ngược đãi, xâm phạm hạn tạm hoãn HĐLĐ, NSDLĐ phải nhận danh dự, nhân phẩm, quấy rối tình dục, dùng NLĐ trở lại làm việc. Sau thời hạn tạm hoãn vũ lực hoặc cưỡng bức lao động. Tuy nhiên, HĐLĐ hoặc thời hạn hai bên đã thoả thuận theo quy định tại khoản 2 Điều này, nếu Điều 37 BLLĐ năm 2012 lại quy định đối NLĐ không có mặt thì NSDLĐ có quyền với những trường hợp này, phải báo trước ít đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Tuy nhiên, nhất 03 ngày. Như vậy, quy định trong Nghị pháp luật lại không quy định trách nhiệm định 27 có mâu thuẫn với các quy định trong của NSDLĐ nếu như hết thời gian tạm hoãn BLLĐ năm 2012 hay không? mà NSDLĐ không nhận NLĐ quay trở lại iii) Điểm c khoản 3 Điều 11 Nghị định làm việc. Điều 20 Nghị định số 27 quy định: Lao động GVGĐ không phải 95/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao trong trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn hoặc động, bảo hiểm xã hội (BHXH), đưa người lý do bất khả kháng khác mà NLĐ đã tìm lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể theo hợp đồng, cũng không đề cập đến vấn tiếp tục thực hiện HĐLĐ. Tuy nhiên, cho đề này. Thêm vào đó, pháp luật cũng chưa đến nay vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể về lý đưa ra các dự liệu trong trường hợp NLĐ do bất khả kháng. Khoản 2 Điều 12 Nghị không có mặt nhưng có lý do chính đáng thì định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt của Chính phủ quy định chi tiết và hướng HĐLĐ hay không? Trong khi đó, BLLĐ dẫn thi hành một số nội dung của BLLĐ năm 2012 quy định rõ trường hợp NLĐ năm 2012 (Nghị định 05) chỉ giải thích lý không có mặt tại nơi tạm hoãn quá 15 ngày, do bất khả kháng thuộc một trong các NGHIÏN CÛÁU 24 LÊÅP PHAÁP Söë 04(332) T2/2017
  3. BAÂN VÏÌ DÛÅ AÁN LUÊÅT trường hợp sau: do địch họa, dịch bệnh; di cơ hội để hưởng chế độ ốm đau theo quy dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh định. Thêm vào đó, pháp luật không quy doanh, theo yêu cầu của cơ quan nhà nước định nếu NSDLĐ không trích thêm một có thẩm quyền. Vậy trong thực tiễn có được khoản tiền trả thêm cùng kỳ trả lương của vận dụng dẫn chiếu theo quy định tại Nghị NLĐ một khoản tiền tương đương mức định 05 không? đóng BHXH bắt buộc, BHYT thì trách Thứ hai, quyền được hưởng lương nhiệm của NSDLĐ như thế nào? Chế tài cụ Hiện nay, pháp luật đã quy định cụ thể thể ra sao? Đến nay, các vấn đề này vẫn còn chế độ tiền lương, tiền thưởng để bảo vệ tối bỏ ngỏ. đa quyền lợi của lao động GVGĐ. Tuy ii) Đối với trường hợp nghỉ hàng năm, nhiên, pháp luật chưa quy định các cơ chế hiện nay pháp luật đã quy định một khoảng để đảm bảo cho việc thoả thuận được thực thời gian hợp lý cho NLĐ nghỉ hàng năm. thi trên thực tế. Các biện pháp để cho quan Tuy nhiên, đối với những lao động GVGĐ hệ lao động tiền lương của lao động GVGĐ làm việc lâu năm cho một NSDLĐ, vấn đề được thực hiện có hiệu quả