intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TỰ TÌNH ( Bài II ) - Hồ Xuân Hương

Chia sẻ: Cuncon2211 Cuncon2211 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

472
lượt xem
42
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giúp Hs: Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. Thấy được tài năng nghệ thuật thơ Nôm của Hồ Xuân Hương: thơ Đường luật viết bằng tiếng Việt, cách dùng từ ngữ, hình ảnh giản dị, giàu sức biểu cảm, táo bạo mà tinh tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TỰ TÌNH ( Bài II ) - Hồ Xuân Hương

  1. Ngày soạn:………………… Tiết:………… TỰ TÌNH ( Bài II ) - Hồ Xuân Hương A. Mục tiêu bài học Giúp Hs: Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le và khát - vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. Thấy được tài năng nghệ thuật thơ Nôm của Hồ Xuân Hương: thơ Đường luật viết - bằng tiếng Việt, cách dùng từ ngữ, hình ảnh giản dị, giàu sức biểu cảm, táo bạo mà tinh tế. B. Chuẩn bị. Giáo viên: đọc tài liệu, soạn giảng. 1. Học sinh: soạn bài trước ở nhà. 2. C. Tiến trình bài dạy. Ổn định lớp. 1. Kiểm tra bài cũ 2. Trình bày những nét chính về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích “ vào phủ chúa Trịnh”. Bài mới. 3. Hoạt động của Gv và Hs Nội dung cần đạt
  2. I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả. Dựa vào phần tiểu dẫn ở sgk, gv yêu cầu hs nêu a. Cuộc đời. những vấn đề cơ bản vể cuộc đời, sự nghiệp sáng tác - HXH (?- ? ) là một trong những nữ của HXH. sĩ tài ba bậc nhất của văn học trung đại VN đầu tk XIX. Quê ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Là người rất thông minh, không - được học nhiều, nhưng giao thiệp rộng. Đường tình duyên lận đận, ngang trái: hai lần lấy chồng đều hai lần làm lẽ, rồi chồng chết, lại sống độc thân. b. Sự nghiệp sáng tác - Hồ Xuân Hương sáng tác cả chữ Nôm lẫn chữ Hán.Theo giới nghiên cứu, hiện có khoảng 40 bài thơ Nôm tương truyền là của bà. Ngoài ra còn Giảng. HXH nổi tiếng chủ yếu với những sáng tác có tập Lưu Hương kí gồm có 24 bài bằng chữ Nôm, người ta gọi bà là “bà chúa thơ thơ bằng chữ Hán và 26 bài thơ chữ Nôm”.Mảng thơ tạo sắc màu riêng trong thơ bà chính Nôm. là mảng thơ viết về cảnh ngộ riêng tư, đó là cảnh ngộ của một người phụ nữ có bản lĩnh, đầy sức sống, hết - Nổi bật trong những sáng tác của bà mực tài hoa nhưng cuộc đời riêng tư lại là một chuổi là tiếng nói thương cảm đối với những bất hạnh. Ngoài ra mảng thơ viết về thiên nhiên cũng phụ nữ, là sự khẳng định, đề cao vẻ rất độc đáo và ấn tượng. đẹp của họ. - Nghệ thuật thơ của bà rất độc đáo, cảnh thiên 2. Tác phẩm: bài thơ nằm trong chùm
