Tư vấn và xét nghiệm di truyền cho người có nguy cơ ung thư vú và ung thư buồng trứng di truyền
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày tiêu chuẩn đánh giá nguy cơ xét nghiệm di truyền; Tư vấn di truyền trước xét nghiệm; Chọn lựa phương pháp xét nghiệm di truyền ban đầu; Tiếp cận với các kết quả âm tính hoặc thiếu thông tin;...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tư vấn và xét nghiệm di truyền cho người có nguy cơ ung thư vú và ung thư buồng trứng di truyền
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 TƯ VẤN VÀ XÉT NGHIỆM DI TRUYỀN CHO NGƯỜI CÓ NGUY CƠ UNG THƯ VÚ VÀ UNG THƯ BUỒNG TRỨNG DI TRUYỀN PHAN THỊ HỒNG ĐỨC1 MỞ ĐẦU điều trị ức chế polyadenosine diphosphate-ribose polymerase [PARP]). Mặc dù hầu hết ung thư vú và buồng trứng là đơn lẻ, khoảng 6% ca ung thư vú và 15% ung thư Các hướng dẫn từ NCCN, the American buồng trứng gây ra do các thay đổi sinh bệnh (gây College of Medical Genetics and Genomics, và the hại) ở các gen nhạy cảm ung thư vú 1 (BRCA1) National Society of Genetic Counselors cung cấp hoặc (BRCA2). Các yếu tố di truyền khác chiếm tỉ lệ tiêu chuẩn chi tiết để xác định các ứng cử viên để tư thấp trong ung thư vú và ung thư buồng trứng. vấn di truyền và xét nghiệm có thể cho HBOC. Tiêu chuẩn chính cho đánh giá nguy cơ ung thư di Các cá thể nhất định với tiền căn gia đình bị truyền và các xét nghiệm có thể gồm tiền căn cá ung thư vú hoặc buồng trứng có thể có lợi ích từ nhân sau đây: việc đánh giá di truyền để xác định nguy cơ của bản thân họ hoặc các thành viên trong gia đình cho các Ung thư vú nữ chẩn đoán lúc ≤ 50 tuổi. ung thư như thế hoặc có liên quan. Với các bệnh Ung thư vú tam âm (TNBC) chẩn đoán lúc ≤ 60 nhân trải qua việc xét nghiệm di truyền, đòi hỏi tuổi. chuyên môn để đảm bảo xét nghiệm sẽ được diễn dịch đầy đủ và các kết quả thích hợp để giúp đỡ ≥2 ung thư vú nguyên phát. trong chẩn đoán hoặc ảnh hưởng điều trị cho bệnh Ung thư buồng trứng hoặc vòi trứng, hoặc ung nhân hoặc các thành viên gia đình có nguy cơ ung thư phúc mạc nguyên phát. thư di truyền. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ XÉT NGHIỆM Ung thư vú nam. DI TRUYỀN Bất kỳ ung thư liên quan HBOC, bất kể tuổi lúc Liên quan tiền căn cá nhân hoặc gia đình. chẩn đoán, và Ashkenazi (trung tâm hoặc Đông Trong khi những phụ nữ không bị ảnh hưởng Âu) dòng họ Jewish. thường có các mối quan tâm về nguy cơ ung thư di Ung thư vú và 1 họ hàng có ung thư vú hoặc truyền, bất cứ khi nào có thể, điều lý tưởng để bắt buồng trứng chẩn đoán ≤ 50 tuổi, hoặc 2 họ đầu xét nghiệm di truyền một thành viên gia đình có hàng ung thư vú, tiền liệt tuyến, và/ hoặc ung khả năng dương tính với thay đổi sinh bệnh, mà thư tụy, chẩn đoán ở bất kỳ tuổi. thường là một phụ nữ bị ảnh hưởng bởi ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng giai đoạn sớm (bất kỳ Ung thư tiền liệt tuyến di căn, tại vùng hoặc tại tuổi). Khoảng ½ HBOC (Hereditary Breast and chỗ nguy cơ cao đến rất cao Ovarian Cancer Syndrome), xuất hiện do các thay Thay đổi sinh bệnh BRCA xác định từ phân tích đổi xuyên thấu cao của BRCA1 or BRCA2 (BRCA), gen, bất kể loại bướu. di truyền kiểu gen trội. Bệnh nhân không có tiền căn gia đình bị ung Các dữ liệu có sẵn gợi ý các cá thể với nhiều thư nhưng với bất kỳ tiêu chuẩn sau cũng là các ứng loại ung thư có tiềm năng là các ứng cử viên tốt cho cử viên thích hợp để xét nghiệm: xét nghiệm gen liên quan HBOC. Đó là ung thư vú và ung thư tụy di căn, bất kể tiền căn gia đình. Xét Một thay đổi sinh bệnh học ở BRCA1 hoặc nghiệm di truyền ở những ca như vậy cũng có thể BRCA2 ở họ hàng sinh học. ảnh hưởng các chọn lựa điều trị (như người BRCA với ung thư vú tam âm, tiến xa có thể thích hợp cho Địa chỉ liên hệ: Phan Thị Hồng Đức Ngày nhận bài: 08/10/2020 Email: phanthihongduc@yahoo.com.vn Ngày phản biện: 03/11/2020 Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 1 TS.BS. Phó Trưởng Khoa Nội tuyến vú, tiêu hóa, gan, niệu - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM Phó Trưởng Bộ môn Ung Bướu Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch 103
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Ít nhất 2 cá nhân có ung thư vú nguyên phát ở Với những người có các thay đổi sinh bệnh cùng phía của gia đình, ít nhất 1 người chẩn bướu tự thân hoặc mất ổn định vi vệ tinh - đoán ≤50 tuổi. Xét nghiệm bướu thực hiện để hướng dẫn điều trị ở bệnh nhân ung thư có thể xác định các thay đổi sinh Họ hàng hàng thứ nhất hoặc thứ 2 với bất kỳ bệnh BRCA (và các gene khác) các thay đổi cũng có vấn đề sau: ung thư vú ≤45 tuổi, ung thư buồng thể hiện diện ở dòng tế bào mầm. Bằng chứng từ trứng, ung thư vú nam, ung thu tụy, ung thư tiền nghiên cứu cho thấy mối liên quan giữa bướu bất ổn liệt tuyến di căn hoặc ≥2 nguyên phát ung thư vi vệ tinh hoặc khiếm khuyết sửa chữa ghép cặp sai vú ở một cá thể đơn độc hoặc ở cùng 1 phía và hội chứng Lynch, bất kể loại bướu nguyên phát. của gia đình với ít nhất một người chẩn đoán ≤ Do đó, xét nghiệm dòng tế bào mầm là quan trọng 50 tuổi cho các bệnh nhân nhận được các kết quả như thế, Tiền căn gia đình có ≥3 ung thư liên quan hội bất kể loại ung thư. Thông tin có thể ảnh hưởng các chứng ung thư di truyền quyết định điều trị, và cũng có thể có liên quan các thành viên trong gia đình. Những tiêu chuẩn khác cho xét nghiệm di truyền như, Hiệp hội các nhà phẫu thuật vú ở Hoa Nếu xét nghiệm di truyền mở rộng hơn với một Kỳ (American Society of Breast Surgeons) khuyến bảng đa gene được chỉ định dựa trên tiền căn cá cáo xét nghiệm di truyền nên làm cho người có tiền nhân hoặc gia đình của bệnh nhân nhưng không căn cá nhân bị ung thư vú, thêm vào những tiêu phải toàn bộ các thay đổi dòng tế bào mầm cũng sẽ chuẩn đã có NCCN. The United States Preventive được phát hiện ở bướu. Nói cách khác, các thay đổi Services Task Force (USPSTF) khuyến cáo phụ nữ tự thân có khả năng hoạt động được xác định