cũng chưa được thâm niên đặt ra như thế nào? Đối với NLĐ đề cập đến. làm việc lâu năm (5 năm) có thâm niên công Thứ ba, quyền hưởng chế độ BHXH, tác thì thời gian nghỉ hàng năm được cộng thêm một ngày. Vậy đối với lao động an toàn lao động, vệ sinh lao động, đảm bảo GVGĐ, đây là một loại hình lao động đặc các điều kiện lao động khác biệt, quy định về trường hợp người giúp việc Khi tham gia quan hệ GVGĐ, một thâm niên cho một hoặc một số hộ gia đình trong số các quyền mà lao động GVGĐ có được áp dụng nghỉ hàng năm theo thâm hướng đến là quyền hưởng BHXH. Tuy niên làm việc không? nhiên, pháp luật vẫn còn những vấn đề bất iii) Khoản 1 Điều 25 Nghị định 27 quy cập, hạn chế ảnh hưởng đến việc thực thi định: Khi NLĐ bị tai nạn, NSDLĐ có trách trên thực tế. nhiệm: “a) Cấp cứu kịp thời và điều trị chu i) Quyền hưởng chế độ ốm đau. đáo; b) Thông báo cho người thân của NLĐ Khoản 1 Điều 20 Nghị định 27 quy định: biết; c) Thực hiện trách nhiệm của NSDLĐ Khi NLĐ sống cùng gia đình NSDLĐ bị theo Điều 144 BLLĐ năm 2012; d) Khai ốm, bị bệnh, NSDLĐ tạo điều kiện để NLĐ báo và phối hợp với các cơ quan chức năng nghỉ ngơi, khám, chữa bệnh. Chi phí khám, có thẩm quyền để điều tra tai nạn lao động chữa bệnh do NLĐ chi trả, trừ trường hợp theo quy định”. Theo đó, Điều 144 BLLĐ hai bên có thoả thuận khác. Quy định này năm 2012 quy định trách nhiệm của chưa hợp lý bởi lẽ, pháp luật chỉ quy định NSDLĐ phải thanh toán toàn bộ chi phí y tế trách nhiệm của NSDLĐ tạo điều kiện để từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn NLĐ nghỉ ngơi, khám, chữa bệnh, nhưng định đối với NLĐ không tham gia BHYT, trách nhiệm hỗ trợ các chi phí khám lại do trả đủ tiền lương theo HĐLĐ và bồi thường NLĐ chi trả. Mặc dù Điều 19 Nghị định 27 cho NLĐ bị tai nạn lao động. Tuy nhiên, đặt ra vấn đề NSDLĐ chi trả một khoản tiền quyền hưởng bồi thường tai nạn lao động để NLĐ tự lo BHXH nhưng quy định này ít chỉ áp dụng đối với trường hợp NLĐ tham tính khả thi. Thực tế, các hộ gia đình hiện gia BHXH bắt buộc. Trong khi đó, lao động nay không biết mức đóng phí BHXH, bảo GVGĐ lại thuộc diện BHXH tự nguyện. hiểm y tế (BHYT) là bao nhiêu để chi trả Vấn đề đặt ra ở chỗ, nếu NSDLĐ không trả thêm cùng kỳ với lương của NLĐ. Chính vì thêm một khoản tiền để NLĐ tự lo BHXH, vậy, khi NLĐ ốm, NLĐ cũng sẽ không có BHYT đến khi bị tai nạn lao động thì lao NGHIÏN CÛÁU Söë 04(332) T2/2017 LÊÅP PHAÁP 25
  4. BAÂN VÏÌ DÛÅ AÁN LUÊÅT động GVGĐ có được vận dụng khoản 2 những công việc không phù hợp với giới Điều 145 BLLĐ1 để giải quyết không? tính ảnh hưởng đến sức khoẻ, nhân phẩm, Quyền lợi của lao động GVGĐ trong trường danh dự của NLĐ”. Khoản 10 Điều 3 BLLĐ hợp này giải quyết như thế nào? NSDLĐ có năm 2012 quy định: “cưỡng bức lao động là phải trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai việc dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc nạn lao động cho lao