intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Từ tư tưởng về quyền con người trong tác phẩm Bàn về khế ước xã hội của Jean – Jacques Rousseau đến tư tưởng về quyền dân tộc trong Tuyên ngôn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh

Chia sẻ: ViNobinu2711 ViNobinu2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

71
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết phân tích nội dung và những giá trị, hạn chế của tư tưởng về quyền con người trong tác phẩm “Bàn về khế ước xã hội” của Jean -Jacques Rousseau, trên cơ sở đó làm rõ sự tiếp nối, phát triển trong tư tưởng về quyền dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh thông qua bản “Tuyên ngôn độc lập” năm 1945.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Từ tư tưởng về quyền con người trong tác phẩm Bàn về khế ước xã hội của Jean – Jacques Rousseau đến tư tưởng về quyền dân tộc trong Tuyên ngôn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh

TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 11 (36) - Thaùng 1/2016<br /> <br /> <br /> <br /> Từ tư tưởng về quyền con người trong tác phẩm<br /> Bàn về khế ước xã hội của Jean – Jacques Rousseau đến<br /> tư tưởng về quyền dân tộc trong Tuyên ngôn độc lập<br /> của Chủ tịch Hồ Chí Minh<br /> <br /> From the thought about human rights in The social contract of Jean – Jacques<br /> Rousseau to the thought about national rights in Declaration of Independence of<br /> President Ho Chi Minh<br /> <br /> ThS. Nguyễn Quỳnh Anh<br /> Trường Đại học An ninh nhân dân<br /> <br /> M.A. Nguyen Quynh Anh<br /> University of People Security<br /> <br /> <br /> Tóm tắt<br /> Bài viết phân tích nội dung và những giá trị, hạn chế của tư tưởng về quyền con người trong tác phẩm<br /> “Bàn về khế ước xã hội” của Jean -Jacques Rousseau, trên cơ sở đó làm rõ sự tiếp nối, phát triển trong<br /> tư tưởng về quyền dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh thông qua bản “Tuyên ngôn độc lập” năm 1945.<br /> Từ khóa: quyền con người, Bàn về khế ước xã hội, Tuyên ngôn độc lập, quyền dân tộc…<br /> Abstract<br /> This artical analyzes the content, the values and the limitations of the thought about human rights in<br /> “The Social contract” of Jean - Jacques Rousseau, after that clarify the continuation, development of<br /> this idea in the thought about national right in “Declaration of Independence” of President Ho Chi Minh.<br /> Keywords: human rights, The Social contract, Declaration of Independence, national rights…<br /> <br /> <br /> <br /> Triết học Khai sáng Pháp thế kỷ XVIII. Với tác phẩm nổi tiếng Bàn về khế<br /> XVIII là một giai đoạn phát triển rực rỡ ước xã hội (Du contrat social), Rousseau<br /> trong lịch sử tư tưởng nhân loại với những đã góp phần quan trọng trong việc đặt nền<br /> tên tuổi mà học thuyết của họ đã khơi móng cho các tuyên ngôn về quyền con<br /> nguồn cho cuộc đấu tranh “chống phong người. Điều đó có ý nghĩa hết sức to lớn<br /> kiến, đề cao lý trí và các quyền tự do, dân đối với nhân loại tiến bộ trong hành trình<br /> chủ của nhân dân”1. Jean - Jacques mưu cầu hạnh phúc cho mình. Không thể<br /> Rousseau (1712 - 1778) là đại diện tiêu phủ nhận chính những tư tưởng đầy tính<br /> biểu của triết học Khai sáng Pháp thế kỷ nhân văn của triết học Khai sáng Pháp đã<br /> <br /> <br /> 81<br /> trở thành một trong những động lực