PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br />
KỶ YẾU HỘI THẢO<br />
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TỪ THỰC TẾ KHAI THÁC DU LỊCH NÔNG THÔN<br />
BƯỚC ĐẦU ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP<br />
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI CÙ LAO AN BÌNH - TỈNH VĨNH LONG<br />
Nguyễn Diễm Phúc <br />
<br />
Nguyễn Thị Kiều Nga <br />
<br />
Nguyễn Duy Thành <br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Sự tồn tại và phát triển của ngành Du lịch luôn gắn liền với việc khai thác<br />
các tài nguyên trong môi trường xung quanh. Chính vì vậy, du lịch phát triển,<br />
môi trường du lịch cũng sẽ bị suy thoái. Ngày nay, nhu cầu của khách đi du lịch<br />
ngày càng cao và xu hướng lựa chọn điểm đến môi trường an toàn luôn là tiêu<br />
chí hàng đầu của du khách đặc biệt là các loại hình du lịch gắn với thiên nhiên.<br />
Tuy nhiên, môi trường du lịch tại cù lao An Bình tỉnh Vĩnh Long hiện nay đang<br />
phải đối mặt với nhiều vấn đề thách thức cần được quan tâm, nghiên cứu và<br />
quản trị. Trong phạm vi bài viết, chúng tôi phân tích, đánh giá đồng thời đề<br />
xuất giải pháp bảo vệ môi trường du lịch cù lao An Bình tỉnh Vĩnh Long theo<br />
hướng bền vững.<br />
Từ khóa: du lịch nông thôn, chính sách và giải pháp bảo vệ môi trường,<br />
bảo vệ môi trường du lịch<br />
<br />
<br />
1. Đặt vấn đề<br />
Cù lao An Bình hay “cồn” như người dân ở đây thường gọi thuộc huyện<br />
Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, với diện tích hơn 6.000 hecta là kết quả của sự bồi tụ<br />
theo thời gian của phù sa sông Tiền và sông Cổ Chiên (nhánh của sông Mekong<br />
từ thượng nguồn chảy xuống hạ lưu) tạo thành. Do đó, đất đai nơi đây màu mỡ,<br />
trù phú thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển trồng trọt, chăn nuôi nhiều<br />
loại động thực vật như: chôm chôm, nhãn, vú sữa, mận, ổi, cá điêu hồng, cá<br />
basa … tạo nên miệt vườn xanh tốt, hấp dẫn khách du lịch tham quan và thưởng<br />
<br />
<br />
Trung tâm thông tin xúc tiến du lịch tỉnh Vĩnh Long.<br />
<br />
Trường Đại học Cửu Long, tỉnh Vĩnh Long.<br />
<br />
Trường Cao đẳng Kinh tế TPHCM.<br />
<br />
<br />
371<br />
thức. Đây là nơi thu hút khoảng 90% lượng khách du lịch đến tỉnh Vĩnh Long<br />
hằng năm.<br />
Bảo vệ môi trường là yếu tố quan trọng trong việc phát triển du lịch, đặc<br />
biệt là du lịch nông thôn. Bảo vệ môi trường du lịch đã và đang được Đảng và<br />
Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Hệ thống các văn bản pháp luật qui định về bảo<br />
vệ môi trường đã được hình thành để tạo một hành lang pháp lý nhằm phát triển<br />
du lịch theo hướng bền vững.<br />
Tại điều 8 của Luật du lịch năm 2017 do Quốc hội nước Việt Nam ban<br />
hành ngày 19/6/2017 theo luật số 09/2017/QH14, đã qui định trách nhiệm của<br />
các cơ quan ban ngành, tổ chức cá nhân có liên quan về bảo vệ môi trường du<br />
lịch gồm: Bộ, cơ quan ngang Bộ, chính quyền địa phương, tổ chức, cá nhân<br />
kinh doanh, khách du lịch và cộng đồng dân cư.<br />
Theo Thông tư liên tịch số 19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT do Bộ Văn<br />
hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày<br />
30/12/2013, về việc Hướng dẫn bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch, tổ<br />
chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích.<br />
Quyết định số 1355/QĐ-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch<br />
ban hành ngày 12/4/2012 về Bộ tiêu chí Nhãn du lịch bền vững Bông sen xanh<br />
làm công cụ để đánh giá, quản lý công tác bảo vệ môi trường đối với hệ thống<br />
cơ sở lưu trú du lịch ở Việt Nam.<br />
Văn bản số 2694/BNN-TCLN ngày 30/3/2017 của Bộ Nông nghiệp và<br />
Phát triển nông thôn về việc Kiểm tra hoạt động du lịch sinh thái tại các Vườn<br />
quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên.<br />
Thông tư số 47/2014/TT-BYT ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Bộ Y Tế về<br />
việc hướng dẫn quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn<br />
uống.<br />
Như vậy, có thể nhận thấy, việc bảo vệ môi trường du lịch là một nội dung<br />
quan trọng của du lịch Việt Nam nói chung và cù lao An Bình tỉnh Vĩnh Long<br />
nói riêng trong việc phát triển du lịch theo hướng bền vững.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
372<br />
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br />
KỶ YẾU HỘI THẢO<br />
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
2. Cơ sở lý luận<br />
2.1. Du lịch nông thôn<br />
“Du lịch nông thôn là loại hình du lịch khai thác các vùng nông thôn<br />
như một nguồn tài nguyên và đáp ứng nhu cầu của cư dân đô thị trong việc tìm<br />
kiếm không gian yên tĩnh và giải trí ngoài trời hơn là liên quan đến thiên<br />
nhiên. Du lịch nông thôn bao gồm chuyến thăm các vườn quốc gia và khu vực<br />
công cộng, du lịch di sản trong khu vực nông thôn, các chuyến đi tham quan<br />
danh lam thắng cảnh và thưởng thức cảnh quan nông thôn, và du lịch nông<br />
nghiệp”. [8, tr.10]<br />
Như vậy, có thể nói rằng du lịch nông thôn là loại hình du lịch sử dụng<br />
các tài nguyên du lịch như: Sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt văn hóa cư dân địa<br />
phương, làng nghề truyền thống, cảnh quan thiên nhiên... phục vụ khách du lịch<br />
được trải nghiệm với đời sống nông thôn tại điểm đến. Điều này gắn liền với<br />
hình ảnh một người thành thị hóa thân thành nông dân để tát mương bắt cá, gặt<br />
lúa hay được tự tay tạo nên một sản phẩm truyền thống tại làng nghề, ăn thức<br />
ăn tươi ngon từ các loại rau trái sạch do tự tay mình hái, hít thở không khí trong<br />
lành, được tìm hiểu nền văn hóa nông thôn từ cư dân địa phương… Du lịch<br />