lần có tiền căn cá nhân hoặc gia đình bị ung thư vú, đầu trong các bướu và sau đó được xác nhận có ở buồng trứng, vòi trứng hoặc phúc mạc hoặc có một các bệnh nhân không đủ tiêu chuẩn trong các hướng dòng họ có liên quan các đột biến gene BRCA1/2 dẫn xét nghiệm di truyền. Do đó, xét nghiệm bảng nên được đánh giá với phương tiện đánh giá nguy gene là phù hợp cho các bệnh nhân này. cơ gia đình (như the Ontario Family History MẪU ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ Assessment Tool, The International Breast Cancer Intervention Study [IBIS] instrument, hoặc phiên bản Các công thức này hầu hết hữu ích trong đánh chính của BRCAPRO, nhưng không phải Gail). giá các cá thể ở nguy cơ cao có tiền căn gia đình Những người có khả năng gia tăng nguy cơ di dương tính bao gồm BRCAPRO, Claus, và Tyrer- truyền dựa trên các công cụ như thế nên được tư Cuzick. Các công thức khác kết hợp một tiền căn gia vấn di truyền và, nếu thích hợp, xét nghiệm di đình hàng thứ nhất bị ung thư vú và các yếu tố khác truyền, trong khi những người không có chỉ định như bao gồm the National Cancer Institute's Breast trên không cần phải tư vấn hoặc xét nghiệm di Cancer Risk Assessment Tool (BCRAT) và Breast truyền thường quy. Mặc dù không có nghiên cứu Cancer Surveillance Consortium. Nguy cơ ung thư đánh giá tính hiệu quả của tư vấn và xét nghiệm di vú nguồn gốc từ BCRAT (Gail model 2) được sử truyền trong việc giảm tần xuất và tử suất của các dụng rộng rãi trong thực hành lâm sàng, nhưng công ung thư liên quan BRCA, phân tích hệ thống 14 thức này không nắm bắt đủ thông tin tiền căn nghiên cứu (với khoảng 44.000 bệnh nhân) thấy gia đình cho những phụ nữ có tiền căn gia đình rằng độ chính xác từ trung bình đến cao của 8 công rộng hơn. cụ đánh giá nguy cơ tiên đoán sự hiện diện các thay Bởi vì các công thức toán học có thể ước lượng đổi BRCA1/2. dưới mức khả năng mà một cá thể sẽ có xét nghiệm Các công thức toán học có thể nặng nề trong dương tính với một thay đổi sinh bệnh học trong hoàn cảnh lâm sàng và do các hạn chế của việc BRCA, cũng như các gene HBOC khác và hơi nặng đánh giá tiền căn gia đình (như tiền căn gia đình nề để hữu dụng trong một thiết lập lâm sàng truyền không rõ, cỡ gia đình nhỏ…). Hơn nữa, nhiều mẫu thống, có thể sử dụng lần đầu tiêu chuẩn định lượng đánh giá nguy cơ cho các đột biến gene nguy cơ của NCCN để xác định các ứng cử viên thích hợp cao (như BRCA1 và BRCA2) và không đánh giá các cho xét nghiệm di truyền. phenotypes ít xuyên thấm hơn, như những người có Các công thức toán học tuy nhiên có thể rất liên quan với các gene nguy cơ trung bình (như hữu ích trong những tình huống sau đây để cung checkpoint kinase 2 [CHEK2], ataxia-telangiectasia cấp: mutated [ATM]), hoặc các hội chứng khác ít gặp hơn có liên quan với ung thư vú hoặc buồng trứng, như Các nguy cơ ung thư vú (và có thể buồng hội chứng Lynch. trứng) cho những phụ nữ có nguy cơ thấp và/ hoặc những người từ chối xét nghiệm di truyền. 104
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Các khả năng người mang đột biến BRCA xét nghiệm dương tính, bao gồm tỉ lệ cao của các trước khi xét nghiệm, nếu đòi hỏi cho các mục thay đổi có ý nghĩa không chắc chắn với các bảng đích chứng minh cho bảo hiểm và/ hoặc cung gene lớn hơn. cấp tái bảo hiểm cho những bệnh nhân nguy cơ Các liên quan với xét nghiệm di truyền thấp. Các lợi ích có thể, các hạn chế, và những nguy Nguy cơ ung thư vú nguyên phát hoặc đối bên, cơ của xét nghiệm, các khuyến cáo điều trị y khoa và nguy cơ ung thư buồng trứng có thể, sau khi cũng như các liên hệ với họ hàng. âm tính (thiếu thông tin) xét nghiệm gene BRCA (với hoặc không với xét nghiệm đa gene. Thảo luận vầ các cân nhắc tài chính Về vấn đề ước lượng nguy cơ của một phụ nữ Với những bệnh nhân cân nhắc xét nghiệm phát triển ung thư vú, hầu hết các công thức chiếm di truyền, điều quan trọng xác định các cân nhắc về phần lớn các HBOC có thể quy cho các đột biến tài chính. BRCA, và không cái nào cung cấp khả năng về cơ Tại Hoa Kỳ, hầu hết các công ty bảo hiểm chi hội xét nghiệm dương tính cho một thay đổi gene trả ≥90% chi phí thương mại của BRCA1/BRCA2 sinh bệnh học có nguy cơ trung bình hoặc cao khác. (BRCA) hoặc xét nghiệm bảng đa gene ở các ứng TƯ VẤN DI TRUYỀN TRƯỚC XÉT NGHIỆM cử viên thích hợp. Hơn nữa, nhiều phòng xét nghiệm thương mại làm cho bệnh nhân không đủ chi Nếu có thể, tất cả các bệnh nhân là ứng cử viên phí (tối thiểu mức miễn bảo hiểm) nếu xét nghiệm cho xét nghiệm di truyền nên được chuyển đến một được bảo hiểm chi trả. Một thư y khoa cần thiết để nhà cung cấp di truyền có chứng chỉ, chẳng hạn như làm hồ sơ về khả năng tác động của một kết quả một nhà tư vấn di truyền được hội đồng chứng nhận. dương tính khi tầm soát hoặc các khuyến cáo phẫu Mục đích của tư vấn trước xét nghiệm là để cung thuật cho một cá nhân. Nhiều công ty cung cấp các cấp cho một cá nhân với một sự đánh giá nguy cơ di chọn lựa tự chi trả cho xét nghiệm đa gene với truyền dựa trên tiền căn cá nhân và gia đình của họ, ≤ $250. Trong một số trường hợp khi bệnh nhân và để thảo luận về các chọn lựa cho và các liên không thể kham nổi xét nghiệm, xét nghiệm của các quan về xét nghiệm di truyền. thành viên gia đình hàng thứ nhất có thể cung cấp Tiền căn y khoa và đánh giá phả hệ bằng chứng hữu ích. Nếu một thay đổi sinh bệnh được xác định, xét nghiệm những họ hàng cho thay Một thành phần quan trọng của tư vấn trước xét đổi đơn độc (hoặc gene đơn độc) có thể thực hiện nghiệm là xem lại chi tiết tiền căn y khoa trong quá không tốn kém. khứ của bệnh nhân và tiền căn gia đình, mà sẽ bao gồm thông tin về các họ hàng nội và ngoại, tốt nhất Thảo luận sự bảo vệ hợp pháp chống lại sự phân là ít nhất 3 thế hệ. Quá trình này là chính để xác định biệt đối xử về di truyền không chỉ cá nhân nào nên được tư vấn di truyền, Mối lo ngại về khả năng gây hại cho bệnh nhân mà còn là công cụ để yêu cầu xét