động GVGĐ hay các thủ đoạn khác nhằm buộc người khác không? lao động trái ý muốn của họ”. Tuy nhiên, Thứ tư, quyền được tôn trọng danh khái niệm này mới chỉ mô tả một cách trừu dự, nhân phẩm, đối xử công bằng, quy định tượng dấu hiệu của cưỡng bức lao động. các biện pháp chống lại mọi hình thức lạm Trong khi đó, trên thực tế lại không dễ để dụng, quấy rối tình dục, bạo lực nhận biết các hành vi cưỡng bức lao động Điều 183 BLLĐ năm 2012, Điều 6 để xác định các biện pháp chế tài kèm theo. Thông tư số 19/2014/TT- BLĐTBXH ngày Ngoài ra, BLLĐ năm 2012 có 242 điều thì 15/8/2014 của Bộ Lao động - Thương binh chỉ có 4 điều quy định về cưỡng bức lao và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều động (Điều 3, 8, 37, 183) dưới dạng những của Nghị định 27 quy định những hành vi bị hành vi bị cấm hoặc hành vi được quyền cấm của NSDLĐ và các thành viên trong hộ thực hiện sự phản kháng với những trường gia đình như: i) ngược đãi, xúc phạm danh hợp bị cưỡng bức. Tuy nhiên, trong hệ thống dự, nhân phẩm, quấy rối tình dục, cưỡng pháp luật lao động, không có điều luật nào bức lao động; ii) phạt tiền, cắt lương NLĐ; quy định cụ thể về các hình thức của lao iii) giao việc cho NLĐ không theo HĐLĐ; động cưỡng bức làm cơ sở nhận diện hành iv) giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân của NLĐ; vi này trên thực tế. Điều này gây ra cách v) tiết lộ thông tin cá nhân ảnh hưởng xấu hiểu không thống nhất khi tiếp cận về cưỡng đến NLĐ; vi) tự ý lục soát, sử dụng đồ dùng bức lao động hay sự mập mờ trong việc quy cá nhân của NLĐ và các hành vi khác do hai định có hay không dấu hiệu của cưỡng bức bên thoả thuận. Hiện nay, Nghị định 05 đã lao động2. Chính vì vậy, nó làm ảnh hưởng cụ thể hoá về hành vi “ngược đãi, cưỡng bức đến việc áp dụng pháp luật thống nhất đối lao động”. Theo đó, ngược đãi, cưỡng bức với lao động GVGĐ khi họ thực hiện quyền lao động được hiểu là hành vi bị NSDLĐ nhân thân. Bên cạnh đó, khái niệm quấy rối đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, tình dục chưa được pháp luật quy định trong hành vi làm ảnh hưởng đến sức khoẻ, nhân các văn bản dưới luật làm cơ sở xác định các phẩm, danh dự hoặc cưỡng bức lao động. dấu hiệu nhận biết, các dạng hành vi được Đối với khái niệm cưỡng bức lao động đã xem là quấy rối tình dục, chế tài vi phạm đối được thể hiện trong Điều 37 BLLĐ năm với hành vi quấy rối tình dục đến nay vẫn còn 2002 và được cụ thể hoá trong Điều 11 Nghị là khoảng trống của pháp luật. Điều đó tạo ra định số 44/2003/NĐ-CP ngày 9/5/2003 của rào cản trong quá trình lao động GVGĐ thực Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thực hiện quyền của mình trên thực tế. hiện một số điều của BLLĐ năm 2002 về Thứ năm, quyền được đào tạo nghề, HĐLĐ. Theo đó, cưỡng bức lao động được nâng cao kỹ năng hiểu là “trường hợp NLĐ bị ép buộc làm GVGĐ là một loại hình công việc đặc 1 Điều 145. Quyền của NLĐ bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 2. NLĐ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc mà NSDLĐ chưa đóng BHXH cho cơ quan BHXH, thì được NSDLĐ trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật BHXH. Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hàng tháng theo thỏa thuận của các bên. NGHIÏN CÛÁU 26 LÊÅP PHAÁP Söë 04(332) T2/2017