nông thôn giúp gia tăng thu nhập cho địa phương hay nói cách khác, du lịch<br />
nông thôn góp phần mở rộng kinh doanh ở khu vực nông thôn thông qua hoạt<br />
động du lịch.<br />
Tuy nhiên, khi du lịch phát triển mạnh sẽ dẫn đến việc khai thác quá mức<br />
nguồn tài nguyên, làm thay đổi về môi trường tự nhiên và môi trường xã hội tại<br />
địa phương đó. Vì thế, cần phải có một chính sách và giải pháp thích hợp nhằm<br />
bảo vệ môi trường du lịch từ phương diện xã hội và tự nhiên khi phát triển du<br />
lịch nông thôn.<br />
2.2. Môi trường du lịch<br />
Theo Phạm Trung Lương, “Theo nghĩa rộng, Môi trường Du lịch là các<br />
nhân tố về tự nhiên, kinh tế - xã hội và nhân văn trong đó, hoạt động du lịch tồn<br />
tại và phát triển”. [4, tr.16]<br />
Theo điều 3, luật Du lịch năm 2017, “Môi trường du lịch là môi trường tự<br />
nhiên, môi trường xã hội nơi diễn ra các hoạt động du lịch”.<br />
Du lịch và môi trường (môi trường tự nhiên và xã hội nhân văn) có mối<br />
quan hệ qua lại và tác động lẫn nhau:<br />
<br />
<br />
373<br />
Xét về mặt tích cực :<br />
- Du lịch góp phần bảo tồn thiên nhiên thông qua việc bảo vệ và qui hoạch<br />
các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên phục vụ du khách.<br />
- Tăng cường chất lượng môi trường thông qua các chương trình và luật<br />
bảo vệ môi trường du lịch.<br />
- Tăng cường sự hiểu biết về môi trường đối với cộng đồng địa phương và<br />
khách du lịch giúp làm tăng nhận thức về những hậu quả mà họ có thể gây ra<br />
cho môi trường.<br />
- Bên cạnh đó, khi du lịch phát triển góp phần làm tăng thu nhập, giải<br />
quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, cân bằng cán cân thanh toán quốc tế…<br />
đóng góp GDP góp phần phát triển kinh tế địa phương, vùng và cả nước.<br />
- Bảo tồn và khôi phục các di tích lịch sử, khảo cổ đang có nguy cơ bị tàn<br />
lụi.<br />
- Du lịch còn là phương tiện giáo dục lòng yêu đất nước, giữ gìn và nâng<br />
cao truyền thống dân tộc… [2, tr.22 – 26]<br />
Môi trường tự nhiên và xã hội nhân văn là đối tượng khai thác trực tiếp<br />
của hoạt động du lịch. Do đó, khi du lịch phát triển mạnh kéo theo tiêu cực<br />
sau :<br />
- Nhu cầu đảm bảo số lượng và chất lượng nguồn nước vì khách du lịch<br />
lúc nào cũng sử dụng nước nhiều hơn người dân địa phương. Một du khách<br />
trung bình ở Barbados tiêu thụ lượng nước gấp 8 lần một người địa phương [2,<br />
tr.22]. Lượng lớn nước thải ra nếu chưa được xử lý tốt thì sẽ gây ô nhiễm<br />
nguồn nước xung quanh các khu du lịch, đe dọa sức khỏe con người và động –<br />
thực vật tại địa phương và du khách.<br />
- Việc xử lý chất thải rắn không phù hợp sẽ gây ra các hậu quả nghiêm<br />
trọng về cảnh quan: thay đổi hướng dòng chảy, biến đổi đường bờ… chất thải<br />
từ các phương tiện vận chuyển du lịch góp phần ô nhiễm không khí… Từ đó<br />
sinh ra nhiều loại dịch bệnh do lượng nước – rác - chất thải ra quá nhiều mà<br />
chưa được xử lý tốt.<br />
- Sự rối loạn kinh tế có thể xảy ra khi hoạt động du lịch chỉ tập trung<br />
vào một hoặc vài khu riêng biệt của đất nước hoặc vùng không được ghép nối<br />
tương xứng với các vùng khác. Dẫn đến sự bùng phát giá đất, hàng hóa, dịch<br />
vụ, gây sức ép tài chính lên cư dân trong vùng; Trong một số trường hợp có thể<br />
gây xói mòn bản sắc văn hóa, lòng tự tin do sự vượt trội hơn của bản sắc văn<br />
<br />
<br />
<br />
374<br />
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br />
KỶ YẾU HỘI THẢO<br />
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
hóa ngoại lai du khách mang đến so với nền văn hóa bản địa… [2, tr.26 – 30]<br />
2.3 Bảo vệ môi trường du lịch<br />
Theo Lê Văn Thắng, “Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực Du lịch là các<br />
hoạt động cải thiện và tôn tạo môi trường du lịch, phòng ngừa, khắc phục suy<br />
thoái môi trường, ô nhiễm môi trường và sự cố môi trường xảy ra trong lĩnh<br />
vực du lịch”. [4, tr.16]<br />
Bảo vệ môi trường là vấn đề quan trọng trong chiến lược phát triển của<br />
Việt Nam và cả thế giới trước tình trạng biến đổi khí hậu đang diễn ra ngày<br />
càng gay gắt và quan điểm phát triển bền vững là xu hướng hiện nay đang được<br />
quan tâm hàng đầu, trong đó có ngành du lịch. Bảo vệ môi trường là tiêu chí<br />
hàng đầu được đặt ra trong việc phát triển du lịch bền vững.<br />
Khái niệm du lịch bền vững được hình thành đã mở ra hướng đi mới cho<br />
ngành du lịch nhằm giải quyết tình trạng bế tắc trong việc giải quyết mâu thuẫn<br />
giữa sự phát triển du lịch và bảo vệ môi trường.<br />
Theo Hội đồng du lịch và lữ hành quốc tế (WTTC), 1996 thì : “Du lịch<br />
bền vững là việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà<br />
vẫn đảm bào khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tương lai”. [2,<br />
tr.38]<br />
Bảo vệ môi trường du lịch nhằm phát triển du lịch theo hướng bền vững<br />
cần phải đảm bảo hài hòa ba yếu tố hay còn gọi là ba chân kiềng trong du lịch<br />
bền vững: Kinh tế, xã hội và môi trường. Bên cạnh đó, yếu tố quan trọng nhất<br />
là xác định sức chứa du lịch.<br />
“Sức chứa du lịch là khả năng đáp ứng một cách hiệu quả nhất nhu cầu<br />
tối đa của một lượng khách tham quan nhất định, trong giới hạn nguồn tài<br />
nguyên và dịch vụ cho phép tại nơi khách đến. Nó được quyết định bởi ba yếu<br />
tố chính đó là: lượng nguồn tài nguyên sẵn có, số lượng khách tham quan và<br />
lượng tài nguyên và dịch vụ mà mỗi cá nhân đó sử dụng”.<br />
Xác định được sức chứa du lịch tại một không gian du lịch giúp các cơ<br />
sở cung cấp dịch vụ đảm bảo tối đa hiệu suất, duy trì sự cân bằng giữa nguồn<br />
cung và cầu dịch vụ hàng hóa đáp ứng nhu cầu du khách, tránh tình trạng quá<br />
tải, dẫn đến sự suy giảm chất lượng dịch vụ, dư thừa hoặc thiếu hụt về các<br />