nghiệm và tư vấn trải qua xét nghiệm di truyền từ nỗi lo sợ của họ về chính xác cho bệnh nhân về cơ sở hợp lý cho xét sự phân biệt đối xử về di truyền, mà có thể là một lý nghiệm và khả năng có kết quả xét nghiệm dương do thông thường cho việc từ chối xét nghiệm di tính. Trong các trường hợp hiếm gặp, phả hệ phát truyền. May mắn rằng tại Hoa Kỳ, các luật liên bang hiện ra sự hiện diện của hội chứng ung thư di truyền và các tiểu bang cung cấp nhiều sự bảo vệ chống lại hiếm gặp trong những trường hợp đó xét nghiệm di sự phân biệt đối xử về di truyền. truyền chuyên biệt có thể được chỉ định. Tư vấn trước xét nghiệm thường diễn ra trực Mẫu đánh giá nguy cơ toán học tiếp, tuy nhiên tư vấn qua điện thoại ngày nay cũng Mẫu đánh giá nguy cơ toán học có thể được sử tăng lên. Hai nghiên cứu lớn ngẫu nhiên về tư vấn dụng để cung cấp cho bệnh nhân với các ước lượng qua điện thoại so với nói chuyện trực tiếp trước và nguy cơ ung thư và khả năng xét nghiệm dương tính sau xét nghiệm di truyền BRCA cho thấy 2 phương cho một đột biến gene. pháp của phân phối dịch vụ có tính an toàn và hiệu quả tương đương. Mặc dù tư vấn di truyền qua điện Thảo luận về các khuyến cáo xét nghiệm di truyền thoại mở rộng tiếp cận với dịch vụ này, có hơi chút Khuyến cáo cho xét nghiệm bảng đa gene bao thấp hơn ở những phụ nữ được tư vấn qua điện gồm các gene nguy cơ trung bình/ cao. Ngoài ra, thoại, tuy nhiên, điều quan trọng để đánh giá các cá thảo luận chọn lựa để yêu cầu một bảng lớn bao nhân về sự đau đớn, hoặc lo lắng, như các các nhân gồm các gene mới hơn, trong đó ít bằng chứng hơn nhất định có thể tốt hơn khi tư vấn tiếp xúc trực tiếp về nguy cơ và điều trị. Thảo luận khả năng kết quả trước và sau xét nghiệm bất cứ khi nào có thể. 105
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Mặc dù các vấn đề về tâm lý có thể cản trở một hội của một kết quả dương tính là gần 1 trong số cá nhân có nguy cơ cao làm xét nghiệm di truyền, 40 và 90% những người có một thay đổi sinh các nghiên cứu đã chứng minh không có bằng bệnh trong BRCA có 1 trong 3 đột biến đã biết. chứng của các nguy cơ chính của rối loạn chức Tùy thuộc vào phòng xét nghiệm sử dụng, xét năng tâm lý ở những người làm xét nghiệm, bao nghiệm có thể bao gồm phân tích giải trình tự gồm những người xét nghiệm dương tính với một đầy đủ của gene BRCA genes. đột biến BRCA. Do đó, những bệnh nhân nguy cơ cao nên được khuyến khích tiếp tục xét nghiệm, đặc Tuy nhiên, với bệnh nhân Ashkenazi Jewish với biệt nếu việc quản lý y khoa của họ hoặc họ hàng tiền căn cá nhân hoặc gia đình gợi ý HBOC, của họ có khả năng thay đổi do xét nghiệm dương cung cấp xét nghiệm bảng đa gene tương tự tính. Các cá nhân có nguy cơ cao từ chối xét nghiệm những bệnh nhân không phải Jewish, cung cấp di truyền nên được giới thiệu đến tư vấn di truyền, các đột biến không phải đã biết trong BRCA và tiếp cận với thông tin liên quan xét nghiệm di truyền, thay đổi sinh bệnh trong các gene nhạy cảm và trợ giúp tâm lý nếu họ lo lắng hoặc đau buồn. khác quan sát được trong 4 - 5% bệnh nhân Ngay cả nếu cuối cùng họ không tiếp tục xét nghiệm, Jewish có ung thư vú. những cá nhân này nên nhận được các hướng dẫn Với bệnh nhân thuộc về gia đình có một thay cá thể hóa cho việc tầm soát ung thư và giảm nguy đổi sinh bệnh đã biết, cung cấp xét nghiệm cho cơ dựa trên tiền căn cá nhân và gia đình. thay đổi đơn độc (hoặc dựa trên phòng xét CHỌN LỰA PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM DI nghiệm, giải trình tự của toàn bộ gene trong đó TRUYỀN BAN ĐẦU thay đổi được xác định). Ở cá nhân Ashkenazi Jewish, xét nghiệm 3 đột biến đã biết BRCA bất Tiếp cận gợi ý kể thay đổi sinh bệnh nào được xác định trong Với hầu hết những bệnh nhân đủ tiêu chuẩn gia đình. của NCCN cho việc xét nghiệm HBOC, xét nghiệm Tuy nhiên, cần lưu ý rằng xét nghiệm bảng đa bảng đa gene thế hệ mới, bao gồm những người gene có thể là xét nghiệm thiếu hụt ở một số phòng trước đó xét nghiệm không có bảng đa gene thế hệ xét nghiệm (như không cung cấp xét nghiệm vị trí/ mới (điển hình những người xét nghiệm trước năm gene đơn độc) và có thể có chi phí tương tự hoặc 2013). Xét nghiệm này có thể được thực hiện sử thấp hơn xét nghiệm cho thay đổi/ gene gia đình đơn dụng máu, nước bọt hoặc niêm mạc má. Mặc dù độc. Hơn nữa, mặc dù khả năng của việc tìm thấy chọn lựa cho bệnh nhân đủ tiêu chuẩn cho một một thay đổi sinh bệnh học trong một gene khác hơn hội chứng ung thư di truyền chuyên biệt (như Li- gene này là thấp, ước lượng các nguy cơ có thể khó Fraumeni hoặc Cowden) là xét nghiệm chỉ với gene khăn trong một số ca, đặc biệt khi có cỡ gia đình đơn độc có liên quan, điển hình cũng cung cấp một nhỏ, thông tin tiền căn gia đình hạn chế, hoặc ít bảng đa gene cho những bệnh nhân này, nhằm để phụ nữ trong gia đình. Khi có những cân nhắc này, bao trùm các khả năng có các khác biệt khác, một số bệnh nhân có thể yêu cầu xét nghiệm bảng đặc biệt khi có sự khác biệt chi phí có thể là không đa gene. đáng kể. Cung cấp cho họ hàng sự chọn lựa xét nghiệm Một số xét nghiệm giới hạn có thể là một chọn bảng đa gene không được khuyến cáo bởi các lựa thích hợp trong nhiều bối cảnh nhất định, nếu có hướng dẫn; tuy nhiên, cung cấp nó trong những tình sẵn; ví dụ: huống nhất định. Chẳng hạn như, người đầu tiên được khảo sát không nhận được xét nghiệm bảng Với những bệnh nhân là ứng cử viên cho xét gene, hoặc phía khác của gia đình có gợi ý ung thư nghiệm bảng đa gene nhưng ưa thích hơn việc di truyền, khuyến cáo rằng họ hàng có nguy cơ cần tối thiểu hóa khả năng các thay đổi có ý nghĩa xét nghiệm đa gene. không rõ. Các bảng đa gene có thể phát sinh dữ liệu cho việc quản lý lâm sàng tối ưu chưa Các cân nhắc đặc biệt được xác định ngay, và do đó, nhiều bệnh nhân có thể chọn lựa xét nghiệm thực hiện với bảng Với những người trải qua xét nghiệm bảng gene gene nhỏ hơn của các gene mà nguy cơ của nó thế hệ mới đặc trưng hơn. Cung cấp cho những bệnh nhân tiền căn đồng nhất với HBOC chọn lựa xét nghiệm bảng gene Với dòng họ Ashkenazi Jewish không có tiền bước một, mặc dù những thay đổi sinh bệnh BRCA căn ung thư cá nhân hoặc gia đình. Ở những hầu hết thường liên quan những phụ nữ có HBOC, bệnh nhân như thế, thường cung cấp xét gần 4 - 7% có một thay đổi sinh bệnh với khả năng nghiệm chỉ cho 3 thay đổi sinh bệnh đã biết liên quan ung thư vú và buồng trứng. Các đột biến trong BRCA1 và BRCA2 (BRCA), cung cấp cơ 106