thúc giành lại tự do mà họ vốn có quyền được<br /> đẩy hành trình tìm đường cứu nước, giải hưởng, có quyền giành lại và không ai<br /> phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc - Hồ được tước đoạt tự do của họ”5. Ông phê<br /> Chí Minh. Tư tưởng về quyền con người từ phán mạnh mẽ những người cam chịu,<br /> Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của không dám đấu tranh, từ bỏ tự do của<br /> cách mạng Pháp 1789, kết tinh những giá mình, bởi đó chính là “…từ bỏ phẩm chất<br /> trị của triết học Khai sáng Pháp thế kỷ con người và cả nghĩa vụ làm người.<br /> XVIII, trong đó có công lao của nhà triết Không thể không có tí đền bù tất yếu nào<br /> học Rousseau cũng đã được Chủ tịch Hồ cho người đang từ bỏ tất cả. Bản chất con<br /> Chí Minh trân trọng đề cập tại Tuyên ngôn người không thể dung hòa với sự từ bỏ vô<br /> độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân điều kiện như thế. Làm cho ý chí con<br /> chủ Cộng hòa. người mất tự do tức là tước bỏ đạo lý trong<br /> 1. Nội dung xuyên suốt trong tác hành động của con người”6.<br /> phẩm Bàn về khế ước xã hội của Rousseau Rousseau đưa ra biện pháp để thiết lập<br /> (1712 - 1778) là tự do, bình đẳng và sự sự tự do, bình đẳng giữa người với người,<br /> cảm thông sâu sắc với thân phận con đó là việc xây dựng một khế ước hay một<br /> người. Rousseau đã khẳng định “Tự do là công ước xã hội khi con người đã thoát ra<br /> từ bản chất con người mà có. Luật đầu tiên khỏi trạng thái tự nhiên để trở thành con<br /> của tự do là mỗi người phải được chăm lo người dân sự. Thực chất của khế ước xã<br /> sự tồn tại của mình”. Chính bởi điều này hội, theo Rousseau là “Mỗi người chúng ta<br /> mà ông đã luôn trăn trở tìm đáp án cho câu đặt mình và quyền lực của mình dưới sự<br /> hỏi tại sao con người lại đánh mất bản tính điều khiển tối cao của ý chí chung, và<br /> tự nhiên của mình, tại sao: “Người ta sinh chúng ta tiếp nhận mọi thành viên như một<br /> ra tự do, nhưng rồi đâu đâu con người cũng bộ phận không thể tách rời của toàn thể”7.<br /> sống trong xiềng xích”2. Rousseau chứng Ông cho rằng khế ước xã hội là sự thỏa<br /> minh bất bình đẳng là sản phẩm của xã hội thuận giữa những chủ thể bình đẳng với<br /> loài người, nó tồn tại và phát triển từ khi nhau chứ không phải giữa nhà cầm quyền<br /> xuất hiện chế độ tư hữu tài sản. Vấn đề đặt và thần dân, bởi vậy sự ra đời của nhà nước<br /> ra là làm sao có thể khắc phục được điều trên cơ sở khế ước phải phù hợp với ý chí<br /> này, “tạo ra điều kỳ diệu khiến kẻ mạnh của nhân dân và hướng tới đảm bảo các<br /> phục vụ kẻ yếu và nhân dân bị áp bức có quyền tự nhiên cho con người. Kế tiếp<br /> được cuộc sống thực tại hạnh phúc”3. quan điểm về khế ước xã hội, Rousseau<br /> Rousseau cho rằng: “Kẻ mạnh không phải dành nhiều công sức cho việc phân tích vai<br /> lúc nào cũng đủ mạnh để mãi mãi làm trò của pháp luật và các cơ quan đảm bảo<br /> người thống trị, nếu như hắn ta không cho việc thực thi pháp luật. Ông đã nêu bật<br /> chuyển lực thành quyền và chuyển sự phục lên một tư tưởng hết sức vĩ đại: “Nếu xem<br /> tùng thành nghĩa vụ”4. Vì vậy, ông khuyến điều tốt nhất cho tất cả mọi người, và đỉnh<br /> khích con người tranh đấu cho các quyền cao nhất của các hệ thống lập pháp là gì, ta<br /> của mình. Theo Rousseau, “Khi nhân dân sẽ thấy điều đó quy gọn vào hai mục tiêu:<br /> bị cưỡng bức mà lại biết phục tùng, họ làm Tự do và Bình đẳng. Tự do, vì cá nhân bị<br /> thế là phải; nhưng nếu có thể hất cái ách áp mất tự do bao nhiêu thì cơ thể quốc gia<br /> bức đó thì còn hay hơn nữa; vì thế là họ giảm sức lực bấy nhiêu. Bình đẳng, Vì<br /> <br /> 82<br /> không có bình đẳng thì không thể nào có tự cho rằng nhà nước, pháp luật được hình<br /> do được”8. thành trên sự thỏa thuận xã hội, song tư<br /> Rousseau cho rằng sự tập trung ý chí tưởng của Rousseau đã góp phần tạo dựng<br /> toàn dân thể hiện ở cơ quan lập pháp, còn sự rực rỡ của triết học Khai sáng Pháp thế<br /> sức mạnh quốc gia thể hiện ở cơ quan hành kỷ XVIII, đồng thời đánh thức tinh thần<br /> pháp, tức là chính phủ. Bởi vậy, để hướng đấu tranh vì tự do, bình đẳng của con<br /> tới những giá trị chân chính của vấn đề người trong cách mạng tư sản Pháp 1789.<br /> quyền con người thì bên cạnh hệ thống luật 2. Lịch sử đấu tranh cách mạng kiên<br /> pháp chân chính, quốc gia cần có một cường, gian khổ của dân tộc Việt Nam<br /> chính phủ đủ mạnh để hiện thực hóa lý cũng hướng tới mục đích giải phóng con<br /> tưởng của cộng đồng. Đó là một chính phủ người và hiện thực hóa quyền con người.<br /> tinh gọn, có thể đảm bảo hòa bình, hạnh Tư tưởng về quyền con người cũng đã<br /> phúc cho các thành viên. Theo Rousseau được thể hiện qua nhiều áng hùng văn bất<br /> “quan lại càng đông, chính phủ càng yếu”9 hủ, trong đó tiêu biểu là Tuyên ngôn độc<br /> và “…chính phủ mà để cho dân ngày càng lập năm 1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh.<br /> hao mòn, suy nhược, số dân ngày càng Tác phẩm này được coi như tuyên ngôn<br /> giảm sút; đó là chính phủ tồi tệ nhất”10. Lẽ độc lập thứ ba của Việt Nam sau Nam quốc<br /> dĩ nhiên, khi chính phủ lạm quyền và thoái sơn hà của Lý Thường Kiệt, Bình Ngô đại<br /> hóa thì quyền con người cũng sẽ bị tác cáo của Nguyễn Trãi, song đây là bản<br /> động xấu đi, đây chính là tình trạng chính tuyên ngôn đầu tiên phản ánh một cách<br /> phủ làm trái với quyền lực tối cao của nhân toàn diện, triệt để và nổi bật vấn đề quyền<br /> dân, đi ngược lại lợi ích cộng đồng. Để con người. Trong Tuyên ngôn độc lập, Hồ<br /> ngăn chặn việc chính phủ đoạt quyền, Chí Minh đã khẳng định rằng: mọi người<br /> Rousseau trở lại với vấn đề lập pháp và đều sinh ra có quyền tự do, bình đẳng; hai<br /> khẳng định phải có một đạo luật về thành chữ “tự do” được Người nhắc đi, nhắc lại<br /> lập chính phủ để ở đó “Những người được tới 10 lần. Hồ Chí Minh cũng nhấn mạnh<br /> ủy thác nắm quyền hành pháp không phải sự bất công giữa con người với con người<br /> là những ông chủ nhân dân mà chỉ là và yêu cầu quyền bình đẳng cho nhân dân<br /> những công chức. Dân chúng có thể cất Việt Nam. Điều đó khẳng định tư tưởng về<br /> nhắc hay bãi miễn họ; họ không được phản quyền con người của Hồ Chí Minh thống<br /> kháng mà chỉ có phục tùng. Khi thực hiện nhất và liền mạch với tư tưởng của nhân<br /> chức năng được quốc gia giao phó chính là loại tiến bộ, chứa đựng những giá trị phổ<br /> họ làm nghĩa vụ công dân mà không có quát, mang tính nhân văn đã được Rousseu<br /> quyền đặt điều kiện với nhân dân”11. đề cập trước đó hai thế kỷ.<br /> Có thể nói, trong tác phẩm “Bàn về Từ tư duy trên, Hồ Chí Minh đã khẳng<br /> khế ước xã hội”, Rousseau đã đề cập đến định: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều<br /> vấn đề quyền con người một cách khá toàn sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có<br /> diện. Ông bênh vực cho quyền tự do, bình quyền sống, quyền sung sướng, quyền tự<br /> đẳng của con người đồng thời thiết lập một do”12. Đây chính là điểm khác biệt căn bản<br /> cơ chế bảo vệ quyền con người thông qua giữa quan điểm về quyền con người của<br /> một hệ thống các cơ quan nhà nước. Mặc Hồ Chí Minh với quan điểm về quyền con<br /> dù chưa thoát khỏi quan điểm duy tâm khi người của Rousseau. Nếu như trong tác<br /> <br /> 83<br /> phẩm Bàn về khế ước xã hội, Rousseau chỉ dài của nhân dân lao động và các dân tộc bị<br /> đề cao quyền tự do, bình đẳng của con áp bức trên thế giới, chỉ dân tộc nào giành<br /> người tự nhiên với tư cách là cá nhân con được độc lập và quyền tự quyết cho mình<br /> người tự nhiên thì trong Tuyên ngôn độc thì dân tộc đó mới thực sự tự do, bình<br /> lập năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đẳng. Trong Tuyên ngôn độc lập năm<br /> mở rộng ra thành quyền tự do, bình đẳng 1945, Người đã tuyên bố hết sức mạnh mẽ<br /> của “tất cả các dân tộc trên thế giới”. Theo về quyền tự quyết của dân tộc Việt Nam:<br /> Hồ Chí Minh, quyền con người và quyền “Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ<br /> dân tộc thống nhất chặt chẽ với nhau, của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã<br /> quyền con người là lẽ tự nhiên nên quyền gan góc đứng về phía Đồng minh chống<br /> dân tộc cũng là lẽ tự nhiên. Tuy nhiên, phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải<br /> quyền con người chỉ có thể thực hiện khi được tự do! Dân tộc đó phải được độc<br /> quyền dân tộc được thực hiện, một dân tộc lập!”15.<br /> mất tự do thì con người cũng không thể có Không chỉ dừng lại ở các quyền dân<br /> cuộc sống tự do, hạnh phúc. tộc, Chủ tịch Hồ Chí Minh tiếp tục đề cập<br /> Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã đến vấn đề chủ quyền quốc gia, gắn bó<br /> khẳng định mối liên hệ hữu cơ giữa quyền chặt chẽ chủ quyền quốc gia với quyền dân<br /> dân tộc và quyền con người. Khi đất nước tộc, coi đó như một thể thống nhất không<br /> ta còn đắm chìm trong màn đêm nô lệ, thể tách rời. Vì thế, sau tuyên bố “dân tộc<br /> quằn quại dưới ách thống trị của thực dân, đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được<br /> đế quốc thì những giá trị như “tự do”, độc lập”, Người tiếp tục nhấn mạnh:<br /> “bình đẳng”, “bác ái” mà họ mang đến khai “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và<br /> hoá cho nhân dân ta chỉ là khẩu hiệu, thay độc lập, và sự thật đã trở thành một nước<br /> vào đó là “nhà tù”, “rượu cồn và thuốc tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam<br /> phiện”, là sự đàn áp đẫm máu và dã man… quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng,<br /> Trong Tuyên ngôn độc lập năm 1945, Chủ tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự<br /> tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Thế mà hơn 80 do, độc lập ấy”16. Trên tinh thần biện<br /> năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ chứng, Hồ Chí Minh nhận thấy được điều<br /> tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước kiện tiên quyết để đạt được quyền tự do<br /> ta, áp bức đồng bào ta.... chúng không cho dân tộc thì dân tộc đó phải có quyền tự<br /> nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào”13 quyết, quốc gia đó phải có chủ quyền,<br /> và “Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến song, Người cũng nhấn mạnh mục đích<br /> xâm lăng Đông Dương... Từ đó dân ta chịu cuối cùng của cách mạng là quyền tự do,<br /> hai tầng xiềng xích: Pháp và Nhật....Kết bình đẳng thật sự cho con người, cho dân<br /> quả là cuối năm ngoái sang đầu năm nay, tộc cho nên về sau Người vẫn luôn quan<br /> từ Quảng Trị đến Bắc Kỳ, hơn hai triệu niệm rằng: “Nếu nước độc lập mà nhân dân<br /> đồng bào ta chết đói”14. Bởi vậy, từ tư dân không được tự do thì độc lập ấy không<br /> tưởng về quyền tự do, bình đẳng của dân có nghĩa lý gì”17.<br /> tộc, Chủ tịch Hồ Chí Minh tiếp tục khẳng Có thể nói, trong Tuyên ngôn độc lập<br /> định quyền dân tộc độc lập và dân tộc tự năm 1945, Hồ Chí Minh đã tiếp thu và kế<br /> quyết. Hơn ai hết, Hồ Chí Minh hiểu rằng thừa tư tưởng về tự do, bình đẳng từ nền<br /> quyền con người là thành quả đấu tranh lâu văn hóa Khai sáng Pháp nói chung, tác<br /> <br /> 84<br /> phẩm Bàn về khế ước xã hội của Rousseau Tóm lại, hiếm có một nhà triết học nào<br /> nói riêng, coi đó là quyền tự nhiên, thiêng trong lịch sử để lại một dấu ấn khó có thể<br /> liêng, bất khả xâm phạm của con người. Sự nhạt nhòa như Rousseau; cũng hiếm có<br /> thống nhất về tư tưởng giữa Hồ Chí Minh một vĩ nhân nào có thể biến những tinh hoa<br /> với Rousseau thể hiện ở ý chí quyết tâm của nhân loại trở thành thực tiễn cách<br /> chống lại bất bình đẳng, giành lại tự do cho mạng, đánh đổ áp bức, bóc lột cho cả một<br /> con người và khẳng định “mọi chế độ độc dân tộc như Chủ tịch Hồ Chí Minh. Tác<br /> tài áp bức đều trái với tự nhiên và cần phải phẩm Bàn về khế ước xã hội của Rousseau<br /> bị đánh đổ”18. Tuy nhiên, không chỉ dừng và Tuyên ngôn độc lập năm 1945 của Chủ<br /> lại ở quyền cá nhân của con người, trong tịch Hồ Chí Minh đều trở thành những văn<br /> Tuyên ngôn độc lập năm 1945, Hồ Chí bản có giá trị hết sức quan trọng đối với<br /> Minh đã vạch ra một tư tưởng mang tầm loài người, phản ánh khát vọng thực hiện<br /> vóc thời đại và hoàn toàn mới mẻ, đó là: các quyền cơ bản của mình. Đảng Cộng<br /> Quyền con người không chỉ dừng lại ở sản Việt Nam luôn khẳng định chủ trương:<br /> quyền cá nhân mà còn suy rộng ra quyền “Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, gắn<br /> dân tộc, thể hiện sự thống nhất không thể quyền con người với quyền và lợi ích của<br /> tách rời giữa quyền con người, quyền dân dân tộc, đất nước và quyền làm chủ của<br /> tộc và chủ quyền quốc gia. Đây chính là nhân dân”19. Thực tế, toàn Đảng, toàn dân<br /> cống hiến lý luận to lớn của Chủ tịch Hồ ta đang ra sức phấn đấu cho mục tiêu “dân<br /> Chí Minh vào kho tàng tư tưởng quyền con giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công<br /> người của nhân loại, bổ sung cho tư tưởng bằng, văn minh” nhằm thực hiện ngày càng<br /> về quyền con người mà nhà triết học tốt hơn, đầy đủ hơn các tiêu chí về quyền<br /> Rousseau đã đặt ra. Trong khuôn khổ một con người. Tuy nhiên, bên cạnh những<br /> bản Tuyên ngôn độc lập, Hồ Chí Minh thành tựu đạt được, vấn đề bảo vệ và phát<br /> không đi sâu đề cập về nhà nước, pháp huy quyền con người ở Việt Nam hiện nay<br /> luật, cơ chế để đảm bảo thực hiện quyền còn tồn tại nhiều hạn chế, khiếm khuyết<br /> con người như Rousseau đã phân tích, lý cần phải được khắc phục. Bởi vậy, việc đi<br /> giải. Tuy nhiên, cần hiểu rằng, đây chính là sâu tìm hiểu những tinh hoa tư tưởng của<br /> Tuyên ngôn khai sinh ra nước Việt Nam Việt Nam và nhân loại về vấn đề quyền<br /> Dân chủ Cộng hòa, một Nhà nước hướng con người, quyền dân tộc để vận dụng có<br /> đến phục vụ con người. Vấn đề xây dựng hiệu quả vào thực tiễn là vấn đề hết sức cấp<br /> nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì thiết. Trong đó, Tuyên ngôn độc lập năm<br /> dân hoạt động trên tinh thần thượng tôn 1945 của Hồ Chí Minh và Bàn về Khế ước<br /> pháp luật cũng đã được Hồ Chí Minh kết xã hội của Rousseau là những văn kiện lịch<br /> hợp hài hòa giữa quan điểm của chủ nghĩa sử điển hình đáp ứng tốt yêu cầu đó.<br /> Mác – Lênin với tinh hoa văn hóa nhân CHÚ THÍCH<br /> loại, trong đó có tư tưởng của Rousseau.<br /> Điều này thể hiện qua các tác phẩm trước 1. Đỗ Văn Nhung (1999), Đại cương lịch sử văn<br /> minh phương Tây, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh,<br /> và sau khi bản Tuyên ngôn ra đời, cũng<br /> tr.256.<br /> như bằng chính thực tế lãnh đạo cách mạng<br /> 2. Rousseau.J.J. (2004), Bàn về khế ước xã hội<br /> đầy sống động của Chủ tịch Hồ Chí Minh. (Hoàng Thanh Đạm dịch thuật, chú thích và bình<br /> giải), Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội, tr.52.<br /> <br /> 85<br /> 3. Rousseau.J.J. (2004), Sđd, tr.16. 19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện<br /> đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb<br /> 4. Rousseau.J.J. (2004), Sđd, tr.56.<br /> Chính trị quốc gia, tr.76.<br /> 5. Rousseau.J.J. (2004), Sđd, tr.52.<br /> 6. Rousseau.J.J. (2004), Sđd, tr.59 - 60. TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 7. Rousseau.J.J. (2004), Sđd, tr.68.<br /> 1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện<br /> 8. Rousseau.J.J. (2004), Sđd, tr.115. đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb<br /> Chính trị Quốc gia, Hà Nội.<br /> 9. Rousseau.J.J. (2004), Sđd, tr.129.<br /> 2. Locke. J (2006), Khảo luận thứ hai về chính<br /> 10. Rousseau.J.J. (2004), Sđd, tr.161. quyền, Nxb Tri thức, Hà Nội.<br /> 11. Rousseau.J.J. (2004), Sđd, tr.187. 3. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, Nxb Chính trị<br /> 12. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tập 4.<br /> Quốc gia, Hà Nội, t.4, tr.1. 4. Moiricher. B (Chủ biên) (2010), Triết học Tây<br /> 13. Hồ Chí Minh, Sđd, t.4, tr.1. phương từ khởi thủy đến đương đại, Nxb Văn<br /> hóa Thông tin, Hà Nội.<br /> 14. Hồ Chí Minh, Sđd, t.4, tr.2.<br /> 5. Đỗ Văn Nhung (1999), Đại cương lịch sử văn<br /> 15. Hồ Chí Minh, Sđd, t.4, tr.3. minh phương Tây, Nxb TP. Hồ Chí Minh.<br /> 16. Hồ Chí Minh, Sđd, t.4, tr.4. 6. Rousseau.J.J. (2004), Bàn về khế ước xã hội<br /> 17. Hồ Chí Minh, Sđd, t.4, tr.502. (Hoàng Thanh Đạm dịch thuật, chú thích và<br /> bình giải), Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.<br /> 18. Moiricher. B (Chủ biên) (2010), Triết học Tây<br /> phương từ khởi thủy đến đương đại, Nxb Văn 7. Phùng Văn Tửu (1978), Giăng Giắc Rútxô,<br /> hóa Thông tin, Hà Nội, tr.683 Nxb Văn học, Hà Nội.<br /> <br /> <br /> Ngày nhận bài: 29/09/2015 Biên tập xong: 15/01/2016 Duyệt đăng: 20/01/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 86<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
22=>1