nguồn lực cần huy động, sự xuống cấp về cơ sở hạ tầng, môi trường tại không<br />
gian du lịch đó. Có 3 loại sức chứa (C) DL: kinh tế Ckt , xã hội C xh và sinh thái<br />
<br />
<br />
375<br />
Cst.<br />
<br />
<br />
3. Hiện trạng môi trường du lịch cù lao An Bình tỉnh Vĩnh Long<br />
Tính đến thời điểm hiện nay, Cù lao An Bình có khoảng 25 điểm du lịch<br />
nông thôn đang hoạt động kinh doanh du lịch trong lĩnh vực homestay, ăn uống<br />
và vận tải đường thủy du lịch. Trong đó, tất cả hộ kinh doanh du lịch đều có<br />
đăng ký hồ sơ bảo vệ môi trường và được kiểm tra định kỳ 2 lần/năm. Tuy<br />
nhiên, vấn đề môi trường tại các điểm du lịch trong khu vực nghiên cứu chưa<br />
được quan tâm đúng mức:<br />
- Nguồn điện: Chỉ sử dụng điện lưới của tỉnh Vĩnh Long, một vài điểm du<br />
lịch có sử dụng thêm máy phát điện. Tuy nhiên nguồn điện không đủ đáp ứng<br />
nhu cầu sử dụng người dân và hộ kinh doanh. Vào thời điểm đông khách nhất<br />
như mỗi cuối tuần vẫn xảy ra tình trạng cúp điện, gây khó khăn cho hoạt động<br />
du lịch tại địa phương. Hầu như mỗi điểm thực hiện tiết kiệm điện bằng cách sử<br />
dụng đèn compact, phòng ngủ phục vụ khách du lịch thường được xây nhiều<br />
cửa sổ, lỗ thông gió tạo sự thông thoáng và đón gió thiên nhiên, ghi nhận các<br />
chỉ số tiêu thụ điện hàng tháng để theo dõi, quản lý việc tiêu thụ điện, theo dõi<br />
tắt các thiết bị điện ở khu vực không có khách...<br />
- Nước sạch: Sử dụng từ nhà máy nước Vĩnh Long. Tất cả điểm vườn có<br />
nguồn nước máy sử dụng. Tuy nhiên, nguồn nước máy không đủ cung cấp cho<br />
nhu cầu sinh hoạt hằng ngày của cộng đồng địa phương và khách du lịch, mỗi<br />
cuối tuần (thời điểm khách du lịch đông nhất) vẫn xảy ra tình trạng cúp nước.<br />
Các hộ kinh doanh du lịch xử lý bằng cách dự trữ nước máy trong những chiếc<br />
bồn to để nấu thức ăn và sử dụng nước sông hoặc nước đã qua xử lý để phục vụ<br />
nhu cầu sinh hoạt hằng ngày. Việc tiết kiệm nước sạch được đa số các điểm du<br />
lịch thực hiện bằng cách: lắp đặt vòi sen trong khu vực nhà tắm, tưới cây vào<br />
lúc sáng sớm hoặc chiều tối, ghi chép và theo dõi việc tiêu thụ nước hằng<br />
tháng...<br />
- Nước thải: Một vài cơ sở kinh doanh có hầm tự thấm, hầu hết các cơ sở<br />
còn lại nước thải đều được xả thẳng ra ao hồ, sông rạch. Một vài điểm du lịch<br />
thu hồi sử dụng nước xám: tái chế nước đã sử dụng không bao gồm chất thải<br />
của nhà vệ sinh.<br />
- Rác thải: Rác thải sau khi thu gom đa số được xử lý bằng 2 cách: đào hố<br />
<br />
<br />
<br />
376<br />
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br />
KỶ YẾU HỘI THẢO<br />
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
chôn và vứt xuống sông. Một số điểm du lịch còn lại có sự phân loại rác thải:<br />
chất thiêu hủy được thì đốt, chất thải tự phân hủy thì chôn làm phân bón cho<br />
cây, phần còn lại để bán phế liệu. Trong khu vực công cộng dành cho khách du<br />
lịch đa số chưa bố trí số lượng thùng rác thích hợp để du khách tiện bỏ rác vào,<br />
một số điểm có thùng rác hợp vệ sinh chủ yếu được đặt tại nhà vệ sinh và<br />
phòng ngủ nhưng số lượng vẫn chưa đủ đáp ứng cho du khách. Tại các điểm<br />
vườn đều chưa có qui định bảo vệ môi trường. Theo các thông tin từ các chủ hộ<br />
kinh doanh du lịch Homestay cho biết: Đa số khách du lịch quốc tế (nguồn<br />
khách chính của loại hình du lịch Homestay) đều có ý thức rất cao trong vấn đề<br />
bảo vệ môi trường nên việc xây dựng nội qui môi trường là không cần thiết.<br />
Việc giảm thiểu lượng rác thải được thực hiện tại một số các điểm du lịch bằng<br />
cách: mua sản phẩm đóng gói với số lượng lớn nhằm giảm lượng rác thải, tận<br />
dụng các vật dụng cũ: chăn, ga, đệm vỏ bao gối cũ để bán, tái sử dụng vỏ đựng<br />
dầu gội, dầu xả, sữa tắm…<br />
- Tiếng ồn: Tiếng ồn ảnh hưởng đến sự nghỉ ngơi của khách du lịch đặc<br />
biệt là khách du lịch homestay. Ở Cù lao, tiếng ồn được phát ra từ các nguồn<br />
sau: các tàu ghe di chuyển trên kênh Đồng Phú – đoạn kênh lưu thông huyết<br />
mạch của cù lao An Bình, sinh hoạt của người dân địa phương, loa phát thanh<br />
địa phương…<br />
- An toàn vệ sinh thực phẩm: Sử dụng nguồn năng lượng từ than (củi hoặc<br />
than đá) và gas. Thực phẩm tại các nhà hàng du lịch đều được mua từ chợ Cái<br />
Bè tỉnh Tiền Giang hoặc chợ Vĩnh Long (hàng tự do không có nguồn gốc xuất<br />
xứ rõ ràng). Khu chế biến + khu bếp được bố trí trong cùng một không gian,<br />
100% cơ sở phục vụ ăn uống du lịch đều được cấp giấy chứng nhận vệ sinh an<br />
toàn thực phẩm và các nhân viên làm dịch vụ ăn uống đều được khám sức khỏe<br />
định kỳ 1 năm 1 lần. Tính đến nay chưa xảy ra trường hợp khách du lịch bị ngộ<br />
độc thức ăn.<br />
- Giao thông vận tải đường thủy du lịch: Có khoảng 150 tàu vận chuyển<br />
du lịch trên tuyến du lịch đường sông tại cù lao An Bình của các đơn vị kinh<br />
doanh vận tải tỉnh Vĩnh Long và huyện Cái Bè (Tiền Giang). Công suất tàu <<br />
40CV hoạt động thường xuyên, sử dụng dầu DO vận chuyển khách du lịch. Hầu<br />
hết các phương tiện được thực hiện đăng kiểm tra định kỳ, báo cáo đánh giá tác<br />
động môi trường mỗi năm một lần; thực hiện kiểm soát ô nhiễm định kỳ 6<br />
tháng một lần. Cặn dầu từ các phương tiện vận chuyển khách du lịch đều được<br />
xử lý bằng cách đổ thẳng ra sông. Hiện nay, các biện pháp tiết kiệm chi phí<br />
<br />
<br />
377<br />
xăng dầu của các phương tiện chưa được áp dụng.<br />
<br />
<br />
4. Phân tích, đánh giá vấn đề phát triển du lịch tại cù lao An Bình<br />
theo hướng bền vững (áp dụng Quy trình DPSIR)<br />
4.1 Phân tích Lực điều khiển hoạt động du lịch tại cù lao An Bình<br />
theo định hướng phát triển ngành du lịch tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm<br />