  5. BAÂN VÏÌ DÛÅ AÁN LUÊÅT thù gắn với từng hộ gia đình. Trong đó, triển và 1 - 2,5% ở các quốc gia công nghiệp người GVGĐ cũng cần phải có rất nhiều kỹ phát triển. Các quốc gia có nhu cầu lao động năng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của GVGĐ nhiều là Bắc Mỹ và các nước giàu xã hội. Theo đó, nghề GVGĐ cần có 07 có ở châu Á như Nhật Bản, Malaysia, nhóm năng lực bao gồm: i) năng lực cơ bản; Singapore, Hàn Quốc và nhiều nước Ả Rập4. ii) chế biến món ăn - đồ uống; iii) lau dọn Tại Việt Nam, theo Trung tâm Dự báo và nhà, sân vườn; iv) giặt - là; v) chăm sóc trẻ thông tin thị trường lao động quốc gia, số sơ sinh - trẻ nhỏ; vi) chăm sóc người cao lượng việc làm liên quan đến GVGĐ tăng từ tuổi, người bệnh; vii) chăm sóc vật nuôi, cây 157.000 người năm 2008 lên đến 246.000 cảnh thông thường trong gia đình. Các nhóm người năm 20155. Với số lượng sử dụng lao này chia thành 21 đơn vị, với 80 thành phần động GVGĐ ngày càng tăng trên thế giới nhiệm vụ cụ thể trong công việc gia đình3. cũng như ở Việt Nam, pháp luật đã tạo lập Pháp luật cũng tạo cơ hội để các chủ hành lang pháp lý để thiết lập và duy trì mối thể tham gia quan hệ GVGĐ tự thoả thuận quan hệ giữa người giúp việc và NSDLĐ và thị trường lao động tự điều tiết. Bên cạnh thông qua giao kết HĐLĐ. Thực tế cho thấy, đó, pháp luật cũng quy định NSDLĐ có để thiết lập mối quan hệ giữa người giúp nhiệm vụ “tạo cơ hội cho người GVGĐ việc và NSDLĐ, hình thức thoả thuận bằng được tham gia học văn hoá, học nghề” (Điều lời nói vẫn là sự lựa chọn ưu tiên hàng đầu. 181 BLLĐ năm 2012) và quy định cụ thể về Các kết quả nghiên cứu đều cho thấy, 90% điều khoản thoả thuận trong HĐLĐ về thời người giúp việc cho biết hình thức thoả gian đi học (trong ngày, trong tuần hoặc thuận công việc GVGĐ của họ với gia chủ trong tháng); chi phí hỗ trợ, kỳ hỗ trợ (theo là bằng miệng. Lý do chính khiến NLĐ ngày, theo tuần hoặc theo tháng), hình thức không ký HĐLĐ vì họ cho rằng, việc ký hợp hỗ trợ cho NLĐ. Tuy nhiên, việc quy định đồng là không cần thiết (61,8% người), hay NSDLĐ có trách nhiệm tạo cơ hội cho vì gia đình chủ là người thân quen, họ hàng người GVGĐ được học văn hoá khó thực nên không cần ký (22,6%). Tìm hiểu về dự hiện hiệu quả trên thực tế. định ký kết hợp đồng bằng văn bản của 2. Thực tiễn thực thi quyền của lao động người giúp việc tiềm năng, chỉ 46,8% có ý giúp việc gia đình định ký kết hợp đồng với gia chủ6. Như vậy, Thứ nhất, đối với quyền thiết lập quan có thể thấy trên thực tế việc thiết lập quan