intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tuân thủ điều trị và một số yếu tố nguy cơ của bệnh nhân được điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone tại cơ sở điều trị Methadone Lê Chân, Hải Phòng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

15
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là mô tả một số đặc điểm của bệnh nhân được điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện tại cơ sở điều trị methadone quận Lê Chân. Xác định tỷ lệ bỏ điều trị và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân điều trị trên 12 tháng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tuân thủ điều trị và một số yếu tố nguy cơ của bệnh nhân được điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone tại cơ sở điều trị Methadone Lê Chân, Hải Phòng

  1. chiếm từ 5 ­ 16% thu nhập b nh quân tháng của hộ gia đ nh. Việc mở rộng phác đồ điều trị 6 tháng trên toàn quốc là một giải pháp giúp giảm chi phí gián tiếp nói riêng và tổng gánh nặng chi phí của hộ gia đ nh nói chung. Tuy nhiên, kết quả này cũng cần được cân nhắc cùng vói ước tính về gánh nặng chi phí từ phía cơ sở y tê và CTCLQG khi mở rộng triển khai phác đồ này. Điều này sẽ giúp cho các nhà hoạch định chính sách nh n thấy bức tranh tổng thể yề gánh nặng kinh tế của toàn xã hộị khi mờ rộng triển khai phác đồ 6 tháng, nhằm đưa ra một lộ tr nh triển khai họp lý và hiệu quả. Ngoài ra, xem xét mở rộng phác đồ điều trị 6 tháng luôn phải đi đôi với chiến lược đảm bảo chất lượng giám sát DOTs. Không chỉ vậy, tương tự như một nghiên cứu khác về chi phí của lao tại Việt Nam [5], nghiên cứu này cũng khuyến cáo các nhà hoạch định chính sách cần t m ra những biện pháp tăng cường chất lượng tiếp cận địch vụ khám và điều trị lao phổi mới ở các tuyến, đặc biệt là tuyến cơ sờ để giảm không những chi phí gián tiép mà còn chi phí trực tiếp cho người bệnh. Nghiên cứu không chỉ dừng ờ việc cung cấp thông tin về chi phí trung b nh ngày điều trị nội trú/ngoại trú theo đầy đủ cấu phần chi phí, lần đầu tiên tổng gánh nặng kinh tế của hộ gia đ nh đối với lao phổi mới AFB(+) ở Việt Nam năm 2011 và sự thay đổi của nó khi m ở rộng phác đồ điều trị 6 tháng trên toàn quốc đã được ước tính băng kỹ thuật mô h nh hoá. Tuy nhiên, một trong những hạn chế của nghiên cứu là chỉ thu thập được số liệu từ 3 bệnh viện công lập và 4 trạm y tế thuộc các tuyén điều trị của CTCLQG tại khu vực miền Băc đê tính toán chi phí trung b nh. Việc ngoại suy chi phí trung b nh này cho các vùng/miền trên cả nước có thể không hoàn toàn chính xác và cần có nghiên cứu tiếp theo để so sánh. Bên cạnh đó, do sử dụng kỹ thuật mô h nh hoá, việc sử dụng các giả định do thiếu số liệu thứ cấp không thể tránh khỏi. Tuy phân tích độ nhạy đã được thực hiện để cân nhắc đến tính không chắc chắn các tham số đầu