nhìn 2030 của UBND tỉnh Vĩnh Long [9, tr.137 – 141]<br />
Định hướng phát triển ngành du lịch Vĩnh Long nói riêng và Quy hoạch<br />
kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long nói chung đã được thủ tướng chính phủ nước<br />
CHXHCNVN phê duyệt theo Quyết định số 195/QĐ-TTg, ngày 16 tháng 2 năm<br />
2012 đã xác định một số chỉ tiêu như sau:<br />
- Dự kiến ngày lưu trú trung bình: khách quốc tế và khách nội địa sẽ tăng<br />
1,4 ngày năm 2020.<br />
- Dự kiến doanh thu du lịch: 2020 là 450 – 500 tỷ đồng;<br />
- Dự kiến số lượng khách du lịch: 2,6 triệu lượt khách năm 2020.<br />
4.2 Phân tích Sức ép lên hoạt động du lịch tại cù lao An Bình<br />
Bảng 1: Doanh thu du lịch cù lao An Bình giai đoạn 2013 – 2017<br />
Đơn vị tính : tỷ đồng<br />
<br />
Năm 2013 2014 2015 2016 2017<br />
Doanh thu 200 210 220 280 340<br />
<br />
Nguồn: Sở VH, TT và DL tỉnh Vĩnh Long<br />
Tốc độ tăng trưởng về doanh thu trung bình hằng năm trong giai đoạn 5<br />
năm từ 2013 – 2017 khoảng 14,5%. Trong đó, giai đoạn tăng trưởng cao nhất<br />
vào năm 2016 (tăng khoảng 27%).<br />
Theo qui oạch ngành du lịch tỉnh Vĩnh Long, chỉ tiêu dự kiến doanh thu<br />
du lịch năm 2020 khoảng trên 450 – 500 tỷ đồng. Như vậy, để đạt mục tiêu đề<br />
ra, đến 2020 tốc độ tăng trưởng trung bình doanh thu ngành du lịch sẽ là 32% -<br />
47%, tăng gấp 2,2 – 3,2 lần tốc độ tăng trưởng trung bình trong 5 năm qua.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
378<br />
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br />
KỶ YẾU HỘI THẢO<br />
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
4.3. Phân tích hiện trạng hoạt động du lịch tại cù lao An Bình<br />
4.3.1. Lượng khách du lịch<br />
Bảng 2 : Lượng khách du lịch đến cù lao An Bình giai đoạn 2013 – 2017<br />
Đơn vị tính: khách<br />
Năm 2013 2014 2015 2016 2017<br />
Tổng lượng khách 940.000 950.000 960.000 1.000.000 1.250.000<br />
<br />
Nguồn: Sở VH, TT và DL tỉnh Vĩnh Long<br />
Giai đoạn 2013 – 2017 lượng khách tăng trung bình mỗi năm khoảng<br />
7,7%, trong đó tăng cao nhất là năm 2017 (25%). Số lượng khách đến Vĩnh<br />
Long chủ yếu là khách nội địa (chiếm khoảng 70%), khách quốc tế chỉ chiếm số<br />
lượng ít (khoảng 30%).<br />
Khu vực 4 xã cù lao An Bình là nơi thu hút khoảng 90% lượng khách du<br />
lịch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.<br />
Khách du lịch đến cù lao An Bình rải rác quanh năm nhưng tập trung<br />
nhiều nhất vào mùa nắng, bắt đầu từ tháng 9 năm trước đến tháng 5 năm sau.<br />
Vào mùa du lịch, lượng khách đến Cù lao khá lớn chiếm khoảng 80% tổng<br />
lượng khách trong năm.<br />
4.3.2. Nguồn nhân lực du lịch<br />
Nguồn nhân lực du lịch tại cù lao An Bình nói riêng và tỉnh Vĩnh Long nói<br />
chung hầu như chưa qua đào tạo nghiệp vụ, kinh doanh chủ yếu theo kiểu<br />
truyền thống gia đình. Đây là một thách thức rất lớn trong công cuộc phát triển<br />
du lịch tỉnh Vĩnh Long.<br />
4.4 Phân tích tác động của hoạt động du lịch tại cù lao An Bình (tính<br />
toán sức chứa du lịch)<br />
❖ Sức chứa xã hội<br />
Cxh = P x r (số du khách)<br />
❖ Trong đó P: dân số địa phương của cù lao An Bình = 42.000 (người)<br />
r: tỷ lệ tối đa số du khách /1 người dân địa phương<br />
= 10 (du khách / người dân)<br />
Cxh =Pxr<br />
= 42.000 x 10<br />
= 420.000 (du khách)<br />
<br />
<br />
379<br />
Như vậy, lượng khách du lịch đến cù lao An Bình trong 5 năm qua đều<br />
vượt quá sức chứa xã hội từ 2,2 – 2,9 lần.<br />
❖ Sức chứa sinh thái<br />
• Xác định C stmax (người/ngày đêm)<br />
<br />
<br />
C st max =(A/a) x(T/t) =<br />
AT/at<br />
Trong đó: A: là yếu tố sinh thái nhậy cảm nhất (nhỏ nhất).<br />
= diện tích cho sử dụng công cộng tại 25 điểm du lịch cù lao An<br />
Bình<br />
= 150.000 m2 .<br />
a: tiêu chuẩn của yếu tố sinh thái nhạy cảm cho 1 DK theo tiêu<br />
chuẩn TCDL VN - 2002<br />
= Diện tích cho nghỉ dưỡng: 30 - 40 m2 /người<br />
T: thời gian mở cửa điểm DL = 24 giờ<br />
t: thời gian dành cho 1 (1 nhóm) DK sử dụng yếu tố sinh thái nhạy<br />
cảm<br />
= số ngày lưu trú trung bình của 1 (1nhóm) DK = 20 giờ.<br />
C st max = ( A / a ) x ( T / t ) = AT / at<br />
= ( 150.000 / 40 ) x ( 24 / 20 )<br />
= 4.500 người / ngày đêm<br />
= 1.642.500 người / năm.<br />
Đối sánh với lượng khách đến cù lao An Bình giai đoạn 2013 – 2017 cho<br />
thấy, lượng khách vẫn chưa vượt qua sức chứa sinh thái tối đa tại địa phương.<br />
<br />
• Sức chứa sinh thái thực tế:<br />
<br />
<br />
Csttt = Cstmax x [ 1 - ( r i / Ri ) ]<br />
<br />
Trong đó: i : bất cứ tham số sinh thái nào gây khó khăn cho hoạt động du lịch.<br />
= vấn đề cúp điện, cúp nước (2 ngày / tuần) tại cù lao An Bình.<br />
ri : độ giảm bớt = 8 ngày / tháng<br />
<br />
<br />
380<br />
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br />
KỶ YẾU HỘI THẢO<br />
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Ri : khả năng đáp ứng lý thuyết của tham số i = 30 ngày<br />
Csttt = C stmax x [1 - ( r i / Ri ) ]<br />
= 4.500 x [1 – (8 /30]<br />
= 3.300 khách / ngày đêm.<br />
<br />
• Sức chứa sinh thái quản lý<br />
<br />
<br />
Cstm = Cstmax x [1 - ( mi / Mi )]<br />
<br />
Trong đó: m i : mức giảm bớt do điều kiện dịch vụ / quản lý thực tế<br />
: tổng số giường lưu trú cho du khách tại 25 điểm du lịch =<br />
300 giường.<br />
Mi : khả năng đáp ứng đầy đủ của doanh nghiệp = 800 giường.<br />
Cstm = C stmax x [ 1 - ( mi / Mi ) ]<br />
= 4.500 x [1 – (300 / 800]<br />
= 2.812 khách / ngày đêm<br />
= 1.026.380 khách / năm.<br />
Qua kết quả trên cho thấy: Csttt > C stm .<br />
Như vậy sức chứa sinh thái hữu hiệu nhất tại cù lao An Bình là 2.812<br />
khách / ngày đêm và 1.026.380 khách/năm.<br />
Trên thực tế, so với bảng số liệu lượng du khách đến An Bình thì kết quả<br />