hệ GVGĐ thông qua hình thức HĐLĐ hệ thông qua giao kết HĐLĐ bằng văn bản Theo một số liệu thống kê, trên thế đã không được thực hiện một cách triệt để. giới, lao động GVGĐ chiếm một tỷ lệ đáng Một mặt, NSDLĐ vi phạm các quy định liên kể trong lực lượng lao động, chiếm 4 - 10% quan đến việc giao kết HĐLĐ bằng văn bản. lực lượng lao động ở các quốc gia đang phát Mặt khác, chính người giúp việc đã tự tước 2 Đào Mộng Điệp, Mai Đăng Lưu, Nội luật hoá quy định của Công ước 29 về lao động cưỡng bức và bắt buộc năm 1930, Tạp chí Nghề luật, số 2/2015, tr. 32-37. 3 GVGĐ được công nhận là một nghề chuyên nghiệp; http://gfcd.org.vn/chi-t. 4 Báo cáo rà soát pháp luật, chính sách, nghiên cứu quốc tế và Việt Nam liên quan đến lao động là người GVGĐ, (2013), Trung tâm Nghiên cứu Giới, gia đình và phát triển cộng đồng; http://gfcd.org.vn/chi-tiet-tin/bao-cao-ra-soat- phap-lat-chinh-sach-nghien-cuu-quoc-te-va-viet-nam-lien-quan-den-lao-dong-giup-viec-gia-dinh.html 5 Báo cáo tóm tắt tổng quan tình hình lao động GVGĐ tại Việt Nam từ 2007 đến nay. 6 Báo cáo tóm tắt tổng quan tình hình lao động GVGĐ tại Việt Nam từ 2007 đến nay. NGHIÏN CÛÁU Söë 04(332) T2/2017 LÊÅP PHAÁP 27
  6. BAÂN VÏÌ DÛÅ AÁN LUÊÅT bỏ cơ sở pháp lý bảo vệ quyền lợi cho mình. trường lao động. Thêm vào đó, hiện pháp Vì vậy, tuy pháp luật đã có nhưng việc thực luật chỉ quy định tiền lương tối thiểu chung thi về loại quyền này vẫn còn những lỗ hổng để làm thước đo trong việc trả lương, nhưng và sự vi phạm nhất định. Ngoài ra, trong lại chưa quy định một mức lương tối thiểu thực tế, đa số trường hợp NSDLĐ có những chung cho riêng nghề lao động GVGĐ. vi phạm nghiêm trọng đến quyền lợi của Chính vì vậy, tiền lương của người giúp việc người giúp việc. Trong quá trình ký kết, thay hiện nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đổi, đơn phương chấm dứt HĐLĐ với người thực tế. giúp việc, NSDLĐ phải báo trước cho NLĐ Thứ ba, đối với quyền hưởng chế độ biết. Tuy nhiên, trên thực tế, đa số NSDLĐ BHXH, BHYT không thực hiện theo đúng quy định của Quyền hưởng các chế độ BHXH, pháp luật. Khi muốn cho NLĐ nghỉ việc, BHYT của lao động GVGĐ đã được pháp NSDLĐ chấm dứt ngay hoặc có báo trước luật quy định rất cụ thể. Theo đó, NSDLĐ nhưng không theo đúng thời gian pháp luật có trách nhiệm chi trả cùng lúc với kỳ lương quy định. của NLĐ một khoản tiền tương đương với Thứ hai, đối với quyền được hưởng mức đóng BHXH bắt buộc. Điều đó có lương nghĩa là lao động GVGĐ được hưởng chế Thực tế cho thấy, NSDLĐ và người độ BHXH tự nguyện thông qua một khoản giúp việc đã thoả thuận về tiền lương theo tiền do NSDLĐ chi trả. Như vậy, bước đầu yêu cầu của công việc, hoàn cảnh, điều kiện pháp luật đã tạo cơ hội cho lao động GVGĐ của từng hộ gia đình cũng như hoàn cảnh địa được hưởng chế độ chính sách về BHXH, phương nơi người giúp việc làm việc. Chính BHYT. Tuy nhiên, nghiên cứu của Tổ chức vì