  3. nhiên được miêu tả rất sinh động. Những âm thanh, thơ tự tình ( I, II, III ) màu sắc hình ảnh, hoạt động được bà đưa vào thơ a. Thể loại: TNBCĐL thường mộc mạc, trần tục, với bút pháp châm biếm, trào phúng, ngôn ngữ phổ thông… b. Bố cục: 4 phần: đề, thực, luận, kết. c. Chủ đề: Bài thơ là nỗi thương mình trong cô đơn lẽ mọn, khao khát hạnh phúc, tuổi xuân. Đồng thời thể hiện thái độ bứt phá, vùng vẫy, muốn thoát ra khỏi cảnh ngộ, muốn vươn lên giành hạnh phúc nhưng vẫn rơi vào bi kịch. II. Phân tích. 1. Hai câu đề. Mở đầu bài thơ là điểm thời - gian canh khuya, khi con người đối Pv. Trong hai câu đề, nhân vật trữ tình đang ở trong hoàn cảnh như thế nào?có tâm sự gì? Em có nhận xét diện thật nhất với mình cũng là lúc XH nhận ra tình cảnh đáng thương của gì về cách dùng từ của tác giả trong hai câu này? mình.Sự cô đơn trơ trọi được đặt trong Giảng. Thông thường, giữa không gian rợn ngợp con thời gian. người cảm thấy bé nhỏ, cô đơn, ở đây HXH lại cảm - - Tiếng trống canh được cảm nhận nhận sự cô đơn trước thời gian. Thời gian cũng vô trong cái tỉnh lặng, trong sự phấp thuỷ vô chung…, “đêm khuya…dồn”: cái nhịp gấp phỏng như sợ bước chuyển mau lẹ của gáp liên hồi của trống vừa là sự cảm nhận vừa là sự thời gian. Đối diện với thời gian ấy là thể hiện bước đi liên hồi của thời gian và sự rối bời của tâm trạng. Khi trăm mối tơ lòng không thể gỡ mà “cái hồng nhan”. Chữ “trơ” được đặt ở đầu câu nhấn mạnh nỗi đau của sự cô thời gian gấp gáp cứ trôi đi thì còn lại là sự bẽ đơn, của sự bất hạnh trong tình duyên. bàng… “Trơ” đặt đầu câu có tác dụng nhấn mạnh. -
  4. “trơ” là tủi hổ, là bẽ bàng. Thêm vào đó hai chữ “hồng nhan” là để nói về dung nhan thiếu nữ mà lại đi với từ “cái” thì thật là rẻ rúng, mỉa mai. “Cái hồng nhan” trơ với nước non không chỉ là dãi dầu mà còn là cay đắng, vì vậy nỗi xót xa càng thấm thía, càng ngẫm lại càng đau. - Nhịp điệu câu thơ: 1/3/3 cũng là để nhấn mạnh vào sự bẽ bàng. Tuy nhiên bên cạnh nỗi đau là bản lĩnh Xuân Hương, bản lĩnh ấy thể hiện ngay trong chữ “trơ”. Trong văn cảnh câu thơ, chữ “trơ” không chỉ là bẽ bàng mà còn là thách thức. Chữ trơ kết hợp với từ nước non để thể hiện sự bền gan thách đố. 2. Hai câu thực Trong khoảnh khắc của canh khuya ấy Pv. Hai câu thực thể hiện tâm sự gì của XH? Tâm sự là một con người cùng đối diện với ấy được thể hiện qua những từ ngữ nào? rượu và trăng, mượn trăng làm bạn, mượn rượu vơi sầu. Nhưng rượu Giảng. Cụm từ “say lại tỉnh” → vòng luẩn quẩn, tình duyên đã trở thành trò đùa của con tạo, càng say càng không thể say, trăng sắp tàn mà vẫn “khuyết chưa tròn”. Đó là một nỗi tỉnh, càng cảm nhận nỗi đau thân phận. Câu thơ là niềm chất chứa thấm lan vào cảnh vật. ngoại cảnh cũng là tâm cảnh, tạo nên sự đồng nhất Ngậm ngùi thân phận con người, tuổi giữa tăng và người. Trăng sắp tàn ( “bóng xế”) mà xuân qua mau mà duyên vẫn còn chưa vẫn “khuyết chưa tròn”, tuổi xuân đã trôi qua mà trọn vẹn. nhân duyên không trọn vẹn. Hương rượu để lại vị đắng chát, hương tình thoảng qua để chỉ còn phận Hai câu luận. 3. hẩm duyên ôi… Hai câu thơ sử dụng biện pháp đảo ngữ để nhấn mạnh trạng thái của thiên nhiên, cũng là tâm trạng của con Pv. Thái độ của nhà thơ trong hai câu này như thế