vào cho mô h nh nhóm nghiên cứu nhận thấy số liệu thứ cấp cần được thu thập và tổng hợp một cách chi tiết, đầy đủ hơn nhằm cung câp thông tin cho các nghiên cửu tương tự trong tương lai. V.K Ế T LU ẬN VÀ KH U Y Ế N N G H Ị Đây là nghiên cứu đầu tiên cung cấp thông tin về tổng gánh nặng kinh tế của lao phổi mới AFB(+) từ góc họ gia đinh ở Việt Nam. Kêt quả nghiên cứu cho thây mặc dù CTCLQG đã cớ nhiều nỗ lực trong việc kiêm soát bệnh lao tại Việt Nam, lao phổi mới vẫn đang tạo ra gánh nặng kinh tế rất lớn đối với hộ gia đ nh. Để góp phần làm giảm gánh nặng kinh tế của điều trị lao phổi AFB(+) từ phía hộ gia đ nh, cần phải tăng cường nô lực trong việc làm giảm chi phí thuốc ngoài CTCLQG và ch phí gián tiếp của hộ gia đ nh khi điều trị tại các tuyên, đặc biệt là tuyến xã/phường. Việc mở rộng phác đồ điều trị 6 tháng Èrên toàn quốc ỉà một giải pháp giúp giảm m ột cách đáng kể gánh nặng kinh tế đối với hộ gia đ nh, nhưng cần xem xét đồng thời tác động của nó đến gánh nặng chi phí cho cơ sờ y tế và CTCLQG và việc đảm bảo chất lượng giám sát DOTs trên toàn quốc. T À I LIỆƯ TH A M K H Ả O 1. World Health Organization, Global tub rculosis r port 2012 2 Vietnam National TB Control Program, Impl m ntation R portfor th P riod 2007-20JỈ and D tail d Plan for th P riod 2011-2015, 2012: Hanoi. 3. Tuberculosis Coalition for Technical Assistance, Intrnationalstandards fortubrculosiscar (ISTC) 2006 The Hague­ Tuberculosis Coalition for Technical Assistance. 4. KNCV Tuberculosis Foundation, Tool to Estimat Pati nts' costs: Lit ratur R vi w 2008 5. V. Mauch, et al Fr tub rculosisdiagnosisandtratmntar not nough:pati ntcost vidnc fromthr contin nts. INT J TƯBERC LUNG DIS, 2013. 17(3): p. 381­387. 815
  2. TUÂN THỦ ĐIẺƯ TRỊ VÀ MỘT SỔ YẾU TÓ NGUY c ơ CỦA BỆNH NHÂN ĐƯỢC ĐIÈƯ TRỊ THAY THÉ NGHIỆN CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG METHADONE TẠI c ơ SỞ ĐIẺƯ TRỊ METHADONE LÊ CHÂN, HẢI PHÒNG ThS. N guyễn T hị Thẳm * H ư ớ n g dẫn: PGS. TS. Phạm Văn B á n * TÓ M T T ­ íà m ộ í cn ít ãr rỉịểrp C” a h ện b p b âp đ ư ợ c 'Ìịềi írị th n v th ế n ơ h iệ n c á c c h ất Hạnơ fh u n c n h ịện tại Q d grv ftign irị melhadone quận Lê Chân. ­ Xác định tỷ lệ bỏ điều trị và một số yếu tổ liên quan ờ BN điều trị > 12 tháng. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tà, toàn bộ 394 BN điều trị > 12 tháng lừ 2009 ­ 2011 lại cơ sờ điều trị methadone quận Lê Chân. Kết quả: Nghiên cứu cho thấy chủ yếu là nam giới (97,7%), độ tuổi từ 30 ­ 50 tuổi (89%), sổng độc thân (49,5%), có gia đ nh (31,2%) và có tr nh độ văn hóa là tốt nghiệp trung học cơ sở (50%). Tỷ lệ bỏ điều trị > 30 ngày liên tiếp của BN à 22,1 %. BN nhiễm HIV có nguy cơ bở điều trị cao hơn 1,71 lần so với BN không nhiễm với p