vậy, giữa các bên cũng đã có sự chủ động Lao động quốc tế chỉ ra rằng, trên thực tế, trong việc điều chỉnh tiền lương cho phù mới chỉ có 2% và 0,83% trong 599 người hợp với thực tế và không trái quy định của GVGĐ được khảo sát được gia chủ mua pháp luật. Theo số liệu của Tổng cục Thống BHXH và BHYT8. kê, tiền công trung bình trong thực tế 01 Quy định NSDLĐ có trách nhiệm trả tháng của lao động giản đơn năm 2010 là tiền để NLĐ tự lo BHXH là một bước tiến 1.748.000 đồng. Trong khi tiền lương trung trong việc bảo vệ quyền lợi của lao động bình 01 tháng của lao động GVGĐ sống GVGĐ và từng bước luật hoá, thừa nhận cùng gia chủ là 1.100.000 đồng (2009); năm GVGĐ là một nghề chính danh trong xã hội. 2011 là 1.981.000 đồng; năm 2012 là Tuy nhiên, ngoài khoản tiền trả cho NLĐ 2.770.000 đồng7. So với tiền lương của một cao hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính lao động giản đơn thì tiền lương của người phủ quy định, NSDLĐ phải trả thêm khoản giúp việc cao hơn, nhưng không đáng kể. tiền cho người GVGĐ đóng BHXH, BHYT Đặc biệt hiện nay, người giúp việc lại không làm cho khoản tiền NSDLĐ chi trả tăng lên có nhiều kinh nghiệm khi tiến hành thoả rất nhiều. Thêm vào đó, đa số những người thuận để được hưởng chế độ tiền lương cao GVGĐ là đến từ các vùng quê, điều kiện hơn, đáp ứng với yêu cầu linh hoạt của thị kinh tế khó khăn nên chính bản thân họ cũng 7 Báo cáo tóm tắt tổng quan tình hình lao động GVGĐ tại Việt Nam từ 2007 đến nay. 8 Hợp đồng lao động của người GVGĐ cần quy định cụ thể; Nguồn: http://nguoibaovequyenloi.com/User/ ThongTin_ChiTiet.aspx?MaTT=131220151483757110&MaMT=23. NGHIÏN CÛÁU 28 LÊÅP PHAÁP Söë 04(332) T2/2017
  7. BAÂN VÏÌ DÛÅ AÁN LUÊÅT không trích từ tổng số tiền NSDLĐ chi trả chế độ này. Đối với việc nghỉ hàng năm, để đóng BHXH. Ngoài ra, chế tài cho nghỉ hàng tuần và nghỉ lễ Tết, lao động trường hợp NSDLĐ không đóng BHXH, GVGĐ cũng có sự thoả thuận với NSDLĐ, BHYT cho lao động GVGĐ cũng chưa được nhưng thực tế cho thấy, lao động GVGĐ vẫn pháp luật đề cập. Chính vì vậy, quyền hưởng chưa được nghỉ theo đúng quy định của BHXH và BHYT của lao động GVGĐ vẫn BLLĐ năm 2012. Phần lớn họ nghỉ gián còn gặp nhiều vướng mắc. đoạn, vào thời điểm giải quyết các nhu cầu Thứ tư, đối với quyền hưởng chế độ an cá nhân và gia đình của chính người GVGĐ toàn lao động, vệ sinh lao động và đảm bảo cũng như NSDLĐ mà không có một lịch các điều kiện lao động khác trình nghỉ theo quy định của pháp luật. Qua Việc hưởng chế độ an toàn lao động, khảo sát thực tế, rõ ràng chế độ mà người vệ sinh lao động và đảm bảo các điều kiện GVGĐ hiện tại đang hưởng chưa đáp ứng lao động khác của lao động GVGĐ phụ được so với nhu cầu ngày càng cao của mỗi thuộc vào điều kiện hoàn cảnh của từng gia người GVGĐ. chủ. Theo số liệu một cuộc khảo sát, trong Thứ năm, đối với quyền được tôn số 286 người GVGĐ sống cùng gia chủ, có trọng danh dự, nhân phẩm, đối xử công 37,4% người được gia đình chủ bố trí nơi bằng, các biện pháp chống lại mọi hình thức nghỉ là phòng riêng có cửa, có khoá và 6,3% lạm dụng, quấy rối tình dục, bạo lực người giúp việc có nơi nghỉ riêng có cửa, có Khi tham gia vào hoạt động GVGĐ, khoá. Còn lại, một bộ phận đáng kể người có nhiều lao động GVGĐ được NSDLĐ đối GVGĐ do đặc thù công việc hoặc do diện đãi, cư xử công bằng như những người thân tích nhà chật hẹp khiến họ phải nghỉ chung trong gia đình. Người giúp việc được quan phòng, chung giường với các thành viên tâm chu đáo, được tôn trọng danh dự, nhân khác trong gia đình chủ (41,6%)9. Người phẩm và tạo mọi điều kiện để sống trong GVGĐ chủ yếu đảm nhiệm công việc nội môi trường làm việc tốt nhất. Tuy nhiên, trên trợ, chăm sóc trẻ em hoặc chăm sóc người thực tế vẫn còn rất nhiều người GVGĐ bị cao tuổi, người ốm. Thời gian làm việc cả ngược đãi, bị quấy rối tình dục, bị cưỡng ban ngày và ban đêm là 22,6% và 7,7% bức lao động và bị NSDLĐ sử dụng vũ lực. người GVGĐ làm việc vào ban ngày, song Thực tế cho thấy, người GVGĐ khi thực phải chuẩn bị tinh thần sẵn sàng làm việc hiện công việc thường xuyên trong môi ban đêm. Trung bình số giờ làm việc ban trường khép kín, họ phải đối mặt với rất ngày của người GVGĐ là 10,30 giờ/ngày, nhiều rủi ro. Số liệu một cuộc khảo sát cho thời gian làm việc ban đêm là khoảng 0,3h10. thấy, có hơn 30% số lao động GVGĐ bị bạo Một thực tế là khi người GVGĐ bị ốm đau, lực; gần 10,5% bị quấy rối tình dục, bị đề bị bệnh, NSDLĐ thường đưa NLĐ đến cơ nghị quan hệ hoặc ép quan hệ tình dục; sở y tế hoặc mua thuốc cho người GVGĐ. 20,2% bị mắng chửi; 2,4% bị đánh đập, tát, Tuy nhiên, đối với chế độ khám sức khoẻ đẩy ngã; 0,8% bị đe doạ, đập phá đồ dùng định kỳ cho người GVGĐ, qua khảo sát cho cá nhân; 7,8% bị giữ giấy tờ tuỳ thân; 4% bị thấy, đa số người GVGĐ không được hưởng cấm tiếp xúc; 1,8% bị giữ lương; 2% không 9 Báo cáo tóm tắt tổng quan tình hình lao động GVGĐ tại Việt Nam từ 2007 đến nay. 10 Báo cáo tóm tắt tổng quan tình hình lao động GVGĐ tại Việt Nam từ 2007 đến nay. NGHIÏN CÛÁU Söë 04(332) T2/2017 LÊÅP PHAÁP 29
  8. BAÂN VÏÌ DÛÅ AÁN LUÊÅT được cho về thăm nhà. Thậm chí có trường theo số liệu khảo sát của Trung tâm Nghiên hợp NSDLĐ đối xử ngược đãi thậm tệ, bạo cứu giới, gia đình và phát triển cộng đồng hành người GVGĐ nên đã bị truy tố về tội (CFCD) năm 2015, 90% người GVGĐ ở cố ý gây thương tích và hành hạ người Việt Nam chưa được qua đào tạo nghề và khác11. chủ yếu làm theo kinh nghiệm13. Như vậy, Thứ sáu, đối với quyền được đào tạo đa số người GVGĐ chưa được đào tạo bài nghề, phát triển kỹ năng bản. Đối với những người GVGĐ đang làm Pháp luật đã tạo cơ hội cho các chủ việc, tỷ lệ tham gia các khoá đào tạo GVGĐ thể tham gia quan hệ pháp luật về GVGĐ rất thấp, chỉ chiếm 18,6%. Lý do người thoả thuận về đào tạo nghề và phát triển GVGĐ đưa ra là đã có kinh nghiệm làm