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 thường gặp nhất như vậy có trong các gene nguy cơ rộng rãi hơn và xét nghiệm cho các đột biến trong trung bình, bao gồm checkpoint kinase 2 (CHEK2), các gene khác (như xét nghiệm bảng gene) nên đồng hành và định vị của BRCA2 (PALB2), và được cân nhắc trên từng ca cho những người có ataxia-telangiectasia mutated (ATM). Hơn nữa, xét tiền căn cá nhân hoặc gia đình mắc bệnh ung thư, nghiệm bảng đa gene đang xác định các cá nhân nhưng không nên chỉ định thường quy cho những không phù hợp chặt chẽ với các tiêu chuẩn xét người thiếu tiền căn. nghiệm cho một hội chứng đã cho nhưng mang các Với tần suất các đột biến đã biết của BRCA thay đổi sinh bệnh học trong các gene liên quan. trong quần thể Ashkenazi Jewish, có sự bàn cãi về Mặc dù một số các thay đổi sinh bệnh học đánh việc có hay không những cá nhân như thế nên được giá bằng các bảng đa gene là không thường gặp và thường quy cung cấp xét nghiệm BRCA bất kể tiền ngay cả hiếm, những cá nhân phải được chuẩn bị căn cá nhân hoặc gia đình bị ung thư. cho khả năng mà một thay đổi xuyên thấu cao có thể Một nghiên cứu dựa trên quần thể phát hiện được xác định ngay cả khi không có biểu hiện cổ rằng xét nghiệm di truyền dựa trên chỉ tiêu chuẩn điển của hội chứng liên quan. Vì thế, các can thiệp tiền căn gia đình có thể bỏ lỡ nhiều người mang đột mức độ tích cực cao có thể được khuyến cao, như biến trong số những người có chủng tộc Ashkenazi cân nhắc tầm soát nội soi tiêu hóa trên và cắt dạ dày Jewish. Trong nghiên cứu này, 8195 người nam dự phòng trong thiết lập của cadherin 1 (CDH1), Ashkenazi Jewish không chọn lọc được xét nghiệm, ngay cả nếu không có ung thư dạ dày trong gia đình. trong đó có 175 người mang đột biến BRCA đã biết Thêm vào đó, bởi vì một số rất lớn các gene mà xét được xác định. Một nửa những người mang đột biến nghiệm có thể được thực hiện (khoảng từ 5 -≥ 80), không có tiền căn gia đình bị ung thư vú hoặc buồng số thay đổi của ý nghĩa không chắc chắn (variants of trứng có ý nghĩa. Những họ hàng nữ của họ sau đó uncertain significance (VUSs) có thể được xác định được cung cấp xét nghiệm, phát hiện 211 người là một vấn đề. Tỉ lệ của sự phát hiện VUS cũng thay mang đột biến. Kết quả nguy cơ ung thư vú và đổi dựa trên quần thể và trong số các phòng xét buồng trứng là so sánh được với những người mang nghiệm thực hiện. đột biến được trích dẫn điển hình trong y văn. Cuối cùng, trong các bảng gene lớn, nhiều gene Một nghiên cứu ngẫu nhiên tầm soát quần thể đánh giá là tương đối xác định mới. Các thay đổi trong số những người Ashkenazi Jews ở vương sinh bệnh học trong các gene này là hiếm, nguy cơ quốc Anh phát hiện 56% nhiều hơn người mang đột ung thư là không đặc trưng rõ, không có hướng dẫn biến BRCA trong chỉ tầm soát tiền căn gia đình, và cho việc quản lý y khoa, và vai trò của xét nghiệm không đưa đến các kết quả ngoại ý về tâm lý hoặc tiên đoám cho các thành viên gia đình thì không chất lượng cuộc sống. Thêm vào đó, tầm soát quần chắc chắn. thể trong những phụ nữ Ashkenazi Jewish ≥30 tuổi Với những người xét nghiệm trước đó không có được tìm thấy có chi phí - hiệu quả hơn tầm soát bảng gene thế hệ mới tiền căn gia đình. Với những bệnh nhân trước đó đã đánh giá các Do đó, xét nghiệm dựa trên quần thể ở người đột biến BRCA, cung cấp việc đánh giá lại sử dụng Ashkenazi Jewish sẽ xác định một số đáng kể xét nghiệm bảng gene thế hệ mới. Điều này đặc biệt những người mang đột biến mà sẽ không phát hiện thích đáng cho những bệnh nhân đủ tiêu chuẩn của được, và những cá thể này có thể có lợi ích từ việc NCCN cho xét nghiệm HBOC. Thêm vào đó, những tầm soát ung thư và các can thiệp giảm nguy cơ. bệnh nhân nào xét nghiệm BRCA trước năm 2006 là không thích hợp cho việc có phân tích hoàn chỉnh TƯ VẤN SAU XÉT NGHIỆM của các gene này. Tư vấn sau xét nghiệm cung cấp một cơ hội để Với những người thuộc chủng tộc xem lại thông tin về các hội chứng HBOC và cho các bệnh nhân để hiểu và nắm được các kết quả xét Những cá nhân Ashkenazi Jewish không có tiền nghiệm của họ, và để cân nhắc các bước tiếp theo căn cá nhân hoặc gia đình mắc bệnh ung thư, đánh nếu cần. giá nguy cơ ung thư cung cấp chọn lựa để theo đuổi xét nghiệm di truyền, hơn là chỉ quan sát. Trong Một thành phần quan trọng của tư vấn sau xét những ca như vậy, đánh giá 3 thay đổi sinh bệnh nghiệm là thông báo cho bệnh nhân và các thành học đã biết trong BRCA, 185delAG (cũng được biết viên gia đình của họ về các mối liên quan của kết như 187delAG hoặc c.68 - 69delAG) trong BRCA1, quả xét nghiệm, xác định các cá nhân có nguy cơ 5382insC (cũng được biết như 5385insc hoặc dựa trên cấu trúc phả hệ, và khuyến khích chia sẻ c.5266dupC) trong BRCA1, hoặc 6174delT thông tin này với người thân (như các bản sao của (c.5946delT) trong BRCA2. Nhiều xét nghiệm BRCA kết quả xét nghiệm và thông tin về cách tìm một nhà 107