  3. I. ĐẬ T VẨN Đ Hiện nay trên thế giới chưa có thuốc điều trị triệt để nghiện các chất dạng thuốc phiện (CĐTP). Phương pháp điều trị chủ yếu là hỗ trợ người nghiện vượt qua hội chứng cai một cách nhẹ nhàng hơn, nhằm hạn chế biến chứng của hội chứng cai. Ở Việt Nam, một số phương pháp cai nghiện đã được sử dụng để cai nghiện CDTP là: thuốc hướng thần, natrexone, một số thuốc đân tộc hỗ trợ cắt cơn và điều trị thay thể nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng meíhadone. Năm 2008, Hải phòng triển khai thí điểm 3 cơ sở điều trị methadone tại quận Lê Chân, Ngô Quyền và huyện Thủy Nguyên. Tính đến hết năm 2011, 3 cơ sở này tiếp nhận và điều trị được 2.059 người [0]. M ô h nh điều trị nghiện các CDTP bằng methadone đã cho thấy người nghiện cắt được cơn nghiện và giảm nhu cầu sử dụng các chất heroin (là ma túy sử đụng rộng rãi nhất) và như vậy sẽ góp phần giảm tỷ lệ lây nhiễm HIV qua tiêm chích ma túy. Để góp phần đánh giá hiệu quả của công tác điều trị thay thế nghiện CDTP bằng methadone, nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng tuân thủ điều trị và một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của BN đang điều trị thay thế nghiện CDTP tại cơ sở điều trị methadone quận Lê Chân, Hải Phòng nhằm mực tiêu: ­ M â t ả m ộ i s ố đặc điểm củ a B N đu-ợc đ iều tr ị tk ạ y t/ỉế n g h iệ n các c h ấ td ạ n g th u ố cp h iệ n tạ ic sở đ iều trị m thadon q uận L ê Chân. - Xác định tỷ lệ bỏ Mầu trị và m ộ t s ổ yểu tổ liên quan ở B N điều trị > 12 th áng. II. ĐÓI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGIỈIÊN c ứ u 2.1. Đổi tượng và c m ẫu nghiền cứu ­ Đối tượng nghiên cứu: BN điều trị đủ 12 tháng từ năm 2009 ­ 2011. ­ Địa điểm nghiên cứu: C ơ sở điều trị methadone quận Lê Chân. ­ Cỡ mẫu: Toàn bộ 394 BN điều trị tại cơ sở. 2.2. P hươ ng p h á p ngh iên cứu: Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang mô tả. Kỹ thuật thu thập số liệu: Phỏng vấn đối tượng nghiên cứu theo mẫu phỏng vấn; Trích lục hồ sư bệnh án, hồ sơ tư vấn; Trích lục sổ cấp phát thuốc hàng ngày. 2.3. P h ân tích v à x ử lý số liệu:_số liệu định lượng từ phiếu phỏng vấn được xử ]ý trên phần mềm SPSS 15.0. Tính OR, 95%CI, p50 tuồi tuỗi 40-49 BN điều trị tại cơ cờ M ethađone L ê Chân ờ lứa tuổi 30 ­ 39 chiếm tỷ lệ cao nhất (50,6%) ^ tuổi (50,6%) H nh 1. Tỷ lệ BN theo nhóm tuổi 817
  4. Ly hôn Góa Bạn t nh Đôcthâc Ly thân (10,9%) (0,59/) (0,5%) (7,4%) — J K ' /0) BN sống độc thân có tỷ lệ cao nhất (49,5%), tiếp đó là đã két hôn (31,2%), thấp hơn là ly hôn (10,9%), ly thân (7,4%) và thấp nhất íà t nh trạng quá và đang sống với bạn t nh (0,5%) Kết hôn (31,2%) H nh 2. Tỷ lệ BN theo t nh trạng hôn nhân (x2= 39,9; p