  5. nào? Em có nhận xét gì về việc dùng từ của tác giả ở người. Các động từ mạnh: xiên, đâm đây? kết hợp với những bổ ngữ: ngang, toạc thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh, Giảng. Hai câu thơ gợi cảnh thiên nhiên và cảnh phẫn uất, một tâm trạng khác thường, được cảm nhận qua tâm trạng như cũng mang nỗi khác người. niềm phẫn uất của con người. Những sinh vật nhỏ bé, hèn mọn như đám rêu kia mà cũng không chịu mềm yếu, nó phải mọc xiên, lại xiên ngang mặt đất. Đá đã rắn chắc lại phải rắn chắc hơn, lại phải nhọn hoắt lên để “đâm toạc chân mây”. biện pháp nghệ thuật đảo ngữ trong hai câu luận đã là m nổi bật sự phẫn uất của thân phận đất đá, cỏ cây mà cũng chính là sự phẫn uất của tâm trạng con người. Các đt mạnh: xiên, đâm kết hợp với bổ ngữ: ngang, toạc → bướng bỉnh, ngang ngạnh, phẫn uất, rêu xiên ngang mặt đất, đá đâm toạc chân mây như vạch đất, trời mà hờn oán, không chỉ là phẫn uất mà còn là phản kháng… Hai câu kết. 4. Pv. Tâm trạng của nhà thơ trong hai câu cuối? nhận xét về cách dùng từ? HXH đã quá ngán ngẩm nỗi đời éo le, bạc bẽo. Mùa xuân đi rồi mùa xuân trở Giảng. “ngán” là chán ngán, ngán ngẩm, XH ngán lại với thiên nhiên, nhưng với con lắm rồi nỗi đời éo le, bạc bẽo. Xuân đi rồi xuân lại, người thì mùa xuân qua không bao giở tạo hoá chơi một vòng luẩn quẩn. từ “xuân” có 2 trở lại. Sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa: vừa là mùa xuân, vừa là tuổi xuân. Mùa xuân nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân. Thủ đi rồi mùa xuân trở lại với nhiên nhiên, với muôn pháp nghệ thuật tăng tiến nhấn mạnh nghìn hoa lá cỏ cây, nhưng vời con người thì tuổi vào sự nhỏ bé dần làm cho nghịch xuân qua không bao giờ trở lại. Từ “lại” cũng có 2 cảnh càng éo le hơn. Mảnh tình đã bé nghĩa. Sự trở lại của mùa xuân lại đồng nghĩa với sự lại còn san sẻ thành ra ít ỏi, chỉ còn tí ra đi của tuổi xuân. Thủ pháp nghệ thuật tăng tiến, con con nên càng xót xa tội nghiệp. nhấn mạnh vào sự nhỏ bé dần, làm cho nghịch cảnh
  6. càng éo le hơn: mảnh tình – san sẻ - tí – con con. → Nỗi lòng của người phụ nữ trong Mảnh tình đã bé lại còn san sẻ thành ra ít ỏi, chỉ còn xã hội xưa, với họ, hạnh phúc luôn là tí con con, nên càng xót xa tội nghiệp…→ nỗi lòng chiếc chăn quá hẹp. của người phụ nữ trong xã hội xưa, khi với họ hạnh phúc luôn là chiếc chăn quá hẹp. Tổng kết. III. Pv. Tổng hợp lại những nét chính về nội dung và nghệ thuật của bài thơ? Nội dung: 1. Qua lời tự tình, bài thơ nói lên cả bi kịch và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của HXH. Trong buồn tủi, người phụ nữ gắng vựơt lên trên số phận nhưng cuối cùng vẫn rơi vào bi kịch. 2. Nghệ thuật. Sử dụng từ ngữ giản dị mà đặc sắc (trơ, xiên ngang, đâm toạc,…), hình ảnh giàu sức gợi cảm ( trăng khuyết chưa tròn, rêu xiên ngang,…) để diễn tả các biểu hiện phong phú, tinh tế của tâm trạng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0