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 tư vấn di truyền). Cuối cùng, họ nên quy định khi Kết quả không đủ thông tin (âm tính) nào, nếu có thể, họ sẽ tiết lộ kết quả mà không có Có hai loại kết quả không đủ thông tin. Loại thứ bảng đồng thuận của bệnh nhân. Các bác sĩ nên nhất có khi các kết quả xét nghiệm di truyền không dẫn chứng bằng tài liệu rằng các bệnh nhân đã chỉ ra sự hiện diện của một thay đổi sinh bệnh, và được thông báo về ai trong gia đình học có nguy cơ không có thay đổi sinh bệnh nhạy cảm ung thư được cao bị ung thư di truyền và các khả năng liên quan. biết trong gia đình. Loại thứ hai được biết là một TIẾP CẬN VỚI CÁC KẾT QUẢ DƯƠNG TÍNH thay đổi có ý nghĩa không chắc chắn (variant of uncertain significance (VUS)). Một kết quả dương tính có nghĩa là một thay đổi sinh bệnh học (như gây hại) được xác định trong Loại thứ nhất của kết quả âm tính thiếu thông một gene như BRCA1 hoặc BRCA2. Hầu hết các tin có thể là do một số khả năng mà tùy thuộc, một thay đổi này là cắt cụt protein, trong khi những cái phần về xét nghiệm cái gì được thực hiện. Các khả khác có thể từ một bất thường về số lượng hoặc năng bao gồm: hình dạng của sản phẩm của gene (protein). Một số thay đổi sinh bệnh học là duy nhất với các gia đình Một thay đổi sinh bệnh có thể hiện diện trong cá thể, trong khi những cái khác được báo cáo trong một trong các gene được xét nghiệm, nhưng nhiều gia đình khác nhau. chúng không thể phát hiện được bởi các phương pháp sẵn có. Với sự tiến bộ về kỹ TIẾP CẬN VỚI CÁC KẾT QUẢ ÂM TÍNH HOẶC thuật, các loại thay đổi này được nghĩ rằng là THIẾU THÔNG TIN hiếm. Định nghĩa Một thay đổi sinh bệnh có thể hiện diện trong Các kết quả âm tính một gene mà xét nghiệm không thực hiện. Nếu có sự nghi ngờ mạnh trên lâm sàng về hội Một kết quả âm tính có nghĩa là một thay đổi chứng di truyền, xét nghiệm bảng đa gene nên sinh bệnh được xác định trong một thành viên của được chỉ định. gia đình bệnh nhân (thường là họ hàng hàng thứ nhất hoặc thứ hai như một cha, mẹ, anh chị em, Nếu một cá nhân không bị ảnh hưởng là người cô hoặc chú) được loại trừ trong xét nghiệm cá đầu tiên làm xét nghiệm trong gia đình, một kết nhân. Một ví dụ của loại kết quả này sẽ là khi một quả âm tính có thể có nghĩa là anh hoặc cô ấy đứa trẻ của một cha mẹ với xét nghiệm đột biến có không thừa hưởng một thay đổi sinh bệnh mà hại BRCA1/BRCA2 (BRCA) âm tính cho đột biến đó. có thể có hiện diện trong những họ hàng khác. Những phụ nữ với các kết quả xét nghiệm âm Có khả năng cho ung thư đơn lẻ, như ung thư tính thật BRCA thường được tư vấn rằng nguy cơ vú, có trong các gia đình HBOC. Do đó, nếu ung thư vú và buồng trứng của họ là tương tự với một cá nhân bị ảnh hưởng có xét nghiệm âm quần thể chung; nguy cơ ước lượng, tuy nhiên, có tính, hãy còn có thể là hợp lý để cung cấp xét thể được biến đổi dựa trên tiền căn gia đình gợi ý về nghiệm cho những cá thể khác trong gia đình, cha mẹ không mang đột biến và các yếu tố nguy cơ tốt nhất là với một ung thư liên quan HBOC. Khi sinh sản truyền thống. sự cố này có thể được ghi nhận lại, cá nhân bị ảnh hưởng được nói rằng là một "phenocopy," Điều ít rõ ràng hơn là làm thế nào để diễn dịch quy cho một người không mang đột biến với các kết quả âm tính trong các gia đình có một thay một ung thư HBOC (thường là vú) trong một gia đổi sinh bệnh trong một gene nguy cơ trung bình đình được biết có chứa một thay đổi sinh bệnh như checkpoint kinase 2 (CHEK2) hoặc trong các trong các gene như BRCA. Trong các gia đình gene hiếm như RAD50. Trong những gia đình này, BRCA dương tính, những phụ nữ không mang thường không thể biết có hay không các thay đổi xác đột biến gia đình phát triển ung thư vú tại tỉ lệ định hướng tới ung thư trong gia đình, hoặc có hay hơi cao hơn hoặc tương tự với quần thể chung. không các thay đổi gene khác hoặc đa hình đơn Tỉ lệ cao hơn của ung thư vú ở người không nucleotide (SNPs) có thể được phân phối đến các mang đột biến có thể liên quan với các biến đổi nguy cơ ung thư gia tăng. Do đó trong những gia di truyền. đình có các loại thay đổi gene nguy cơ trung bình này, xét nghiệm gene ở những cá nhân có nguy cơ Các thay đổi có ý nghĩa không chắc chắn có thể không cung cấp một câu hỏi xác định về nguy Khi một thay đổi gene được xác định nhưng ý cơ ung thư hoặc điều trị. Có hay không các xét nghĩa lâm sàng của nó không rõ, đây là một VUS. nghiệm hơn nữa được chỉ định tùy thuộc vào tình Trong trường hợp này, điều không rõ là nếu thay đổi huống và nguy cơ của cá nhân, cũng như xét là một thay đổi sinh bệnh học không xác định, một nghiệm nào được thực hiện. tính đa hình lành tính (như thay đổi bình thường 108
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 trong gene), hoặc một thay đổi với nguy cơ ung thư cho toàn bộ mẫu và tất cả bảng bảng gene (bao gồm trung bình. Một số cá nhân có thể xét nghiệm dương gene ung thư đại trực tràng, tụy và nội mạc tử cung) tính và hãy còn có một hoặc nhiều kết quả VUS. Với là 24%. những cá nhân thiếu một thay đổi sinh bệnh, mà một Bệnh nhân có kết quả VUS (hoặc dương tính) hoặc nhiều hơn VUS được xác định, kết quả được từ xét nghiệm đa gene có thể tham gia vào một ghi cân nhắc thiếu thông tin. Các cá nhân như thế nên nhận ung thư online gọi là Prospective Registry of được quản lý dựa trên tiền căn cá nhân và gia đình, Multiplex Testing (PROMPT), một nỗ lực hợp tác và không nên được tư vấn như thể thay đổi là sinh giữa các viện hàn lâm và các phòng xét nghiệm bệnh học. thương mại tại Hoa Kỳ để nghiên cứu và tái xếp loại Cho tỉ lệ cao của VUS đạt được từ bảng đa những loại kết quả này. gene, những bệnh nhân phải được thông báo rằng Trong một số thiết lập lâm sàng, những họ hàng các dấu hiệu như thế được mong đợi, và ngoài giờ của bệnh nhân có VUS có thể được xét nghiệm cho đó, nhiều VUS sẽ được tái phân loại. Tiêu chuẩn nghiên cứu lâm sàng để theo dấu vết sự thay đổi chuẩn, xác định bởi các hiệp hội chuyên nghiệp trong gia đình, dữ liệu từ đây có thể hữu ích trong cũng như các thước đo chức năng, dịch tễ học và việc tổng hợp để tái xếp loại thay đổi. lâm sàng được sử dụng để xác định nếu một VUS có thể được tái phân loại như một thay đổi bình Quản lý nguy cơ ung thư vú thường hoặc có hại trong gene. VUSs thường được Như đã thảo luận, xét nghiệm di truyền thêm có xuống bậc grade đến các thay đổi lành tính hoặc có thể được cho phép cho một số bệnh nhân có kết quả