intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tuân thủ vệ sinh tay tại Bệnh viện Quân y 175

Chia sẻ: ViBandar2711 ViBandar2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

66
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá mức độ tuân thủ vệ sinh tay của nhân viên y tế trong thực hành chăm sóc điều trị người bệnh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 1856 cán bộ nhân viên y tế đang làm việc và học tập tại các khoa lâm sàng, là các bác sỹ, điều dưỡng, hộ lý, học viên. phương pháp nghiên cứu là mô tả cắt ngang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tuân thủ vệ sinh tay tại Bệnh viện Quân y 175

  1. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017 TUÂN THỦ VỆ SINH TAY TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 Nguyễn Văn Quang1 Tóm tắt: Mục tiêu: Đánh giá mức độ tuân thủ vệ sinh tay của nhân viên y tế trong thực hành chăm sóc điều trị người bệnh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 1856 cán bộ nhân viên y tế đang làm việc và học tập tại các khoa lâm sàng, là các bác sỹ, điều dưỡng, hộ lý, học viên. phương pháp nghiên cứu là mô tả cắt ngang. Kết quả: Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay của nhân viên y tế còn thấp (48.11%). Do đó, tỷ lệ tuân thủ 5 thời điểm vệ sinh tay: trước TXNB chiếm 49,3%; trước TTVK chiếm 54,2%; sau TX dịch chiếm 55,5%; sau TXNB chiếm 41,4%; sau xờ MT chiếm 44,8%. HAND HYGIENE AT HOSPITAL HOSPITAL 175 Abstract: Objective: To assess the extent to which hand hygiene is practiced by health care workers in the practice of caring for patients Subjects and methods of research: 1856 health workers working and studying in clinical departments, doctors, nurses, nurses, trainees. Study method is cross sectional description. Results: The compliance rate of health workers was low (48.11%). The compliance rate of 5 times hand hygiene included: before contact with patients accounted for 49.3%; Before sterile adherence accounted for 54.2%; 55.5% (1) Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Quang (nguyenvanquang101076@gmail.com) Ngày nhận bài: 20/5/2017. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/5/2017. Ngày bài báo được đăng: 30/6/2017 52
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC after contact; 41.4% after patient exposure; After the surrounding environment accounted for 44.8%. ĐẶT VẤN ĐỀ sát đánh giá hiệu quả của Vệ sinh tay Bàn tay là con đường chính lây còn hạn chế. nhiễm chéo trong quá trình chăm sóc, Tiến hành đề tài: “Khảo sát tuân phục vụ, điều trị cho người bệnh. Hàng thủ vệ sinh tay tại Bệnh viện Quân y năm, tổ chức y tế thế giới ước tính, có 175” nhằm mụctiêu: Đánh giá mức độ trên 1,4 triệu ca nhiễm khuẩn liên quan tới tuân thủ vệ sinh tay của nhân viên y tế chăm sóc y tế [26].Hậu quả của NKBV trong thực hành chăm sóc người bệnh. đối với người bệnh là: Tăng tỷ lệ tàn ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG phế, tăng tỷ lệ tử vong, kéo dài ngày PHÁP NGHIÊN CỨU nằm điều trị, tăng sự kháng thuốc của 1. Đối tượng nghiên cứu: vi sinh vật và tăng chi phí cho người Mọi nhân viên y tế đang làm việc bệnh và người nhà. Chi phí điều trị cho và học tập tại các khoa lâm sàng, là các một ca NKBV tại Việt Nam là từ 2 đến bác sỹ, điều dưỡng, hộ lý, học viên. 32.5 triệu đồng tùy thuộc vào cơ quan/ bộ phận bị NKBV. 