nghề GVGĐ trở thành một nghề chính thống việc, do trình độ học vấn thấp hoặc do tuổi trong xã hội. Tuy nhiên, để trở thành một cao14. Với những con số thống kê này, rõ nghề chính thức được đào tạo bài bản với ràng, người GVGĐ chưa được chuẩn hoá các kỹ năng cần thiết không phải là việc làm nghề nghiệp và nhu cầu được đào tạo nghề đơn giản. Trong khi GVGĐ là một công việc vẫn đang là một bài toán khó. Từ năm 2015, thường xuyên nhưng gắn với một địa điểm thị trường lao động ASEAN đã chính thức cố định, tính thời vụ và ngắn hạn luôn là lựa mở cửa, nếu không sớm chuyên nghiệp hoá chọn hàng đầu kể cả từ phía NSDLĐ và từ GVGĐ, lao động GVGĐ Việt Nam khó có phía người GVGĐ. Đó cũng là một trong số thể đáp ứng được các tiêu chuẩn làm việc. các nguyên nhân dẫn đến hoạt động đào tạo Để đáp ứng được thị trường GVGĐ nghề GVGĐ chưa được chú trọng, phát đang ngày một phát triển, nhu cầu đào tạo triển. GVGĐ ở Việt Nam được xem là một nghề GVGĐ đang được người GVGĐ quan thị trường lớn, trong khi nguồn nhân lực tâm. Phần lớn người GVGĐ đang muốn nhàn rỗi còn rất nhiều. Tuy nhiên, thị trường được trang bị các kiến thức và kỹ năng nghề lao động GVGĐ còn mới và chưa có tính về chế biến thực phẩm, chăm sóc trẻ, vệ sinh chuyên nghiệp, chưa được đào tạo một cách nhà cửa, chăm sóc người cao tuổi, người bài bản như thị trường GVGĐ tại châu Phi ốm, phụ nữ sau khi sinh, văn hoá ứng xử… hay Singapore… Theo nghiên cứu của Tuy nhiều trung tâm đào tạo nghề đã tổ chức Trung tâm quốc gia Dự báo và thông tin tập các lớp đào tạo, nhưng vẫn chưa đáp ứng thể lao động, có đến 42,5% phụ nữ ở các được nhu cầu, thậm chí chưa thu hút được vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa có nhu người GVGĐ tham gia. Lao động GVGĐ cầu tìm kiếm công việc GVGĐ. Mảng đào Việt Nam hiện chưa được cấp chứng chỉ tạo nghề trong lĩnh vực này đang có yêu cầu hành nghề như các nghề khác, mặc dù có tới khá cao; có 80,7% lao động tiềm năng cho 90% NSDLĐ đồng ý với quan điểm lao rằng, cần dạy kiến thức, kỹ năng cho NLĐ; động GVGĐ là một nghề, 71,3% NSDLĐ 71% người được hỏi có nhu cầu tham gia cho rằng, đào tạo nghề cho người giúp việc các lớp dạy kiến thức, kỹ năng12. Tuy nhiên, là cần thiết15 n 11 Đào Mộng Điệp, Pháp luật về lao động là người GVGĐ và kiến nghị hoàn thiện, Tạp chí Luật học, số 12/2014, tr. 3, 8, 44. 12 Nghề giúp việc đang tiến vào thời đại số hoá như thế nào; Nguồn:http://nhipcaudautu.vn/cong-nghe/ict/nghe-giup- viec-dang-tien-vao-thoi-dai-so-hoa-nhu-the-nao-3299450/#axzz3zh9rhGwU 13 Đào tạo người giúp việc kiểu mẫu; Nguồn: http://vtc.vn/vinhomes-dao-tao-nguoi-giup-viec-kieu-mau.1.589617.htm. 14 Báo cáo tóm tắt tổng quan tình hình lao động GVGĐ tại Việt Nam từ 2007 đến nay. 15 Báo cáo tóm tắt tổng quan tình hình lao động GVGĐ tại Việt Nam từ 2007 đến nay. NGHIÏN CÛÁU 30 LÊÅP PHAÁP Söë 04(332) T2/2017
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0