khả năng lành tính. Tuy nhiên, một số lượng nhỏ âm tính không đủ thông tin hoặc VUS trong bảng đa VUSs được tái xếp loại theo cách như thế mà quản gene HBOC mở rộng. lý lâm sàng bị thay đổi. Do đó, các nhà cung cấp phải xem lại các tái phân loại VUS khi đạt được từ Tuy nhiên, với những người không theo đuổi phòng xét nghiệm (hoặc dò hỏi về tái xếp loại khi xét nghiệm thêm hoặc những người có xét nghiệm thích hợp), và thông báo bệnh nhân. thêm cũng không đủ thông tin, xác định một nguy cơ của cá nhân phát triển ung thư có thể là thử thách, Dựa trên 20 năm kinh nghiệm và hơn một tỉ và nó phụ thuộc nhiều vào tiền căn gia đình, hoặc mẫu xét nghiệm đột biến gây hại BRCA, tỉ lệ của tiền căn ung thư của cá nhân và các yếu tố nguy cơ, việc xác định một VUS trong một phòng xét nghiệm và loại xét nghiệm được thực hiện. chính ở Hoa Kỳ là 2,1%, giảm 84% trong suốt thập kỷ vừa qua. Tỉ lệ VUS trong BRCA là cao hơn trong Không có tiền căn cá nhân bị ung thư vú những nhóm chủng tộc xác định như các cá nhân là Với những phụ nữ không có bệnh ung thư, các chủng tộc châu Phi, châu Á hoặc Trung Đông. phương tiện toán học có thể sử dụng để đánh giá Các loạt sau đây phác họa sự thay đổi trong phát nguy cơ ung thư vú của họ, và những người này có thể được chọn lựa dựa trên tính thích hợp của họ hiện VUS trong các tình huống cụ thể. Trong thực hành, Trong số 1100 bệnh nhân có xét nghiệm bảng thường sử dụng cả hai công thức BRCAPRO và gene ung thư vú hoặc buồng trứng Tyrer-Cuzick để cung cấp một khoảng các nguy cơ 14 - 19 gene (không có BRCA), khoảng phát hiện ung thư vú. Công thức BRCAPRO thường tiên đoán VUS giữa 19,8 - 25,6%. các nguy cơ ung thư vú trung bình đến hơi cao so với quần thể chung, với những người có xét nghiệm Trong số gần 5600 bệnh nhân ung thư vú xét BRCA không đủ thông tin. Nói cách khác, các nguy nghiệm BRCA âm tính cho 8 gene có khuynh hướng cơ tiên đoán thường cao hơn nhiều so với các mẫu di truyền (ataxia-telangiectasia mutated [ATM], định lượng. cadherin 1 [CHD1], CHEK2, nibrin [NBN], đồng hành và định vị của BRCA2 [PALB2], RAD51C, RAD51D, Tiếp cận với việc quản lý nguy cơ ung thư vú và protein bướu p53 [TP53]), qua the German tùy thuộc vào nguy cơ cao hoặc thấp. Consortium for Hereditary Breast and Ovarian cancer, 15% có VUSs, với hầu hết những phụ nữ Phụ nữ có nguy cơ cao này chỉ có một VUS. Phụ nữ có nguy cơ cao ung thư vú trong suốt cuộc đời (định nghĩa là nguy cơ ít nhất 20%) nên Trong số 10.000 bệnh nhân tiếp nối được xét tiến hành tầm soát nhũ ảnh hàng năm, chụp MRI nghiệm, gần một nửa có ung thư vú, tỉ lệ VUS là hàng năm, và khám lâm sàng mỗi 6 - 12 tháng bắt 35% trong số những người nào xét nghiệm 29 đầu trước 10 năm so với thành viên trong gia đình genes, và 7,4% trong số những người nào xét trẻ nhất bị ảnh hưởng và không trước 25 tuổi đối với nghiệm 6 gene nguy cơ cao ung thư vú. Tỉ lệ VUS MRI. Chẳng hạn như, nếu phụ nữ có một chị em gái 109
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 bị ung thư vú chẩn đoán lúc 30 tuổi, thêm vào đó có hay không tầm soát MRI ở những người ung thư vú tiền căn gia đình ung thư vú khác, khuyến cáo chụp sống sót có liên quan với việc giảm tử vong. MRI bắt đầu ở tuổi 25. Phụ nữ có nguy cơ suốt đời Như một lựa chọn theo dõi, những phụ nữ có 15 - 20% có thể cũng cân nhắc MRI. nguy cơ gia tăng bị CBC có thể cân nhắc đoạn nhũ Những phụ nữ có kỳ vọng sống thêm ít nhất 2 bên, với việc đoạn nhũ đối bên thực hiện ở thời 10 năm cũng có thể cân nhắc các lựa chọn giảm điểm chẩn đoán hoặc sau đó. Trong khi một số nguy cơ. Chẳng hạn như phụ nữ có nguy cơ ung thư nghiên cứu gợi ý có lợi ích sống còn từ tiến trình vú 5 năm ít nhất 1,7% hoặc nguy cơ ung thư suốt này, có khả năng có sai số chọn lựa, và các nghiên đời là 20% có thể cân nhắc hóa phòng ngừa với các cứu sau đó không chứng minh được lợi ích sống tác nhân như tamoxifen, raloxifene, hoặc một thuốc còn cho việc đoạn nhũ đối bên dự phòng. Một lưu ý ức chế aromatase, làm giảm nguy cơ ung thư vú cũng quan trọng là, nếu những phụ nữ này nhận liệu khoảng 50%. pháp nội tiết hỗ trợ cho bệnh lý có thụ thể nội tiết dương, họ sẽ có khoảng 50% giảm nguy cơ trong Những phụ nữ có nguy cơ rất cao bị ung thư vú việc phát triển một ung thư vú mới. và các kết quả xét nghiệm âm tính không đủ thông tin có thể muốn thảo luận về chọn lựa đoạn nhũ Quản lý tiền căn ung thư buồng trứng giảm nguy cơ. Không có tiền căn gia đình bị ung thư buồng trứng Các phụ nữ không có nguy cơ cao Những phụ nữ không có tiền căn gia đình bị Phụ nữ có nguy cơ ung thư vú suốt đời dưới ung thư buồng trứng và các kết quả xét nghiệm di 15% có thể được tầm soát như quần thể chung, truyền âm tính thường được cân nhắc ở nguy cơ hoặc có phần hơi tích cực hơn tùy thuộc vào nguy trung bình bị ung thư buồng trứng và không là ứng cơ chuyên biệt của họ. Do những hạn chế về đánh cử viện cho tầm soát ung thư buồng trứng. giá nguy cơ định lượng, tầm soát ban đầu sớm có Với những người có kết quả BRCA âm tính thể được khuyến cáo dựa trên tiền căn gia đình. (đặc biệt từ một kết quả bảng đa gene âm tính bao Tiền căn cá nhân bị ung thư vú gồm các gene ung thư buồng trứng) và không có Những phụ nữ có một tiền căn cá nhân bị ung tiền căn gia đình bị ung thư buồng trứng, không thư vú có nguy cơ ung thư vú đối bên (contralateral cung cấp việc cắt buồng trứng - vòi trứng 2 bên giảm breast cancer (CBC)) khoảng 4 - 7% trong 5 - 10 nguy cơ (risk-reducing bilateral salpingo- năm đầu tiên sau chẩn đoán. Những người này với oophorectomy (rrBSO)) ngay cả nếu có tiền căn gia một tiền căn gia đình có một nguy cơ cao hơn, ngay đình mạnh về ung thư vú có hiện diện). Tuy nhiên, cả với kết quả BRCA không đủ thông tin (âm tính). những phụ nữ hậu mãn kinh có cắt tử cung vì lý do Các nguy cơ này ngay cả quan trọng hơn so với lành tính có thể cân nhắc quyền rrBSO. người trẻ tuổi hơn. Mặc dù những phụ nữ không chọn lọc với một Trong