cho thấy lượng khách du lịch đến cù lao An Bình năm 2017 chưa vượt qua sức<br />
chứa sinh thái hữu hiệu.<br />
<br />
<br />
5. Tác động của hoạt động du lịch tại cù lao An Bình<br />
Theo các chỉ tiêu qui hoạch phát triển ngành Du lịch của UBND tỉnh Vĩnh<br />
Long, đến năm 2020 lượng khách đến Vĩnh Long là 2,6 triệu lượt khách trong<br />
khi cù lao An Bình là nơi thu hút lượng khách đến du lịch đông nhất (90%<br />
lượng khách đến Vĩnh Long). Căn cứ vào kết quả vừa tính toán về sức chứa du<br />
lịch, việc phát triển du lịch, cụ thể hơn là chỉ tiêu tăng lượng khách du lịch<br />
trong thời gian tới sẽ vượt quá sức chứa tại cù lao An Bình, về lâu về dài, Du<br />
lịch sẽ tác động đến vấn đề Kinh tế, Xã hội và Môi trường như sau:<br />
<br />
<br />
381<br />
❖ Kinh tế<br />
Phát triển du lịch tại cù lao An Bình góp phần nâng cao mức sống và<br />
chất lượng cuộc sống người dân địa phương qua :<br />
- Tăng thêm nguồn thu nhập cho người dân Cù lao, cũng như tăng thu<br />
nhập cho Tỉnh.<br />
- Phát triển du lịch cần phải nâng cấp cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ<br />
thuật: đường xá, cầu công, trạm y tế, cơ sở vui chơi giải trí… góp phần nâng<br />
cao chất lượng cuộc sống của người dân.<br />
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động địa phương theo hướng dịch vụ,<br />
tiểu thủ công nghiệp, đa dạng hóa các ngành nghề, xóa bỏ dần nền kinh tế thuần<br />
nông tồn tại bấy lâu nay tại địa phương.<br />
Tuy nhiên, Du lịch phát triển góp phần đô thị hóa các vùng nông thôn,<br />
khiến giá cả trở nên đắt đỏ, khuynh hướng tiêu dùng của người dân địa phương<br />
tăng lên, dần dần làm thay đổi tập quán tiêu dùng. Người làm du lịch với doanh<br />
thu có thể thích ứng với việc tăng giá hàng hóa, còn người dân địa phương<br />
không hoạt động du lịch phải chịu mức sống tăng lên.<br />
❖ Xã hội.<br />
Mặt tích cực :<br />
- Du lịch góp phần khôi phục lại các công trình kiến trúc dân gian đang<br />
mất dần ở các vùng nông thôn. Phục hồi, bảo tồn các nghi lễ truyền thống,<br />
phong tục tập quán ở địa phương, tạo nét đẹp văn hóa về điểm đến của vùng du<br />
lịch sinh thái sông nước miệt vườn.<br />
- Trình độ dân trí và văn hóa của người dân cũng được nâng cao thông qua<br />
sự tiếp xúc trực tiếp của người dân địa phương và khách du lịch.<br />
- Đáp ứng nhu cầu tìm hiểu lịch sử, văn hóa, phong tục tập quán tại điểm<br />
đến. Giúp xóa bỏ hàng rào về tôn giáo, chủng tộc, từ đó góp phần hình thành<br />
một thế giới hòa bình và văn minh.<br />
- Tạo cơ hội giải quyết việc làm cho số lao động tại địa phương, góp phần<br />
xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống cho người dân địa phương.<br />
Bên cạnh những mặt tích cực do du lịch mang lại, về lâu về dài, việc phát<br />
triển du lịch tại cù lao An Bình sẽ dẫn đến những mặt tiêu cực sau :<br />
- Sự độc đáo về phong tục tập quán, truyền thống văn hóa bản địa cũng có<br />
thể bị đe dọa khi chính người dân thương mại hóa chúng thành những sản phẩm<br />
sinh lời vì những lợi ích trước mắt. Lâu dài, chính họ sẽ đánh mất giá trị văn<br />
<br />
<br />
382<br />
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br />
KỶ YẾU HỘI THẢO<br />
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
hóa và truyền thống bản sắc riêng của mình.<br />
- Khi đón tiếp, đưa khách du lịch về lưu trú tại nhà (homestay) thì cách<br />
sống, tư tưởng cuả một số bộ phận dân cư sẽ bị thay đổi, xáo trộn do người địa<br />
phương tiếp thu văn hóa không chọn lọc từ khách du lịch.<br />
- Phát triển du lịch cũng có nguy cơ dẫn đến một số tệ nạn xã hội ở địa<br />
phương trước đây vốn không có: đá gà, hút chích, mại dâm… ngoài tầm kiểm<br />
soát của người dân.<br />
- Nếu du lịch phát triển mạnh mẽ sẽ kéo theo nạn di dân tự do. Một số<br />
người từ địa phương khác đến dành việc làm của dân địa phương. Họ mang<br />
theo các yếu tố văn hóa làm mất đi sự thuần túy nhất là tính hiền hòa, hiếu<br />
khách của người dân địa phương. Lúc ấy câu nói ˝Tiền tài như phấn thổ, đạo<br />
đức tựa thiên kimˮ chắc chắn sẽ không còn chỉ đạo cuộc sống của họ.<br />
❖ Môi trường<br />
Đây là yếu tố đang được quan tâm trong việc phát triển du lịch ngày nay<br />
trên Thế giới và Việt Nam. Về mặt môi trường, việc phát triển du lịch tại cù lao<br />
An Bình có tác động tích cực đối với khách du lịch và người dân:<br />
Đối với người dân địa phương: Nhận ra được môi trường chính là nơi<br />
kinh doanh, tạo ra thu nhập cho họ. Từ đó, họ có ý thức giữ gìn môi trường tự<br />
nhiên nơi mà họ sinh sống.<br />
Đối với du khách: Thông qua việc tham quan, lưu trú tại cù lao An Bình,<br />
tận hưởng không khí trong lành, môi trường thiên nhiên giúp họ có ý thức cần<br />
giữ gìn môi trường trong sạch.<br />
Trong những năm qua, du lịch sinh thái miệt vườn Vĩnh Long đã có bước<br />
phát triển đáng kể. Tuy nhiên, về góc độ môi trường vẫn còn tồn tại một số các<br />
vấn đề sau:<br />
- Ngành du lịch tỉnh nhà chỉ tập trung khai thác tiềm năng du lịch tại cù<br />
lao An Bình, việc phát triển du lịch bền vững hầu như còn là một vấn đề khá<br />
mới mẻ, đặc biệt là yếu tố môi trường. Đây là yếu tố rất được quan tâm hiện<br />
nay trong việc phát triển du lịch tại các nước trên Thế giới và Việt Nam. Trong<br />
khi chưa có sự nghiên cứu xem khách thích gì? Hay không thích gì tại điểm du<br />
lịch như: vệ sinh môi trường nơi ăn, nơi ngủ, khu vệ sinh, nhà tắm ra sao?<br />
Thoát nước thế nào? Nguồn nước từ đâu? Vệ sinh an toàn thực phẩm?...<br />
- Vấn đề môi trường chưa được quan tâm đúng mức, các cấp chính quyền,<br />
các hộ kinh doanh du lịch và cộng đồng dân cư chưa tự giác xem môi trường là<br />
<br />
<br />
<br />
383<br />
tiêu chuẩn hình thành chất lượng du lịch đặc biệt là việc xử lý rác thải. Đây là<br />