2.Tiêu chuẩn chọn mẫu: Tuy nhiên đánh giá tuân thủ vệ sinh 2.2.1 Tiêu chuẩn chọn: Nhân viên y tay của nhân viên y tế còn chưa cao và tế đang làm việc tại khoa nghiên cứu có chưa thành thói quen, việc giám sát cơ hội thực hiện cần vệ sinh tay trong 5 theo dõi thực chất tình hình vệ sinh tay thời điểm khuyến cáo của WHO. còn hạn chế. Theo báo cáo tỷ lệ tuân 2.2.2 Tiêu chuẩn loại trừ: Các đối thủ ở các bệnh viện châu Âu, Hoa Kỳ tượng không phải là nhân viên y tế. thường trên 60%. Ở Việt Nam, khảo sát 3. Vật liệu nghiên cứu: ở bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh viện Bạch Phiếu giám sát tuân thủ Vệ sinh Mai, bệnh viện trung ương Huế tỷ lệ tay: được xây dựng theo bộ công cụ tuân thủ từ 50 đến 60 %. Tại bệnh viện giám sát tuân thủ VST của Tổ chức Y Quân y 175, công tác vệ sinh tay đã có tế Thế giới. nhiều cải thiện, nhưng công tác giám 4.Cỡ mẫu: Công thức tính cỡ mẫu điều tra mô tả cắt ngang: p (1 – p) n = Z2(1 – α/2) DE d2 53
  3. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017 Trong đó, n là cỡ mẫu nghiên cứu; 6. Phương pháp nghiên cứu: Z(1 – α/2) = 1,96 ; p= 35% (tỷ lệ ước 6.1.Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt lượng); d sai số tối đa của ước lượng ngang. d= 0,05; hệ số thiết kế DE = 4 (cỡ mẫu 6.2. Kỹ thuật thu thập dữ liệu: phân tầng cho 4 nhóm đối tượng).Tính Nghiên cứu thực hiện bằng cách n = 1398 quan sát mô tả trực tiếp tại buồng bệnh. Thực tế trong quá trình thu thập Người thực hiện quan sát là 2 giám sát số liệu nghiên cứu, nhóm nghiên cứu viên đã được tập huấn về cách lấy mẫu thu thập số liệu được 1856 cơ hội trong và chọn vị trí quan sát không làm ảnh khuôn khổ phù hợp của đối tượng ng- hưởng, chi phối đến các nhân viên y hiên cứu. tế được giám sát. Các đối tượng được 5. Thời gian và địa điểm nghiên quan sát ngẫu nhiên trong khoảng thời cứu: gian từ 8h – 10 giờ hàng ngày từ thứ 2 - Thời gian: từ ngày 4/3/2014 đến đến thứ 6. Dữ liệu được điền vào mẫu hết ngày 12/10/2014 điều tra chuẩn của WHO. - Địa điểm: Các khoa lâm sàng Xác định tỷ lệ tuân thủ rửa tay của trong Bệnh viện quân y 175 có nhân nhân viên y tế trong tất cả các cơ hội viên y tế thực hiện chăm sóc và điều trị tiếp xúc với bệnh nhân mà bắt buộc cho người bệnh. phải rửa tay. Công thức xác định tỷ lệ tuân thủ rửa tay (C%): C% = Số cơ hội có rửa tay x 100 Số cơ hội cần phải rửa tay 7. Đạo đức nghiên cứu: - Nghiên cứu không công bố các Nghiên cứu được sự thống nhất và thông tin cá nhân mà chỉ mang tính đồng ý của Hội đồng khoa học thông tổng hợp thực trạng chung để giúp cho qua thuyết minh đề tài cấp bệnh viện. khoa Kiểm Soát Nhiễm Khuẩn làm cơ 54
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC sở tham mưu cho Ban Giám đốc xây nhân viên y tế và học viên tại các khoa dựng quy chế tối ưu về thực hành tuân lâm sàng trong thời gian tới. thủ rửa tay trong quá trình chăm sóc và KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU điều trị người bệnh, giúp các cấp quản 1. Tuân thủ rửa tay chung lý bệnh viện nhìn nhận thực trạng và có Tuân thủ vệ sinh tay là 893 trong những hướng xây dựng kế hoạch,chỉ tổng số 1856 cơ hội quan sát cần vệ đạo thực hiện việc tuân thủ rửa tay của sinh tay, chiếm 48.11%. 2. Tuân thủ vệ sinh tay ở các đối tượng được quan sát: Bảng 3.2. Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay ở các đối tượng được quan sát Cơ hội Trước Trước Sau Sau Sau xờ (+) TXBN TTVK TX dịch TXBN MT Đối tượng 81/208 22/49 16/32 19/65 18/51 156/405 Bác sĩ 38,9% 44,8% 50,0% 29,2% 35,2% 38,5% 247/390 68/117 72/107 73/121 66/102 526/837 Điều dưỡng 63,3% 58,1% 67,2% 60,3% 64,7% 62,8% 20/87 3/9 1/10 8/35 12/80 44/221 Hộ lý 22,9% 33,3% 10,0% 22,8% 15,0% 19,9% Học viên 74/170 34/59 21/49 18/64 20/51 167/393 43,5% 57,6% 42,8% 28,1% 39,2% 42,4% (+) 422/855 127/234 110/198 118/285 116/284 893/1856 p (phân tích đa p< 0,03 biến) Nhận xét: Đối tượng điều dưỡngcó tỷ lệ tuân thủ thời điểm vệ sinh tay cao nhất 63.3%; 58,1%; 67,2%; 60,3%; 64,7% (Tỷ lệ chung là 62,8%). Đối tượng hộ lý tuân thủ thấp nhất: 22,9%; 33,3%; 10,0%; 22,8%; 15,0%; (Tỷ lệ tuân thủ chung là 19,9%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
  5. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017 Bảng 3.5. Sử dụng phương pháp vệ sinh tay theo đối tượng NVYT Bằng xà phòng hay Dung dịch VST nhanh chứa cồn Đối tượng Điều Bác sĩ dưỡng Hộ lý Học viên Tổng % P PPVST DDVST 154 516 44 164 878 98,3% nhanh 98,7% 98,0% 100% 98,2% < 0.001 Xà phòng, 2 10 0 3 15 1,67% nước 1,28% 1.9% 0% 1,17% 156 526 44 167 893 Tổng 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% Nhận xét: Hầu hết các nhóm đối tượng chủ yếu dùng phương pháp VST bằng dung dịch rửa tay nhanh chứa cồn (p < 0,001). 6. Tuân thủ rửa tay theo 5 thời điểm với phương pháp vệ sinh tay Bảng 3.6. Tỷ lệ tuân thủ VST tại 5 thời điểm vệ sinh tay Cơ hội Trước Trước Sau TX Sau Sau xờ (+) PPVST TXBN TTVK dịch TXBN MT VST 422 127 110 118 116 893 KVST 433 107 88 167 168 (+) 855 234 198 285 284 1856 Tỷ lệ % 49,3% 54,2% 55,5% 41,4% 44,8% p (phân tích đa p > 0,05 biến) Nhận xét:Tỷ lệ tuân thủ 5 thời điểm vệ sinh tay, cao nhất là thời điểm sau tiếp xúc dịch tiết của bệnh nhân: 55,5% (Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở các thời điểm: p > 0,05). 56
  6. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3.7. Thực hiện phương pháp vệ sinh tay theo các thời điểm . Cơ hội Trước Trước Sau TX Sau Sau xờ Tổng PPVST TXBN TTVK dịch TXBN MT % p 421 122 104 116 115 DDVST 878 98,3% Nhanh 99,7% 96,0% 94,5% 98,3% 99,1% p 0,05 biến) Nhận xét: 31,8%; STXD: 56,7%; STXBN 29,2%; SXMT.12,3%;Khoa hồi sức cấp cứu Theo 5 thời điểm của WHO, tỷ lệ sử dụng các phương pháp VST khác biệt 36,1%; Khoa nội.21,6%; Khoa ngoại không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). 28,4%. Chủ yếu dùng phương pháp vệ sinh BV Nhi TW (2012): Quý I: tỷ lệ tay nhanh bằng dung dịch chứa cồn 59,3%; (2009): tỷ lệ 3,3%; Quý II: so với phương pháp dùng xà bông và Tỷ lệ 80,4% (Chính sách, hướng dẫn, nước (Khác biệt có ý nghĩa thống kê, Mạng lười hoạt động…); p< 0,001). BV Bạch Mai: (2007)14,1%; (2011) 50,5%; BS 12,9 – 53,5%; ĐD BÀN LUẬN 15,1 – 55,3%; HL 23,5 – 51,9%; HV Tuân thủ VST của NVYT năm 2010 11,7 – 38,3%; Khối nội 6,9 – 47,4%; của Bệnh viện Trung ương Huế 46,6%; Khối ngoại 5,2 – 59,7%; Châu Âu, Mỹ: ĐD 57,4%; BS, HS 34% H 29,2%;PP >60% VST bằng cồn 83,4%; XP 16,6%. 1. Tình hình tuân thủ vệ sinh tay BV Chợ Rẫy: Tỷ lệ 2010 là 25,7%; chung: ĐD 67,5%; BS 24,6%; Khác 4,8%; Qua khảo sát 1856 cơ hội cần vệ KTV 3,1%; TTXBN 17%; TTTVK: sinh tay tại các khoa ở Bệnh viện Quân 57
  7. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017 y 175, cho thấy tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tác vô khuẩn (54.2%) thấp hơn với sau tay ở nhân viên y tế là 48.11%. Theo tiếp xúc dịch tiết bệnh nhân (55.5%) kết quả của nghiên cứu năm 2000 của cho thấy nhân viên y tế chưaý thức Pitter khi giám sát 2834 cơ hội rửa tay được việc cần vệ sinh tay trước khi thực tại bệnh viện ở Thụy Sĩ, tỷ lệ tuân thủ hiện các thủ thuật vô khuẩn, tuy nhiên chung của nhân viên y tế là 48%. Với nhìn tổng thể, tỷ lệ này cònthấp và cũng các bệnh viện trong nước như Bệnh cần phải ý thức được cả việc vệ sinh viện Bạch Mai năm 2007 là 14,1%; tay trước khi tiếp xúc bệnh nhân cũng năm 2011 là 50,5% bệnh viện Chợ rẫy không kém phần quan trọng. Nguy cơ năm 2010 tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay là đôi bàn tay bị nhiễm bẩn từ đồ vật xung 25,7%. Bệnh viện Trung ương Huế quanh BN cũng tương tự như khi chúng năm 2010 là 46,6%. Như vậy, kết quả ta chạm vào BN.Đây là mối đe dọa lớn điều tra của chúng ta còn chậm nhưng đối với BN cũng như với tình trạng cũng cho thấy sự tiến bộ rõ nét của việc nhiễm khuẩn BV hiện nay. Đôi tay của tuân thủ vệ sinh tay trong quá trình thực nhân viên y tế rất dễ nhiễm khuẩn, mà hành chăm sóc, điều trị người bệnh. BN lại là những người bệnh đang nằm Bảng 3.6, tỷ lệ tuân thủ 5 thời điểm điều trị tại BV, miễn dịch của họ còn rất vệ sinh tay, chú trọng nhất là thời điểm yếu [1],[10]. Khi khám bệnh cho bệnh sau tiếp xúc dịch tiết chiếm 55.5%, 4 nhân với đôi bàn tay không sạch, nhân thời điểm còn lại ít chú trọng (tỷ lệ trung viên y tế rất dễ gây nhiễm khuẩn chéo bình chiếm hơn 13%). Về nội dung 5 từ BN này sẽ lây sang BN khác hoặc thời điểm cần vệ sinh tay thường bỏ làm tình trạng BN nặng thêm, tạo ra các qua 4 thời điểm còn lại. Có thể là do chủng VK mới kháng thuốc, gây tăng suy nghĩ không chạm đến người bệnh tỷ lệ NKBV và tăng thời gian, chi phí thì không cần vệ sinh tay hoặc do cảm điều trị. nhận tay vẫn sạch nên không cần vệ 2. Tuân thủ vệ sinh tay của các sinh tay, tuy nhiên môi trường xung đối tượng được quan sát quanh bệnh nhân và các bề mặt trong Về các nhóm đối tượng được quan khoa phòng thường có tỷ lệ nhiễm vi sát tuân thủ vệ sinh tay theo 5 thời sinh vật cao và là nơi chứa rất nhiều điểm chiếm tỷ lệ không đồng điều: mần bệnh nguy hiểm do đó việc chú ý Bác sĩ chiếm 38,5%, điều dưỡng chiếm vệ sinh tay sau khi sờ vào các bề mặt 62,8%, hộ lý chiếm 19.9% và học viên xung quanh là rất cần thiết [1]. chiếm 42,4%. Điều này cho thấy, tính Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay trước thao chất công việc cũng ảnh hưởng đến 58
  8. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC việc tuân thủ vệ sinh tay. Tỷ lệ tuân thủ nước, xà phòng lần lượt là trước TXBN vệ sinh tay của điều dưỡng cao gấp hai chiếm 99.7%; trước TTVK chiếm lần so với bác sĩ, kết quả này cũng phù 96.0%; sau TX dịch chiếm 94.5%; sau hợp với tác giả Đặng Thị Vân Trang, TXBN chiếm 98.3%; sau xờ MT chiếm Lê Thị Anh Thư (2010) khảo sát 3013 99.1% và không sự khác biệt có ý nghĩa cơ hội của nhân viên y tế tại Bệnh viện thống kê (p > 0.05). Chợ Rẫy-TP.Hồ Chí Minh,trong đó Ở bảng 3.6, phần lớn các nhóm đối điều dưỡng chiếm 67.5%, bác sĩ chiếm tượng sử dụng cồn để rửa tay. Tỷ lệ tuân 24.6%. thủ rửa tay trước TXBN từ cao xuống Qua đó cho thấy nhân viên y tế vẫn thấp là điều dưỡng (63.3%), học viên chưa nhận thức được rằng trong công (43.5%), bác sỹ(38.9%),hộ lý (22.9%). tác khám chữa bệnh nhân thì việc tuân Như vậy, ta thấy tỷ lệ không tuân thủ thủ rửa tay tại các thời điểm khuyến rửa tay trước khi tiếp xúc với bệnh nhân cáo cũng là một trong những nhiệm của nhân viên y tế bệnh viện khá cao, vụ quan trọng cần phải được thực hiện ngoại trừ điều dưỡng. Chỉ một cái bắt một cách đầy đủ và tự giác. Nhất là tay, hay 1 cái hắt hơi cũng có thể phát trong bối cảnh NKBV đang lan tràn, tán vô vàn vi khuẩn, hiện nay tổ chức đang là mỗi lo của các quốc gia [26]. y tế còn khuyến cáo rửa tay đối với cả Tỷ lệ tụ cầu vàng kháng thuốc ngày điều dưỡng đi phát thuốc cho BN [3, càng gia tăng, khiến cho các NKBV 10]. Lí do măng găng cũng không loại càng nặng hơn, đòi hỏi chi phí điều trị trừ được việc lây truyền bệnh từ đôi bàn cao, nhất là chi phí cho sử dụng kháng tay, vì găng tay có thể bị thủng. Kết quả sinh [11], [12]. Việc tuân thủ rửa tay này cũng tương tự khi so sánh với kết như một nhiệm vụ quan trọng trong quả của một vài nghiên cứu củaNguyễn công tác chăm sóc y tế sẽ làm giảm Bích Lưu [11], Stone, S.P (2001)[19] NKBV đồng thời sẽ nâng cao được hiệu quả điều trị cho BN, tích kiệm KẾT LUẬN cho nhà nước hàng tỷ đồng [11], [12], Qua khảo sát tỷ lệ tuân thủ rửa tay [13], [17], [18]. của nhân viên y tế bệnh viện quân y 3. Tuân thủ vệ sinh tay theo 5 thời 175, chúng tôi kết luận như sau: điểm với phương pháp vệ sinh tay Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay của Trong kết quả của chúng tôi, bảng nhân viên y tế còn thấp (48.11%). Do 3.7 theo 5 thời điểm của WHO, tỷ lệ đối đó, tỷ lệ tuân thủ 5 thời điểm vê sinh tượng có tuân thủ vệ sinh tay bằng cồn, tay: trước TXNB chiếm 49,3%; trước 59
  9. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017 TTVK chiếm 54,2%; sau TX dịch Hygienic hand washing among nursing chiếm 55.5%; sau TXNB chiếm 41.4%; students in Turkey. Appl Nurs Res. sau xờ MT chiếm 44.8%. 2008 Nov 21(4):207-11. 7. Jae Sim Jeong, Jun Kil Choi, TÀI LIỆU THAM KHẢO Ihn Sook Jeong, Kyong Ran Paek, 1. Nguyễn Thị Bình Anh (2007), Mô Hye-Kyung In, Ki Dong Park (2007). tả kiến thức, thái độ, thực hành của bác A Nationwide Survey on the Hand sĩ và điều dưỡng trong tuân thủ rửa tay washing behavior and awareness. J Prev thường quy tại hai bệnh viện Saint Paul Med Public HEALTH 2007;40(3);197- và Thanh Nhàn - Hà Nội năm 2007. Y 204 học thực hành, số 606-607:p.457-461. 8. Valerie A.Curtis, Lisa O.Danquah 2. Lê Hữu Bảo (2005), Thay đổi and Robert V.Aunger (2009), Planned, hành vi. http://www.moh.gov.vn/ motivated and habitual hygiene homebyt/vn/portal/Infodetail.jsp behaviour an eleven country review. 3. Bộ Y tế - Cục Y tế dự phòng Việt Health education research. Vol.24.No.4 Nam (2007), Vệ sinh môi trường nông 2009 p:655-673 thôn Việt Nam. p39-43. 9. Lê Thị Thanh Xuân, Dương 4. Bộ Y tế - Cục Y tế dự phòng Khánh Vân, Robert Aunger (2008), Việt Nam (2007), Vệ sinh môi trường Schools formative hygiene research. tại trường học và một số nơi công cộng World Bank Programme in Vietnam. vùng nông thôn Việt Nam. p31-35. 10. Lê Thị Thanh Xuân (2008), 5. Bộ Y tế và Bộ Giáo dục đào Report on lexicon study of rural tạo (2008), Tài liệu hướng dẫn phòng mothers around hygiene and chống đại dịch cúm A(H1N1) p8. handwashing. December 2008. World 6. Celik S, Kocaasli S (2008). Bank Programme in Vietnam. 60
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2