khi các công thức như BRCAPRO có thể tiền căn trước đó có ung thư vú được báo cáo về là ước lượng chung về nguy cơ ung thư vú ở những phương diện lịch sử có nguy cơ tăng nhẹ ung thư phụ nữ có BRCA âm tính, những công cụ này không buồng trứng, có khả năng phần lớn nguy cơ này có giá trị cho việc đánh giá nguy cơ CBC. được phân phối cho các thay đổi sinh bệnh trong BRCAPRO nhằm cho bệnh nhân có ý thức về mức các gene nhạy cảm như BRCA. Trong những gia độ nguy cơ CBC. Lưu ý là, BRCAPRO hiệu chuẩn lại đình có ung thư vú nhưng không có ung thư buồng yếu tố trong tiền căn của CBC trong việc tiên đoán trứng hoặc hội chứng di truyền HBOC khác, dường khả năng người mang đột biến BRCA. như không có vẻ tăng nguy cơ ung thư buồng trứng. Với nhiều người ung thư vú sống sót có tiền Việc đánh giá nguy cơ cho tất cả các phụ nữ căn gia đình bị ung thư vú, nguy cơ suốt đời phát nên xem xét đến những yếu tố nguy cơ khác liên triển một CBC có thể được tầm soát tăng cường với quan với ung thư buồng trứng như vô sinh, các yếu MRI vú thêm vào nhũ ảnh. Mặc dù một hội chuyên tố sinh sản và sử dụng nội tiết. gia của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ kết luận rằng Tiền căn gia đình có ung thư buồng trứng không đủ bằng chứng để khuyến cáo hoặc chống lại Khi một phụ nữ có tiền căn gia đình có tiền căn việc chụp MRI vú ở những người sống sót, MRI có gia đình bị ung thư buồng trứng xét nghiệm âm tính thể thích hợp cho việc tầm soát những người sống cho một bảng gene bao gồm các gene có liên quan sót có các yếu tố nguy cơ khác, như những người ung thư buồng trứng, nguy cơ bị ung thư buồng có liên quan với điều trị hoặc sinh sản hoặc tiền căn trứng của cô ta có thể hãy còn tăng so với quần thể gia đình. Các nghiên cứu là cần thiết để xác định có chung. Do đó, tiếp cận những phụ nữ với xét nghiệm 110
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 di truyền âm tính và có một tiền căn gia đình bị ung vú nam. Bất cứ khi nào có thể, những bệnh nhân là thư buồng trứng được tóm tắt dưới đây: các ứng cử viên cho xét nghiệm di truyền nên được giới thiệu đến một nhà cung cấp di truyền có chứng Thảo luận việc sử dụng thuốc ngừa thai uống ở chỉ hành nghề. phụ nữ tiền mãn kinh có thể giảm có ý nghĩa nguy cơ ung thư buồng trứng, đặc biệt với việc Cung cấp cho đa số các bệnh nhân có tiền căn sử dụng trong thời gian dài và bất kể tiền căn đồng nhất với ung thư vú/ buồng trứng di truyền gia đình và/ hoặc khả năng di truyền dễ mắc (hereditary breast/ ovarian cancer (HBOC)) chọn lựa bệnh được nhận biết. thực hiện xét nghiệm bảng đa gene như xét nghiệm bước một. Những phụ nữ có nguy cơ cao bị ung thư buồng trứng, đặc biệt nếu họ hậu mãn kinh và Những bệnh nhân có nguy cơ cao trước đó đã đã cắt tử cung vì các lý do lành tính, cũng có thực hiện xét nghiệm BRCA và ai muốn thêm xét thể được cung cấp một rrBSO. nghiêm di truyền HBOC nên được tư vấn liên quan cơ hội họ có thể chứa một thay đổi sinh bệnh trong Hiệu quả hạn chế của việc tầm soát sẵn có của BRCA hiếm gặp không phát hiện được, thay đổi sinh ung thư buồng trứng, bao gồm xét nghiệm máu bệnh (nếu xét nghiệm trước 2006) hoặc một thay đổi CA 125 và siêu âm qua ngã âm đạo, và do đó sinh bệnh trong gene khác, và nên được cung cấp tiếp cận này không được khuyến cáo. xét nghiệm bảng gene thế hệ mới. Tiếp cận này dựa trên các dữ liệu dịch tễ gợi ý Với những phụ nữ có kết quả xét nghiệm âm nguy cơ gia tăng về ung thư buồng trứng trong số tính hoặc thiếu thông tin, các công thức định lượng những phụ nữ có tiền căn gia đình bị ung thư buồng có thể giúp xác định những phụ nữ với nguy cơ cao trứng. Chẳng hạn như, các nghiên cứu gợi ý rằng mắc ung thư buồng trứng trong suốt đời ít nhất 20%. những phụ nữ có họ hàng hàng thứ nhất có ung thư Các phụ nữ này là ứng cử viên thích hợp cho tầm buồng trứng có khoảng 5% nguy cơ ung thư buồng soát ung thư vú bằng MRI thêm vào nhũ ảnh. trứng, và 3,5% nguy cơ nếu cô ta có một họ hàng hàng thứ hai và 7% nguy cơ ung thư buồng trứng Những phụ nữ với các kết quả xét nghiệm nếu cô ta có 2 họ hàng bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, di truyền âm tính không đủ thông tin mà không có một số trong nguy cơ này có thể do các thay đổi sinh tiền căn gia đình bị ung thư buồng trứng có vẻ không bệnh trong BRCA, và với một độ rộng ít hơn, trong có nguy cơ gia tăng phát triển ung thư buồng trứng. các gene khác có liên quan ung thư buồng trứng Do đó, cắt buồng trứng - vòi trứng 2 bên không (như RAD51C, RAD51D, BRCA1-interacting protein được chỉ định cho việc giảm nguy cơ ung thư buồng 1 [BRIP1]). Trong một nghiên cứu, họ hàng hàng thứ trứng. nhất của những bệnh nhân với ung thư buồng trứng TÀI LIỆU THAM KHẢO và không có một thay đổi sinh bệnh trong BRCA có một nguy cơ gia tăng ung thư buồng trứng so với 1. Risch HA, McLaughlin JR, Cole DE, et al. quần thể chung (relative risk [RR] 2.24, 95% CI 1.71- Prevalence and penetrance of germline BRCA1 2.94). Khuyến cáo những phụ nữ có xét nghiệm di and BRCA2 mutations in a population series of truyền âm tính và tiền căn gia đình bị ung thư buồng 649 women with ovarian cancer. Am J Hum trứng rằng nguy cơ ung thư buồng trứng của họ có Genet 2001; 68:700. thể gia tăng so với quần thể chung, nhưng kết hợp 2. Couch FJ, Shimelis H, Hu C, et al. Associations tiền căn gia đình khi đưa ra các khuyến cáo quản lý. Between Cancer Predisposition Testing Panel TÓM TẮT VÀ KHUYẾN CÁO Genes and Breast Cancer. JAMA Oncol 2017; 3:1190. Mặc dù đa số các ung thư vú và buồng trứng là đơn lẻ, một số nhỏ ung thư vú và buồng trứng gây ra 3. Tung N, Lin NU, Kidd J, et al. Frequency of do các đột biến dòng tế bào mầm trong breast Germline Mutations in 25 Cancer Susceptibility cancer susceptibility gene 1 (BRCA1) hoặc breast Genes in a Sequential Series of Patients With cancer susceptibility gene (BRCA2) (BRCA). Các Breast Cancer. J Clin Oncol 2016; 34:1460. thay đổi sinh bệnh di truyền giải thích có số lượng ít 4. Chong HK, Wang T, Lu HM, et al. The validation hơn của ung thư vú và ung thư buồng trứng. and clinical implementation of BRCAplus: a Tiêu chuẩn chính của đánh giá nguy cơ di comprehensive high-risk breast cancer truyền bao gồm, tiền căn cá nhân ung thư vú nữ diagnostic assay. PLoS One 2014; 9:e97408. được chẩn đoán ≤50 tuổi, ung thư vú tam âm 5. LaDuca H, Stuenkel AJ, Dolinsky JS, et al. (TNBC) chẩn đoán ≤60 tuổi, hoặc tiền căn cá nhân Utilization of multigene panels in hereditary hoặc gia đình bị ung thư buồng trứng hoặc ung thư 111