  5. Táo bón 40 -Ị Tác dụng phụ hay gặp nhất là táo 28.9 a ra mồ hôi 30 ­ bón (28,9%), tiếp đó là ra mồ hôi nhiều 20 ­ a Giảm KNTD nhiều, giảm khả năng t nh dục, khô miệng, sâu răng với tỷ lệ lần lượt là 10 ­ 5­6 3.8 3 2 1­51.5 Khô miệng 5,6% , 3,8%, 3%, 2% và 1,5% 0 ­ & Sâu răng H nh 6. Tỷ lệ BN có tác dụng phụ của methadone 3.2. Xác định tỷ lệ bỏ trị và m ột số yếu tố liên quan đến t nh ỉrạn g tuân th ủ điều trị methadone BN ngừng uống methadone < 5 ngày chiếm tỷ lệ cao nhất (29,9%), có 87 BN bỏ uống thuốc > 30 ngày chiếm tỷ lệ 22,1% H nh 7. Tỷ lệ BN nhớ liều điều ư ị theo ngày (x2^ 39,97; p
  6. Bàng 3. Phân bố tình tr ng bỏ điều trị theo tình tr ng nhi m H IV Bỏ điều trị Bõ điều trị Duy tr điều trị Chung T nh trạng nhiễm Có 39 (44,8 %) 59 (32,2 %) 138(35,0%) Không 48 (55,2 %) 251(67,8 %) 256(65,0% ) Tông 87(100%) 307(100%) 394H nn
  7. OR = 0,57; 95% [0,32 ­1,01]; p>0,05 Ra mồ hôi Có 6 (6,9%) 16(5,2% ) 217 (69,1%) Không 81 (93,1%) 191(94,8,0%) 97 (30,9%) Tổng 87(100% ) 307 (100%) 394(100% ) OR = 1,35; 95% [0,45 ­ 3,82]; p>0,05 Tỷ lệ bỏ điều trị có tác dụng phụ táo bón của thuốc methadone là 20,7%, không có mối liên quan kết hợp giữa bỏ trị và tác dụng phụ táo bón của thuốc với OR = 0,57 ; 95% [0,32 ­1,01 ]; p>0,05. Tỷ lệ bỏ điều trị có tác dụng phụ ra mồ hồi là 6,9%, không có mối liên quan kết hợp giữa bỏ điều trị và tác dụng phụ ra mồ hôi của thuốc methadone với OR = 1,35; 95% [0,45 ­ 3,82]; p>0,05. Đặc điểm dịch tễ học: Khảo sát 394 BN điều trị > 12 tháng từ năm 2009 đến 2011 cho thấy tỷ lệ BN nam là 97,7% và nữ 2,3%­ Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù họp với nghiên cún của Nguyễn Thị Nga, BN điều trị tại cơ sở điều trị quận Ngô Quyền, tỷ lệ nam 96,9% và nữ 3,1% [5], phù hợp với nghiên cứu của Cao Kim Vân, BN điều trị tại phòng khám ngoại trú quận 4, thành phố Hồ C hí Minh tỷ lệ nam 93,1% và nữ 6,9% [6]. v ề độ tuổi, BN điều trị methadone tập trung chủ yếu ở độ tuổi 30 ­ 39 (54,3%), và 40 ­ 49 (28,4%), Đây là độ tuổi iao động chính, đồng thời cũng là độ tuổi sinh sản nên việc điều trị methadone có ảnh hường không nhỏ đến cuộc sống và công việc của bản thân khi phải hàng ngày đến cơ sở để điều trị. Kết quả nghiên cứu cùa chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu cùa Nguyễn Thị Nga, BN chù yếu ở lứa tuổi 3 1 ­ 4 0 (50%) [5] và Cao Kim Vân, 60,7% BN ở lứa tuổi từ 18 ­ 30 [6]. về t nh trạng hôn nhân, 49,5% BN sống độc thân, chưa kết hôn. Kết quả nghiên cứu cùa chúng tôi cao hơn két quả nghiên cứu cùa Nguyễn Thị N ga là 37,5% [5]. sống độc thân ảnh hưởng nhiều đến việc tuân thủ điều trị, BN điều trị methadone rất cần sự hỗ trợ từ phía gia đ nh. về tr nh độ học vấn, có 86,5% BN có tr nh tử phổ thông cơ sở trở lên. K ết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn kết quả của Nguyễn Thị Nga (83,34%) [5] và thấp hon của Văn Đ nh Hòa và cs (94,7%) trên đối tượng nghiện chích ma túy tại Hà N ội [4]. 4Ĩ,6% BN mắc bệnh viên gan B, viêm gan c và 35,5% BN nhiễm HIV/AIDS. T ỷ lệ BN nhiễm HIV trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Nga khảo sát tại phòng khám Ngô Quyền là 30,2% [5] và của Cao Khánh Vân tại thành phố Hồ Chí Minh là 50,9% [6]. Bên cạnh nhiều lợi ích mà điều trị methadone đem lại, BN còn gặp một số tác dụng phụ không mong muốn. Táo bón là tác dụng phụ hay gập nhất ờ BN điều trị methadone, nghiên cứu cho thấy có 28,9% BN gặp tác dụng phụ này, các tác dụng phụ khác là: ra mồ hồi nhiều (5,6%), giảm khả năng t nh đục (3,8%), khô miệng (3%)... M ột so yếu tổ liên quan đến tuân thủ điều trị Trong tổng số 394 BN tham gia nghiên cứu, chúng tôi xác nhận có 87 (22,1%) BN bỏ uống thuốc methadone trong > 30 ngày liên tiếp (bỏ trị). Đa số BN điều trị methadone đã sừ dụng ma túy nhiều năm, cơ thể suy mòn, sức khỏe tâm thần giảm sút, khả năng chống trọi với stress tâm lý kém, đồng thời t nh trạng nhiễm HIV/AIDS, mắc các bệnh về gan, lao ... cao nên ảnh hường đến quá tr nh điều trị methadone do có sự tương tác giữa thuốc methadone và các thuốc điều trị thực thể khác. Chính v vậy, khi nghiên cứu cho thấy mối Hên quan giữa t nh trạng tuân thủ điều trị methadone và tiền sử mắc bệnh mạn tính. Ở BN điều trị methadone có nhiễm HIV có nguy cơ bỏ trị cao hơn 1,71 lần so với các BN không nhiễm HFV. BN đã từng có hành vi hoặc ý định tự sát có nguy cơ bỏ trị cao hơn nhóm BN không có yểu tố này là 10,93 lần. Trong nghiến cứu của chóng tôi không thấy mối tương quan giữa t nh trạng bỏ trị và t nh trạng điều trị các bệnh mạn tính như HIV, lao và tâm thần. 821
  8. (BN điều trị methadone cần sự hỗ trợ, động viên từ phía gia đ nh và cộng đồng. Nghiên cứu của chúng tôi cho thây BN ly hôn, ly thân có nguy cơ bò trị cao gấp 5,53 lần so với BN đã kết hôn, sống cùng gia đ nh, có ý nghĩa thống kê với p 10,34 lần so với nhóm được tư vấn nhiều hơn Methadone là thuốc thay thế các chất dạng thuốc phiện khác, việc sử dụng lâu dài methadone mang lại cho BN, gia đ nh và xã hội nhiều lợi ích, tuy nhiên BN cũng phải đối mặt với các tác dụng phụ của íhuốc làm giảm chất lượng cuộc sổng của họ [1]. Nghiên cứu của chúng tôi thấy không có mối tương quan giữa bỏ liều và việc xuất hiện tác dụng phụ như táo bón, ra mồ hôi của thuốc. IV. K Ế T LUẬN BN điều trị tại cơ sở methadone chủ ỵếu là nam giới (97,7%), ờ độ tuổi từ 30 ­ 50 tuổi (89%), sống độc thân (49,5%) và có tr nh độ vãn hóa là tốt nghiệp trang học cơ sở (50%). 83,3% BN không có khả năng tài chính và khả năng tài chính thấp. 67,8 BN sử dụng lại ma túy do thèm nhớ. BN mắc các bệnh về gan như viêm gan B, viêm gan C (41,6%) nhiễm HIV (35%), lao (8,6%). Tác đụng phụ của methadone là: táo bón (28,9%), ra mô hôi nhiều (5,6%), giảm khả năng t nh dục (3,8%) Tỷ lệ bỏ điều trị > 30 ngày của BN là 22,1%. BN nhiễm HIV có nguy cơ bỏ trị cao hơn 1,71 lần so với BN không nhiễm vởi p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2