một vấn đề rất đáng được suy nghĩ và cần có giải pháp lâu dài. Hiện tại người<br />
dân Cù lao chỉ có 2 cách để xử lý:<br />
* Đào hố chôn. Với rác sinh hoạt của một gia đình, có thể tìm một nơi<br />
nào đó trong vườn chôn làm phân. Nhưng với số lượng du khách đông, chất<br />
thải, nước thải nhiều chổ đâu mà chôn?<br />
* “Nước sông là thùng rác lớn”, tất cả mọi thứ đều đổ xuống sông. Hiện<br />
nay, nguồn nước máy vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu sinh hoạt của cộng đồng địa<br />
phương trên Cù lao, nước sông vẫn là nguồn nước được sử dụng sinh hoạt trong<br />
đời sống của họ, trong đó có nhu cầu chế biến thực phẩm. Đặc biệt chất lượng<br />
nguồn nước mặt hiện nay tại khu vực cù lao An Bình cũng đã có dấu hiệu bị ô<br />
nhiễm. Khi lượng rác thải nhiều, người đầu nguồn làm thế người cuối nguồn sẽ<br />
lãnh đủ mọi ô nhiễm, mầm móng bệnh tật.<br />
- Cơ sở vật chất dịch vụ du lịch còn yếu, chưa đáp ứng tốt nhu cầu đảm<br />
bảo an toàn, gây ô nhiễm tiếng ồn, tạo cảm giác không thoải mái cho khách.<br />
- Các vấn đề từ sông Mêkong đang ảnh hưởng rất lớn đến du lịch các tỉnh<br />
ĐBSCL nói chung và cả tỉnh Vĩnh Long nói riêng:<br />
* Việc xây đập thủy điện từ các nước thượng nguồn sông Mêkông, nước<br />
đổ xuống ngày càng cạn. Vào mùa khô các tàu thuyền chở khách gặp khó khăn<br />
khi di chuyển, thời gian khách tham quan bị hạn chế.<br />
* Cũng vì thế mà nước mặn từ biển xâm nhập ngày càng sâu, nhất là vào<br />
các ngày có gió chướng thổi. Khi độ mặn đã vượt quá 4‰ sẽ có biến đổi về mặt<br />
sinh học, cảnh quan. Trong khi thế mạnh của Vĩnh Long là du lịch sinh thái<br />
sông nước miệt vườn. Theo nhánh sông Tiền, hiện nay Bến Tre là tỉnh đã bị<br />
nước biển xâm nhập vượt quá 4‰ và theo dự báo một thời gian tới đây nước<br />
mặn cũng sẽ xâm nhập đến khu vực cù lao An Bình.<br />
* Đầu nguồn sông Cửu Long, đoạn từ Châu Đốc đến Long Xuyên chuyên<br />
nghề nuôi cá bè, nước thải từ các cơ sở công nghiệp đổ ra sông góp phần làm ô<br />
nhiễm nguồn nước.<br />
Tất cả những vấn đề trên sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường<br />
nước của cù lao An Bình. Lâu dài sẽ ảnh hưởng đến sinh cảnh, gây khó khăn<br />
trong việc qui hoạch phát triển du lịch bền vững.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
384<br />
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br />
KỶ YẾU HỘI THẢO<br />
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
6. Đề xuất xây dựng chính sách và giải pháp bảo vệ môi trường du<br />
lịch tại cù lao An Bình tỉnh Vĩnh Long theo hướng bền vững<br />
6.1 Giải pháp tái định hướng chính sách<br />
❖ Quy hoạch du lịch phải tính đến sức chứa du lịch<br />
Quy hoạch phát triển du lịch cần phải dựa vào sức chứa du lịch. Trong<br />
qui hoạch phát triển ngành du lịch tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến<br />
năm 2030, mục tiêu phát triển du lịch đặt ra chung cho du lịch toàn tỉnh mà<br />
chưa thấy nhắc đến chỉ tiêu phân vùng du lịch tại những nơi có tiềm năng phát<br />
triển du lịch trên địa bàn tỉnh. Trên thực tế, trọng tâm phát triển du lịch tỉnh<br />
Vĩnh Long là tại khu vực cù lao An Bình (thu hút 90% lượng khách du lịch đến<br />
Vĩnh Long).<br />
Tại tỉnh Vĩnh Long, ngoài cù lao An Bình (nơi chủ yếu phát triển loại<br />
hình du lịch sinh thái miệt vườn, du lịch homestay) còn có các khu du lịch có<br />
thể khai thác phục vụ du lịch:<br />
- Khu du lịch Quới Thiện huyện Vũng Liêm (hay còn gọi là cù lao Dài):<br />
nơi đây du lịch sinh thái, homestay kết hợp khai thác loại hình du lịch làng<br />
nghề (đan lát, dệt chiếu) và di tích lịch sử (mộ của mẹ ruột và mẹ vợ của danh<br />
thần Thoại Ngọc Hầu).<br />
- Khu du lịch Lục Sĩ Thành huyện Trà Ôn: phát triển loại hình du lịch sinh<br />
thái homestay kết hợp với tham quan di tích và đây là nơi giàu truyền thống<br />
cách mạng trong các cuộc kháng chiến đấu tranh giải phóng dân tộc.<br />
- Khu du lịch Mỹ Hòa huyện Bình Minh: thế mạnh phát triển loại hình du<br />
lịch ẩm thực. Nơi đây có rất nhiều món ăn đặc sản của tỉnh Vĩnh Long: xà lách<br />
xoong Thuận An, bưởi Năm Roi, bắp Bình Minh, thanh trà, khoai lang Bình<br />
Tân, tàu hủ ky… Phát triển du lịch nơi đây nhằm tạo điểm trung gian từ Vĩnh<br />
Long đi đến các tỉnh sông Hậu, đồng thời thu hút lượng du khách từ Cần Thơ -<br />
trung tâm đô thị vùng Tây Nam Bộ.<br />
- Khu vực thành phố Vĩnh Long là nơi tập trung đông rất nhiều di tích lịch<br />
sử văn hóa, di tích danh nhân : Văn thánh miếu, di tích cửa hữu thành Long Hồ,<br />
Khu tưởng niệm phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Phạm Hùng, Bảo tàng tỉnh<br />
Vĩnh Long…<br />
Để thực hiện được giải pháp này cần có chiến lược cụ thể trong việc qui<br />
hoạch phát triển du lịch trên cơ sở tính toán sức chứa du lịch nhằm đảm bảo<br />
cho việc phát triển bền vững. Đồng thời, xây dựng tour tuyến du lịch, đa dạng<br />
<br />
<br />
385<br />
hóa và chuyên môn hóa sản phẩm du lịch trên địa bàn tỉnh và kết nối với các<br />
tỉnh trong khu vực.<br />
❖ Lồng ghép cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch vào qui<br />
hoạch xây dựng nông thôn mới của Tỉnh<br />
Vĩnh Long hiện nay rất quyết liệt trong việc chỉ đạo xây dựng nông thôn<br />
mới, do đó rất thuận lợi trong việc qui hoạch phát triển cù lao An Bình giải<br />
quyết những vấn đề khó khăn hiện nay về cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ<br />
thuật:<br />
- Nạo vét kênh Mương Lộ - kênh huyết mạch của cù lao An Bình tạo điều<br />
kiện thuận lợi cho khách di chuyển bằng đường sông, không phải phụ thuộc<br />
thời gian di chuyển bởi con nước lớn ròng; Tuy nhiên cần phối hợp với Sở Tài<br />
nguyên và Môi trường về mức độ thích hợp để tránh gây sạt nở hai bên bờ sông<br />
do khai thác quá mức. Lớp bùn đất sau khi mang lên có thể bán lại cho người<br />
dân địa phương để đắp đê, lên liếp vườn cây ăn trái nhằm trang trải chi phí thực<br />
hiện.<br />
- Hoàn thiện tuyến giao thông đường bộ liên xã nhằm thuận tiện cho dân<br />
địa phương đi lại và du khách tiếp cận các điểm, giảm bớt sức ép lên phương<br />
tiện tàu thủy. Đảm bảo lượng điện và nước sạch cho các khu điểm du lịch; đầu<br />
tư hệ thống xà lang gom rác ven sông tại các điểm du lịch để có cách xử lý<br />
thích hợp. Để thực hiện giải pháp này cần nguồn ngân sách từ nhà nước hỗ trợ,<br />
nếu cần có thể kêu gọi sự ủng hộ kinh phí của người dân theo hình thức Nhà<br />
nước và nhân dân cùng làm.<br />
❖ Xác định mục tiêu tiên quyết là phải kéo dài thời gian lưu trú, làm<br />
tăng mức độ chi tiêu của khách du lịch thay cho chỉ tiêu gia tăng lượng<br />
khách du lịch hàng năm<br />
Đây là xu thế phát triển bền vững tại các nước có ngành Du lịch phát<br />
triển trên Thế Giới, điều này đảm bảo sự tăng trưởng về doanh thu du lịch trong<br />
khi vẫn đảm bảo hiệu quả kinh tế khi phải phục vụ một lượng khách lớn hơn<br />
đồng thời hạn chế các tác động tiêu cực đến môi trường. Để thực hiện hiệu quả<br />
giải pháp này cần có sự nghiên cứu về tâm lý từng thị trường khách du lịch và<br />
mức độ hài lòng của du khách dựa trên những sản phẩm du lịch hiện có và khai<br />
thác hợp lý tiềm năng phát triển du lịch tại địa phương.<br />
6.2 Giải pháp bảo vệ môi trường du lịch theo hướng bền vững<br />
❖ Nâng cao nhận thức vai trò quan trọng của bảo vệ môi trường trong<br />
<br />
<br />
386<br />
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br />
KỶ YẾU HỘI THẢO<br />
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
việc phát triển du lịch<br />
Mặc dù Việt Nam có rất nhiều các qui định phát luật về bảo vệ môi<br />
trường du lịch từ rất lâu, nhưng đối với Vĩnh Long vẫn còn là vấn đề mới mẻ.<br />
Trong thời gian tới đây cần có sự nhận thức và quyết tâm cao của các cấp quản<br />
lý theo ngành dọc và liên ngành trong toàn tỉnh nhằm đảm bảo sự phát triển bền<br />
vững của Vĩnh Long trong tương lai.<br />
- Đối với các ban ngành có liên quan: Ngành du lịch cần chủ động để<br />
tuyên truyền tầm quan trọng trong việc bảo vệ môi trường nói chung và môi<br />
trường du lịch nói riêng đến các ban ngành có liên quan, cần cho thấy được đây<br />
là vấn đề chung của cả cộng đồng.<br />
- Đối với hộ kinh doanh du lịch và người dân địa phương: tuyên truyền<br />
thông qua các phương tiện truyền thông, lớp tập huấn, các buổi giao lưu, họp<br />
mặt, trường học…có thể làm một tiểu phẩm ngắn hoặc tổ chức và mời người<br />
dân tham gia các trò chơi có thưởng nhằm khuyến khích người dân, hộ kinh<br />
doanh du lịch tìm hiểu về lợi ích môi trường sống trong lành và tác hại khi môi<br />
trường bị ô nhiễm để người dân có ý thức việc giữ gìn môi trường xung quanh<br />
từ những việc nhỏ nhất.<br />
- Đối với khách du lịch: thông qua hướng dẫn viên hoặc người dân địa<br />
phương cung cấp thông tin các tác hại ô nhiễm môi trường gây ra tại địa<br />
phương ở hiện tại và tương lai, du khách sẽ có ý thức bảo vệ môi trường tại nơi<br />
đến và địa phương sinh sống.<br />
❖ Thu hút đầu tư du lịch<br />
- Thu hút vốn đầu tư du lịch từ các tập đoàn lớn trong và ngoài nước:<br />
Vingroup, FLC, Raffles, Sofitel, Novotel, Pullman… nhằm tạo điểm nhấn riêng<br />
cho du lịch Vĩnh Long trong khu vực lân cận.<br />
- Quyết tâm cao trong việc thực thi đề án xây dựng các khu du lịch chuyên<br />
đề cấp quốc gia, trong đó có khu vực cù lao An Bình.<br />
Thông qua các dự án có qui mô mang tầm khu vực, quốc gia sẽ kéo theo<br />
sự hoàn thiện trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật và công tác<br />
bảo vệ môi trường. Để thực hiện giải pháp này cần có sự thông thoáng trong<br />
chính sách thu hút kêu gọi đầu tư. Phối hợp với các sở ban ngành cải cách hành<br />
chính, đơn giản hóa các thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư, thủ tục<br />
giao đất hoặc cho thuê đất, cấp phép xây dựng… nhằm giảm thiểu thời gian và<br />
chi phí cho doanh nghiệp đầu tư.<br />
<br />
<br />
<br />
387<br />
❖ Giải pháp Quan trắc Môi trường Du lịch Homestay (loại hình du lịch<br />
chính) áp dụng cho cù lao An Bình<br />
- Khuyến khích tiết kiệm nguồn nhiên liệu sử dụng trong du lịch: Sử dụng<br />
nguồn năng lượng từ thiên nhiên (năng lượng mặt trời), tái sử dụng nước thải<br />
hợp lý và hợp vệ sinh bằng cách nước rửa rau có thể dùng để rửa chén, bát hoặc<br />
lau sàn nhà, giặt giũ và sau cùng dùng để tưới cây.<br />
- Áp dụng các chương trình quản lý môi trường du lịch, các qui định pháp<br />
luật của Việt Nam trong lĩnh vực nhà hàng, lưu trú<br />
Mặc dù pháp luật Việt Nam đã có rất đầy đủ các qui định về việc bảo vệ<br />
môi trường trong lĩnh vực du lịch. Nhưng đối với Vĩnh Long, dường như đây<br />
còn là một vấn đề rất mới mẻ. Thực tế cho thấy, cù lao An Bình nói riêng và<br />
tỉnh Vĩnh Long nói chung vẫn chưa áp dụng các qui định pháp luật, các chương<br />
trình về vấn đề bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch. Để phát triển du lịch<br />
bền vững theo định hướng ngành Du lịch đền năm 2020, Vĩnh Long cần áp<br />
dụng các chương trình bảo vệ môi trường cho hoạt động lưu trú, nhà hàng và<br />
vận tải du lịch: Bông Sen Xanh, các qui định pháp luật Việt Nam: Quy chế Bảo<br />
vệ Môi trường trong lĩnh vực Du lịch, qui định Vệ sinh an toàn thực phẩm…<br />
❖ Giải pháp Quản lý môi trường của hoạt động du lịch Homestay (loại<br />
hình du lịch chính) tại cù lao An Bình.<br />
- Quản lý chất thải: Cần có giải pháp mang tính hiệu quả lâu dài. Rác thải<br />
phải được thu gom phân loại, loại dễ phân hủy có thể đem chôn hoặc ủ làm<br />
phân bón cho cây, các loại khó phân hủy cần có dịch vụ thu gom rác xử lý thích<br />
hợp. Thiết nghĩ, nếu trên bờ có dịch vụ xe thu gom rác, dưới sông cũng nên có<br />
xà lang gom rác. Các hộ kinh doanh du lịch cũng đóng thuế cho nhà nước thì họ<br />
cũng có quyền được hưởng dịch vụ công như thế.<br />
- Nước sạch và vệ sinh môi trường: Cần phát động toàn dân khu vực Cù<br />
lao làm vệ sinh môi trường thường xuyên, giải quyết cầu cá, đặc biệt là các nhà<br />
sàn ven sông. Cái khó khăn lớn nhất là phối hợp với dân cư các vùng trên sông<br />
phía thượng lưu cũng như các chủ đầu tư của các nhà máy hướng về sản xuất<br />
không gây ô nhiễm. Chỉ cần một tỉnh phía trên ham lợi, sản xuất theo kiểu<br />
Vedan, phía hạ lưu sẽ chết. Vì vậy, cần cam kết chính quyền liên tỉnh dọc tuyến<br />
sông Tiền – sông Hậu để góp phần phát triển du lịch bền vững.<br />
- Vệ sinh an toàn thực phẩm: Liên kết với các cơ sở sản xuất rau an toàn<br />
theo tiêu chuẩn Vietgap và Global Gap, các doanh nghiệp cung cấp thực phẩm<br />
do Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Vĩnh Long quản lý trên địa<br />
<br />
<br />
388<br />
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br />
KỶ YẾU HỘI THẢO<br />
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
bàn tỉnh Vĩnh Long, vừa đảm bảo nguồn cung ứng thực phẩm, đảm bảo vệ sinh<br />
an toàn, giảm chi phí giá cả do hạn chế quá trình vận chuyển và giảm khí thải<br />
cũng góp phần bảo vệ môi trường. Để thực hiện giải pháp này cần có sự liên kết<br />
giữa Chi cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm Thủy sản, Chi cục thủy sản thuộc<br />
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Vĩnh Long và phòng Quản lý Du<br />
lịch thuộc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Vĩnh Long trong việc cung cấp<br />
địa chỉ cùng với việc thanh kiểm tra chất lượng các cơ sở sản xuất rau an toàn<br />
nói trên.<br />
❖ Giải pháp hợp tác chặt chẽ giữa chính quyền địa phương và các<br />
ngành có liên quan<br />
- Hợp tác liên ngành giữa các chính quyền địa phương: Phòng Quản lý<br />
Nghiệp vụ Du lịch, phòng Quản lý Tài nguyên Môi trường, Chi cục Vệ sinh An<br />
toàn Thực phẩm, phòng Giao thông Vận tải Đường thủy, Sở Nông nghiệp và<br />
Phát triển Nông thôn… cần phối hợp với nhau trong việc quản lý, thanh tra,<br />
kiểm tra các cơ sở về vấn đề môi trường du lịch cụ thể là đối với các qui hoạch<br />
về du lịch, các văn bản qui phạm pháp luật về môi trường du lịch hình thành<br />
nên các tiêu chuẩn cụ thể về môi trường du lịch trong quá trình kiểm tra…<br />
- Hợp tác liên tỉnh:<br />
Cam kết chính quyền liên tỉnh dọc tuyến sông Tiền – sông Hậu phát triển<br />
du lịch bền vững, hướng các nhà máy sản xuất và vùng dân cư sinh sống trên<br />
sông phí thượng lưu không gây ô nhiễm. Chỉ cần một tỉnh phía trên cho phép<br />
nhà máy sản xuất xả thải thẳng ra sông ngòi kênh rạch, gây ô nhiễm nguồn<br />
nước, phía hạ lưu sẽ lãnh đủ mọi mầm móng bệnh tật.<br />
<br />
<br />
7. Kết luận<br />
Du lịch là ngành kinh tế quan trọng vì vậy phát triển du lịch theo hướng<br />
bền vững là mục tiêu chung của Du lịch Thế giới, Việt Nam và cả Vĩnh Long.<br />
Trong đó, vấn đề bảo vệ môi trường du lịch luôn được quan tâm và đặt lên hàng<br />
đầu trong quy hoạch và phát triển.<br />
Du lịch cù lao An Bình là khu vực thu hút khách du lịch hơn 90% đến<br />
Vĩnh Long, nên nguy cơ ô nhiễm môi trường đang là vấn đề cấp thiết, cần quan<br />
tâm và có những giải pháp kịp thời để bảo vệ môi trường du lịch nơi đây. Sau<br />
nghiên cứu, nhóm tác giả đã đề xuất các nhóm giải pháp: Nâng cao nhận thức<br />
vai trò quan trọng của bảo vệ môi trường trong việc phát triển du lịch; Xây<br />
<br />
<br />
389<br />
dựng kế hoạch bảo vệ môi trường du lịch tỉnh Vĩnh Long có tính hệ thống và<br />
quyết tâm cao; Thu hút đầu tư du lịch; Giải pháp Quan trắc Môi trường Du lịch<br />
Homestay (loại hình du lịch chính) áp dụng cho cù lao An Bình; Giải pháp<br />
Quản lý môi trường của hoạt động du lịch Homestay (loại hình du lịch chính)<br />
tại cù lao An Bình; Giải pháp hợp tác chặt chẽ giữa chính quyền địa phương và<br />
các ngành có liên quan.<br />
Những giải pháp trên đây luôn đòi hỏi sự đồng bộ của hệ thống quản lý<br />
ngành du lịch từ cấp trung ương đến địa phương. Bên cạnh đó là việc nâng cao<br />
nhận thức và sự đồng thuận của người dân địa phương, người làm du lịch trong<br />
quá trình khai thác, kinh doanh du lịch vì một tương lai phát triển du lịch theo<br />
hướng bền vững, hiệu quả, an toàn./.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Ban Tuyên giáo tỉnh Vĩnh Long, Tìm hiểu văn hóa Vĩnh Long, Nxb Văn<br />
nghệ TPHCM.<br />
2. Nguyễn Đình Hòe – Vũ Văn Hiếu (2002), Du lịch bền vững, NXB ĐHQG<br />
Hà Nội.<br />
3. Quang Hưng (2015), Sức chứa du lịch – Yếu tố quan trọng phát triển du<br />
lịch, http://vietnamtourism.gov.vn/index.php/items/16573. Truy cập ngày<br />
01/4/2018.<br />
4. Nguyễn Diễm Phúc (2014), Bảo vệ môi trường Du lịch cù lao An Bình tỉnh<br />
Vĩnh Long, luận văn thạc sĩ Du lịch trường Đại học Khoa học Xã hội và<br />
Nhân văn – ĐH Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.<br />
5. Peter Kristensen (2004), The DPSIR Framework. National Environmental<br />
Research Institute, Denmark.<br />
6. Lê Văn Thắng (chủ biên), Du lịch và môi trường, NXB Đại học quốc gia<br />
Hà Nội 2008.<br />
7. Viện nghiên cứu phát triển du lịch (2000), Quy hoạch chi tiết các khu du<br />
lịch ở Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.<br />
8. Viện nghiên cứu phát triển du lịch (2013), Cẩm nang thực tiễn phát triển<br />
du lịch nông thôn Việt Nam, Hà Nội.<br />
9. Ủy Ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2010), Quy hoạch tổng thể phát triển<br />
kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030, Vĩnh<br />
Long.<br />
<br />
<br />
390<br />