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 cancer predisposition testing: analysis of more 14. Alsop K, Fereday S, Meldrum C, et al. BRCA than 2,000 patients. Genet Med 2014; 16:830. mutation frequency and patterns of treatment response in BRCA mutation-positive women with 6. Tung N, Battelli C, Allen B, et al. Frequency of ovarian cancer: a report from the Australian mutations in individuals with breast cancer Ovarian Cancer Study Group. J Clin Oncol 2012; referred for BRCA1 and BRCA2 testing using 30:2654. next-generation sequencing with a 25-gene panel. Cancer 2015; 121:25. 15. NCCN Clinical Practice Guidelines in Oncology (NCCN Guidelines). Genetic/Familial High-risk 7. Kurian AW, Ward KC, Howlader N, et al. Genetic Assessment: Prostate. Version 1.2018. Testing and Results in a Population-Based https://www.nccn.org/professionals/physician_gls Cohort of Breast Cancer Patients and Ovarian /pdf/prostate.pdf (Accessed on August 13, 2018). Cancer Patients. J Clin Oncol 2019; 37:1305. 16. American Society of Breast Surgeons 8. Robson ME, Bradbury AR, Arun B, et al. Consensus Guideline on Genetic Testing for American Society of Clinical Oncology Policy Hereditary Breast Cancer. Statement Update: Genetic and Genomic http://www.breastsurgeons.org/docs/statements/ Testing for Cancer Susceptibility. J Clin Oncol Consensus-Guideline-on-Genetic-Testing-for- 2015; 33: 3660. Hereditary-Breast-Cancer.pdf (Accessed on 9. Ford D, Easton DF, Stratton M, et al. Genetic August 27, 2019). heterogeneity and penetrance analysis of the 17. US Preventive Services Task Force, Owens DK, BRCA1 and BRCA2 genes in breast cancer Davidson KW, et al. Risk Assessment, Genetic families. The Breast Cancer Linkage Counseling, and Genetic Testing for BRCA- Consortium. Am J Hum Genet 1998; 62: 676. Related Cancer: US Preventive Services Task 10. Hu C, Hart SN, Polley EC, et al. Association Force Recommendation Statement. JAMA 2019; Between Inherited Germline Mutations in Cancer 322:652. Predisposition Genes and Risk of Pancreatic 18. Nelson HD, Pappas M, Cantor A, et al. Risk Cancer. JAMA 2018; 319: 2401. Assessment, Genetic Counseling, and Genetic 11. Syngal S, Furniss CS. Germline Genetic Testing Testing for BRCA-Related Cancer in Women: for Pancreatic Ductal Adenocarcinoma at Time Updated Evidence Report and Systematic of Diagnosis. JAMA 2018; 319: 2383. Review for the US Preventive Services Task Force. JAMA 2019; 322:666. 12. National Comprehensive Cancer Network. NCCN Clinical Practice Guidelines in Oncology. 19. Beitsch PD, Whitworth PW, Hughes K, et al. Genetic/Familial High-Risk Assessment: Breast Underdiagnosis of Hereditary Breast Cancer: Are and Ovarian. Version 2.2019. Genetic Testing Guidelines a Tool or an https://www.nccn.org/professionals/physician_gls Obstacle? J Clin Oncol 2019; 37:453. /pdf/genetics_screening.pdf (Accessed on 20. Latham A, Srinivasan P, Kemel Y, et al. October 23, 2019). Microsatellite Instability Is Associated With the 13. Hampel H, Bennett RL, Buchanan A, et al. A Presence of Lynch Syndrome Pan-Cancer. J practice guideline from the American College of Clin Oncol 2019; 37:286. Medical Genetics and Genomics and the National Society of Genetic Counselors: referral indications for cancer predisposition assessment. Genet Med 2015; 17:70. 112
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đọc hiểu kết quả xét nghiệm máu và nước tiểu
4 p | 953 | 118
-
Sổ tay Thực tập di truyền y học: Phần 2
32 p | 265 | 65
-
Phát hiện sớm dị tật nhờ chẩn đoán trước sinh
3 p | 140 | 24
-
Bài giảng Tư vấn di truyền trước sinh - TS. BS. Nguyễn khắc hân hoan
29 p | 139 | 11
-
Nghiên cứu hành vi nguy cơ và tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm phụ nữ bán dâm tại tỉnh Cà Mau năm 2012
4 p | 83 | 4
-
Kiểu hình và di truyền tế bào của hội chứng Emanuel: Báo cáo ca bệnh
9 p | 5 | 3
-
Đánh giá độ chính xác của bộ xét nghiệm xác định mức độ đứt gãy ADN tinh trùng ứng dụng chẩn đoán vô sinh ở nam giới
4 p | 63 | 3
-
Bài giảng điều trị HIV : Giới thiệu về Tư vấn và Xét nghiệm HIV part 9
6 p | 101 | 3
-
Nhu cầu và mức độ sẵn sàng chi trả cho sàng lọc trước sinh một số dị tật bẩm sinh của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
7 p | 3 | 2
-
Nhận xét nguyên nhân liệt dây thần kinh vận nhãn số III
4 p | 9 | 2
-
Thẩm định độ chính xác của bộ xét nghiệm tự pha để định lượng fructose trong tinh dịch phục vụ chẩn đoán vô sinh nam
6 p | 48 | 2
-
Tỉ lệ các kiểu bất thường số lượng nhiễm sắc thể của phôi được thực hiện xét nghiệm di truyền tiền làm tổ để sàng lọc lệch bội
8 p | 34 | 2
-
Ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử trong chẩn đoán bệnh Wilson và sàng lọc người mang gen bệnh
11 p | 66 | 2
-
Ứng dụng thuật toán Bland - Altman, T - test và Pearson đánh giá tương đương bộ xét nghiệm cải tiến và xét nghiệm Halosperm trong xác định mức độ đứt gãy ADN tinh trùng
4 p | 4 | 2
-
Báo cáo ba ca bệnh u sợi thần kinh type 1 và vai trò của tư vấn di truyền
8 p | 22 | 1
-
Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên những trường hợp sảy thai liên tiếp
4 p | 2 | 1
-
Chẩn đoán trước sinh bệnh di truyền cho thai ở 27 cặp vợ chồng mang gen thalassemia tại Bệnh viện Phụ sản Mê Kông
6 p | 47 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn