intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỷ lệ các đơn vị máu có biểu hiện không mong muốn trong hoạt động tiếp nhận, điều chế các thành phần máu tại Viện Huyết học - Truyền máu TW (2020-2022) và một số yếu tố liên quan

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày vấn đề kiểm tra chất lượng máu toàn phần (MTP) trước khi điều chế các thành phần máu nhằm kiểm soát chất lượng nguồn nguyên liệu đầu vào để điều chế chế phẩm máu theo tiêu chuẩn quy định tại Thông tư 26/2013 về Hướng dẫn hoạt động Truyền máu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỷ lệ các đơn vị máu có biểu hiện không mong muốn trong hoạt động tiếp nhận, điều chế các thành phần máu tại Viện Huyết học - Truyền máu TW (2020-2022) và một số yếu tố liên quan

  1. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 TỶ LỆ CÁC ĐƠN VỊ MÁU CÓ BIỂU HIỆN KHÔNG MONG MUỐN TRONG HOẠT ĐỘNG TIẾP NHẬN, ĐIỀU CHẾ CÁC THÀNH PHẦN MÁU TẠI VIỆN HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU TW (2020 - 2022) VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Mẫn Thị Anh Kim1 , Hoàng Anh Tuấn1 , Võ Thị Diễm Hà1 , Đỗ Thị Hiền1 , Đỗ Văn Dũng1 , Trần Quang Tùng1 , Nguyễn Thị Hồng1 , Nguyễn Thị Tâm1 TÓM TẮT 11 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đặt vấn đề: Kiểm tra chất lượng máu toàn 98.911 đơn vị máu có BHKMM trong 1.050.831 phần (MTP) trước khi điều chế các thành phần đơn vị máu tiếp nhận được, từ tháng 12/2019 - máu nhằm kiểm soát chất lượng nguồn nguyên 11/2022. Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang. liệu đầu vào để điều chế chế phẩm máu theo tiêu Kết luận: Qua nghiên cứu 1.050.831 đơn vị chuẩn quy định tại Thông tư 26/2013 về Hướng máu đã có kết quả xét nghiệm sàng lọc máu an dẫn hoạt động Truyền máu. Trong quá trình kiểm toàn phát hiện 98.911 đơn vị máu có BHKMM, tra chất lượng MTP, phát hiện MTP có những chiếm tỷ lệ 9,41%. Trong các đơn vị máu có biểu hiện không mong muốn (BHKMM) như tiếp BHKMM thì tỷ lệ huyết tương đục chiếm tới nhận thiếu hoặc vượt quá thể tích quy định, thời 50,74 %. Tỷ lệ đơn vị máu có BHKMM tiếp gian lấy máu trên 10 phút, lấy ven 2 lần, quá 24 nhận buổi sáng (8,32%) thấp hơn so với buổi giờ kể từ khi lấy máu đến khi bàn giao và điều chiều (11,96%), tại các điểm lưu động (9,76% - chế, tan máu, huyết tương xanh đen, huyết tương 11,05%) cao hơn điểm cố định (8,26%) và điểm đục, có cục đông, thủng túi… Tổng kết, tìm hiểu tại TTMQG (6,77%). tỷ lệ đơn vị máu có BHKMM trong hoạt động Từ khóa: Đơn vị máu có biểu hiện không tiếp nhận, điều chế từ năm 2020 - 2022 đóng một mong muốn, Viện Huyết học - Truyền máu vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng Trung ương. các chế phẩm máu để đáp ứng nhu cầu điều trị người bệnh. SUMMARY Mục tiêu: Tỷ lệ đơn vị máu có BHKMM và RATE OF ABNORMAL WHOLE phân tích một số yếu tố có liên quan đến các đơn BLOOD UNITS IN BLOOD vị máu có BHKMM trong hoạt động tiếp nhận và COLLECTION AND BLOOD điều chế các thành phần máu. COMPONENTS PROCESSING IN NATIONAL INSTITUTE OF 1 Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương HEMATOLOGY AND BLOOD Chịu trách nhiệm chính: Võ Thị Diễm Hà TRANSFUSION (2020 - 2022) AND SĐT: 0912258354 SOME RELATED FACTORS Email: diemhavhh@gmail.com Subject: Quality control of whole blood of Ngày nhận bài: 30/7/2024 pre-processing blood components shall be carried Ngày phản biện khoa học: 01/8/2024 out, in order to quality control the input material Ngày duyệt bài: 30/9/2024 resources for preparation blood components 97
  2. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU based on regulation standards. This study khối bạch cầu... [2]. Trong quá trình kiểm tra implemented for determination the rate of chất lượng MTP, phát hiện MTP có những abnormal whole blood in blood collection and biểu hiện không mong muốn (BHKMM) như blood components processing. It is impossible tiếp nhận thiếu hoặc vượt quá thể tích quy for staff to improve the quality of blood định, thời gian lấy máu trên 10 phút, lấy ven components, response to clinical for treatment. 2 lần, quá 24 giờ kể từ khi lấy máu đến khi Objective: Rate of abnormal whole blood in bàn giao và điều chế, tan máu, huyết tương processing blood components and some causes xanh đen, huyết tương đục, có cục đông, are related from 12/2019 to 11/2022 in National thủng túi…Tất cả những đơn vị máu có Institute of Hematology and Blood Transfusion BHKMM như trên sẽ không được điều chế (NIHBT). các chế phẩm máu theo quy trình thường quy Materials and Methods: 98.911 abnormal mà chỉ điều chế một hoặc hai hoặc là hủy units in 1.050.831 units are collected which test hoàn toàn chế phẩm máu, tỷ lệ máu và chế results were not reactive, safety with screening phẩm máu huỷ cao thì hiệu quả của quá trình tests from 12/2019 to 11/2022. Study design: tiếp nhận và điều chế thấp [3]. Nhằm tổng cross-sectional description. kết, tìm hiểu tỷ lệ các đơn vị máu có Conclusion: To study 1.050.831 units are BHKMM nêu trên trong hoạt động tiếp nhận collected which test results were not reactive, và điều chế từ năm 2020 - 2022, chúng tôi safety with screening tests, determinated 98.911 thực hiện đề tài này với mục tiêu nghiên cứu: abnormal units, rate of abnormal units up to 1. Xác định tỷ lệ đơn vị máu có biểu hiện 9.41%. In this abnormal units, lipermic plasma không mong muốn. units were the highest (50.74%). The rate of 2. Phân tích một số yếu tố liên quan của abnormal units collected in the morning (8.32%) đơn vị máu có hiểu hiện không mong muốn lower than those in the afternoon (11.96%). The trong hoạt động tiếp nhận và điều chế các rate of abnormal units in mobile collection sites thành phần máu từ năm 2020 - 2022. (9.76% - 11.05%) higher than other blood donation sites (6.77% - 8.67%). II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Keywords: abnormal whole blood units, 2.1. Đối tượng nghiên cứu NIHBT. - 98.911 đơn vị máu có BHKMM trong hoạt động tiếp nhận, điều chế từ tháng I. ĐẶT VẤN ĐỀ 12/2019 - 11/2022. Kiểm tra chất lượng máu toàn phần 2.2. Phương pháp nghiên cứu (MTP) trước khi điều chế các thành phần - Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang, hồi máu nhằm kiểm soát chất lượng nguồn cứu. nguyên liệu MTP đầu vào để điều chế các - Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu toàn chế phẩm máu theo tiêu chuẩn đã quy định bộ đơn vị máu có BHKMM trong hoạt động tại Thông tư 26/2013 về Hướng dẫn hoạt tiếp nhận máu, điều chế các thành phần máu: động Truyền máu [1]. Từ một đơn vị MTP sẽ huyết tương đục, huyết tương màu xanh đen, điều chế được nhiều loại chế phẩm máu như: tan máu, thời gian lấy máu trên 10 phút, thời khối hồng cầu, khối tiểu cầu, huyết tương gian từ khi lấy máu đến khi điều chế quá 24 tươi, huyết tương, tủa lạnh giàu yếu tố VIII, giờ (> 24 h), thiếu thể tích so với quy định, 98
  3. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 thừa thể tích so với quy định, lấy ven 2 lần, thủng túi được phát hiện và phân loại sau khi cục đông, thủng túi. ly tâm máu. - Thu thập số liệu từ phần mềm Quản lý o Các túi MTP có biểu hiện: cục đông, Trung tâm máu: thủng túi được phát hiện và phân loại trong o Các đơn vị MTP có biểu hiện: thời gian quá trình phân tách và điều chế chế phẩm lấy máu trên 10 phút, thời gian từ khi lấy máu. máu đến khi điều chế quá 24 giờ, thiếu thể - Thống kê và phân tích số lượng, tỷ lệ tích so với quy định, thừa thể tích so với quy đơn vị máu có BHKMM theo thời gian tiếp định, lấy ven 2 lần, thủng túi được phát hiện nhận sáng hoặc chiều, theo điểm hiến máu tại và phân loại tại thời điểm nhận bàn giao giữa trung tâm máu (TTMQG), tại điểm lưu động khoa hiến máu và khoa điều chế. (LĐ), tại điểm cố định (CĐ), theo mùa (Xuân o Các túi MTP có biểu hiện: huyết tương từ tháng 1 - 3, Hạ từ tháng 4 - 6, Thu từ đục, huyết tương màu xanh đen, tan máu, tháng 7-9, Đông từ tháng 10-12). Sơ đồ 2.1. Sơ đồ phân tích đơn vị máu toàn phần có các biểu hiện không mong muốn 2.3. Thiết bị, dụng cụ và nguyên vật 2.4. Phương pháp thu thập, xử lý số liệu liệu: Hồ sơ chế phẩm máu xuất ra từ phần o Máy ly tâm SORVALL RC 12BP, Mỹ. mềm quản lý trung tâm máu; số liệu được xử o Bàn ép máu Baxter lý, phân tích bằng phần mềm Microsoft Excel 2010, so sánh hai tỷ lệ bằng hàm χ2 . III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Tỷ lệ máu toàn phần có biểu hiện không mong muốn Bảng 3.1. Tỷ lệ % các nhóm biểu hiện không mong muốn Số lượng máu MTP tiếp MTP tiếp MTP tiếp MTP tiếp nhận STT nhận 2020 nhận 2021 nhận 2022 2020-2022 BHKMM 324.540 347.130 379.161 1.050.831 17.851 16.597 15.735 50.183 1 Huyết tương đục (5,50 %) (4,78%) (4,15%) (4,78%) 8.801 4.736 3.018 16.555 2 Thời gian lấy máu trên 10 phút (2,71 %) (1,36%) (0,80%) (1,58%) 99
  4. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU 5.856 6.896 3.845 16.597 3 Quá 24 h (1,80 %) (1,99%) (1,01%) (1,58%) 2.113 2.302 3.150 7.565 4 Thiếu thể tích (0,65%) (0,66%) (0,83%) (0,72%) 2.000 1.440 1.633 5.073 5 Lấy ven 2 lần (0,62%) (0,41%) (0,43%) (0,48%) 401 235 300 936 6 Thừa thể tích (0,12%) (0,07%) (0,08%) (0,09%) 336 186 318 840 7 Cục đông (0,1%) (0,05%) (0,08%) (0,08%) 196 134 213 543 8 Huyết tương xanh đen (0,06%) (0,04%) (0,06%) (0,05%) 157 175 224 556 9 Tan máu (0,05%) (0,05%) (0,06%) (0,05%) 27 13 23 63 10 BHKMM khác (0,01%) (0,001%) (0,01%) (0,01%) 37.738 32.714 28.459 98.911 Tổng (11,63%) (9,42%) (7,51%) (9,41%) Nhận xét: Trong 3 năm 2020-2022, tiếp nhận 1.050.831 đơn vị MTP, có 10 nhóm BHKMM đã được phát hiện ra. Trong 1.050.831 đơn vị MTP tiếp nhận có 98.911 đơn vị MTP có BHKMM chiếm 9,41%. Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ % từng nhóm biểu hiện không mong muốn Nhận xét: Trong 98.911 đơn vị MTP có lấy ven 2 lần chiếm 5,13%, máu thừa thể tích BHKMM, tỷ lệ huyết tương đục chiếm chiếm 0,95%, cục đông chiếm 0,85%, tan 50,74%, thời gian lấy máu trên 10 phút máu chiếm 0,56%, huyết tương xanh chiếm chiếm 16,74%, máu tiếp nhận quá 24 h 0,55% và nguyên nhân khác chiếm 0,06%. chiếm 16,78%, thiếu thể tích chiếm 7,56%, 100
  5. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 3.2. Một số yếu tố liên quan 3.2.1. Tỷ lệ đơn vị máu toàn phần có BHKMM tiếp nhận theo mùa Bảng 3.3. Tỷ lệ đơn vị máu có BHKMM theo mùa MTP tiếp nhận MTP có BHKMM Tỷ lệ (%) MTP có Thời gian tiếp nhận (đơn vị) (đơn vị) BHKMM Mùa xuân 244.382 23.396 9,57 Mùa hè 248.346 23.472 9,45 Mùa thu 276.629 27.298 9,87 Mùa đông 281.473 24.744 8,79 Tổng chung 1.050.830 98.911 9,41 p > 0,05 Nhận xét: Tỷ lệ % đơn vị MTP có BHKMM được tiếp nhận vào các mùa dao động từ 8,79 - 9,87 %. 3.2.2. Tỷ lệ đơn vị máu toàn phần có BHKMM theo thời điểm tiếp nhận buổi sáng và chiều Bảng 3.4. Tỷ lệ % các nhóm có BHKMM được tiếp nhận vào buổi sáng và chiều Số lượng máu Số lượng đơn vị MTP Số lượng đơn vị MTP tiếp nhận buổi sáng (1) tiếp nhận buổi chiều (2) p BHKMM 735.732 315.099 Huyết tương đục 26.172 (3,56%) 24.016 (7,62%) p < 0,05 Thời gian lấy máu trên 10 phút 11.641 (1,58%) 4.914 (1,56%) p > 0,05 Thời gian từ khi lấy máu đến khi 12.075 (1,64%) 4.522 (1,44%) p > 0,05 điều chế quá 24 giờ Thiếu thể tích 6.057 (0,82%) 2.444 (0,76%) p > 0,05 Lấy ven 2 lần 3605 (0,49%) 1467 (0,47%) p > 0,05 Thừa thể tích 635 (0,09%) 301 (0,01%) p > 0,05 Cục đông 612 (0,08%) 228 (0,07%) p > 0,05 Tan máu 414 (0,06%) 159 (0,04%) p > 0,05 Huyết tương xanh đen 397 (0,05%) 129 (0,05%) p > 0,05 Tổng 61.239 (8,32%) 37.672 (11,96%) p < 0,05 Nhận xét: Tỷ lệ MTP có BHKMM được khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. tiếp nhận buổi sáng (8,32%) thấp hơn so với Tỷ lệ % máu có BHKMM còn lại được tiếp máu tiếp nhận buổi chiểu (11,96%) với p < nhận buổi sáng và chiều không có sự khác 0,05. Tỷ lệ MTP tiếp nhận buổi sáng có biệt có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. huyết tương đục (3,56%) thấp hơn so với tỷ 3.2.3. Tỷ lệ đơn vị máu toàn phần tiếp lệ MTP tiếp nhận buổi chiều (7,62%) có sự nhận theo điểm hiến máu 101
  6. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Bảng 3.5. Tỷ lệ đơn vị MTP có BHKMM được tiếp nhận tại các điểm hiến máu MTP tiếp nhận MTP có BHKMM Tỷ lệ (%) MTP có Điểm hiến máu (đơn vị) (đơn vị) BHKMM Tại TTMQG 236.647 16.016 6,77 Cố định 68.225 5.634 8,26 Lưu động tại Hà Nội 401.502 39.200 9,76 Lưu động ngoại tỉnh 344.456 38.061 11,05 Tổng chung 1.050.831 98.911 9,41 p < 0,05 Nhận xét: Tỷ lệ máu có BHKMM tại lấy máu đến khi điều chế quá 24 giờ chiếm điểm TTMQG, điểm cố định, lưu động tại 1,58%, lấy ven 2 lần 0,48%, thừa thể tích Hà Nội và điểm lưu động ngoại tỉnh lần lượt 0,09%, cục đông 0,08% đều có xu hướng là 6,77%, 8,26%, 9,76% và 11,05%. Máu có giảm. Nhóm đơn vị MTP có biểu hiện thiếu BHKMM tại TTMQG chiếm tỷ lệ thấp nhất thể tích chiếm 0,72% có xu hướng tăng. (chiếm tỷ lệ 6,77%). Có sự khác biệt có ý Nhóm đơn vị MTP có biểu hiện huyết tương nghĩa thống kê giữa tỷ lệ máu có BHKMM xanh đen 0,05%, tan máu 0,05% và các tại các điểm hiến máu lưu động so với điểm BHKMM khác 0,01% đều không thay đổi. hiến máu cố định và tại TTMQG (p < 0,05). So với nghiên cứu của tác giả Mẫn Thị Anh Kim (2018) [4] có tỷ lệ huyết tương đục IV. BÀN LUẬN 6,78%, thời gian từ khi lấy máu đến khi điều 4.1. Tỷ lệ đơn vị máu có biểu hiện chế quá 24 giờ là 2,93%, kết quả nghiên cứu không mong muốn của chúng tôi thấp hơn và lần lượt là 4,78% Từ 2020 - 2022, trong tổng số 1.050.831 và 1,58%. So với tác giả Alok Kumar và đơn vị MTP tiếp nhận có 98.911 đơn vị MTP cộng sự (2014) [5] khi nghiên cứu tỷ lệ huỷ có BHKMM, chiếm tỷ lên 9,41%. Số lượng của túi máu ở Ấn Độ, tỷ lệ máu thiếu thể tích MTP tiếp nhận tăng dần lên từ 324.540 đơn chiếm 5,2%, kết quả tỷ lệ máu thiếu thể tích vị đến 379.161 đơn vị tức là tăng 16,83% của chúng tôi cao hơn (6,56%), do đó cần tập nhưng số lượng MTP có BHKMM giảm từ trung nâng cao kỹ thuật lấy máu để giảm tỷ 37.738 đơn vị đến 28.459 đơn vị, tức là giảm lệ máu lấy bị thiếu thể tích theo quy định. So 24,60%. Tỷ lệ MTP có BHKMM so với với nghiên cứu của Mohammed Morish và MTP tiếp nhận từ năm 2020 - 2022 giảm dần cộng sự (2012)[6] khi nghiên cứu tỷ lệ huỷ từ 11,63% đến 7,51% (bảng 3.1). So sánh với của túi máu ở KualaLumpur, có tỷ lệ huyết kết quả nghiên cứu của Mẫn Anh Kim tương xanh và tan máu đều bằng 0,5%, kết (2018) [4], tỷ lệ MTP có BHKMM là quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn 10,89%, tỷ lệ này của chúng tôi thấp hơn 0,05%. (9,41%). Trong số 98.911 đơn vị MTP có Có 10 nhóm MTP có BHKMM (bảng BHKMM, huyết tương đục chiếm tỷ lệ cao 3.1). Trong số 1.050.831 đơn vị MTP tiếp nhất (50,74%) (biểu đồ 3.2) và phụ thuộc vào nhận, tỷ lệ đơn vị MTP có biểu hiện huyết nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân tương đục chiếm 4,78%, thời gian lấy máu từ nhận thức và hiểu biết chưa đầy đủ của trên 10 phút chiếm 1,58%, thời gian từ khi người hiến máu trong việc thực hiện chế độ 102
  7. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 ăn uống hợp lý trước khi hiến máu và nguyên nhiên sự khác biệt về tỷ lệ máu có BHKMM nhân thực hiện công tác sàng lọc, xét nghiệm giữa các mùa là không có ý nghĩa thống kê kiểm tra huyết tương của người hiến máu với p > 0,05. Điều này chứng tỏ yếu tố theo trước khi lấy máu. Người hiến máu cần tư mùa không ảnh hưởng đến tỷ lệ máu có vấn chế độ ăn hạn chế chất béo trước khi BHKMM. hiến máu bởi vì máu nhiễm mỡ cản trở khả 4.2.2. Yếu tố liên quan theo buổi sáng năng xét nghiệm sàng lọc virut và gây ra các và chiều phản ứng không mong muốn cho người bệnh Số lượng MTP tiếp nhận buổi sáng khi sử dụng chế phẩm máu có chứa huyết (735.732 đơn vị) cao hơn so với MTP tiếp tương đục [7]. Máu quá 24 giờ chiếm nhận buổi chiều (315.099 đơn vị) nhưng tỷ lệ 16,78% (biểu đồ 3.2) và được tiếp nhận từ MTP có BHKMM tiếp nhận buổi sáng các tỉnh xa: Đắc Lắc, Đắc Nông, Lâm Đồng, (chiếm 8,32 %) thấp hơn so với tỷ lệ MTP có Khánh Hoà, thời gian vận chuyển máu bị kéo BHKMM tiếp nhận buổi chiều (chiếm dài. Thời gian lấy máu từ người hiến máu 11,96%) và có sự khác biệt có ý nghĩa thống đến khi máu được bàn giao và điều chế đều kê với p < 0,05 (bảng 3.4). Nguyên nhân là đã quá 24 giờ. Từ năm 2020 - 2022, do số do, tỷ lệ túi MTP tiếp nhận buổi sáng có lượng tiếp nhận máu ở các tỉnh xa giảm huyết tương đục (chiếm 3,56%) thấp hơn nhiều nên số lượng máu bị quá 24 giờ giảm buổi chiều (chiếm 7,62%), và có sự khác biệt từ 1,80% (2020) đến 1,01% (2022), năm có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Các 2020 tiếp nhận 5.856 đơn vị, năm 2021 tiếp BHKMM về thời gian lấy máu trên 10 phút, nhận 6.896 đơn vị và năm 2022 tiếp nhận chỉ thời gian từ khi lấy máu đến khi điều chế quá còn 3.845 đơn vị (bảng 3.1). Máu thiếu thể 24 giờ, thiếu thể tích, lấy ven 2 lần, thừa thể tích, máu có thời gian lấy máu trên 10 phút tích, cục đông, tan máu có tỷ lệ tương đương và chọc ven 2 lần phụ thuộc vào sức khoẻ nhau khi lấy máu vào buổi sáng và buổi của người hiến máu, kỹ thuật lấy máu và chiều. giao tiếp với người hiến máu. Để hạn chế 4.2.3. Yếu tố liên quan theo điểm hiến điều này, cần tăng cường khâu tuyển chọn máu người hiến máu mạnh khoẻ và đào tạo kỹ Tỷ lệ máu có BHKMM lấy tại TTMQG, thuật lấy máu [8]. Máu có cục đông chiếm điểm cố định, điểm lưu động tại Hà Nội, 0,85% và phụ thuộc vào quá trình lắc túi máu điểm lưu động ngoại tỉnh có tỷ lệ lần lượt là và vuốt dây túi máu trong quá trình lấy máu 6,77%, 8,26%, 9,76% và 11,05% (bảng 3.5). và hoàn thiện túi máu ngay sau lấy máu. Tỷ lệ MTP có BHKMM tại TTMQG thấp 4.2. Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ nhất, do cơ sở vật chất phục vụ cho việc tiếp máu toàn phần có biểu hiện không mong nhận máu đầy đủ hơn từ dụng cụ, máy móc muốn xét nghiệm, điều kiện môi trường làm việc 4.2.1. Yếu tố liên quan theo mùa (nhiệt độ, độ ẩm) đến nhân lực làm việc. Tỷ lệ máu có BHKMM trung bình so với Điểm lấy máu lưu động tại Hà Nội và điểm máu toàn phần tiếp nhận là 9,41%. Tỷ lệ máu lưu động ngoại tỉnh thường tổ chức tiếp nhận có BHKMM được tiếp nhận giữa các mùa máu với số lượng lớn nên cũng khó kiểm dao động từ 8,79% - 9,87%, thấp nhất là mùa soát trong khâu tiếp nhận máu hơn so với đông và cao nhất là mùa thu (bảng 3.3). Tuy điểm cố định và TTMQG nên tỷ lệ MTP có 103
  8. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU BHKMM của điểm lưu động tại Hà Nội và good manufacture practice. World journal of ngoại tỉnh cao hơn. pharmaceutical and medical research, 3(2), p.172-175. V. KẾT LUẬN 4. Mẫn Thị Anh Kim, Võ Thị Diễm Hà, Đỗ Qua khảo sát 98.911 đơn vị máu có Văn Dũng và cộng sự (2018), Phát hiện đơn BHKMM trong quá trình tiếp nhận, điều chế, vị máu bất thường trong hoạt động điều chế chúng tôi đưa ra một số kết luận sau: các thành phần máu (11/2015 - 05/2016), 1.Tỷ lệ đơn vị máu có BHKMM chiếm tỷ Tạp chí y học Việt Nam, tập 467, tr.1170 - lệ 9,41%. Trong các đơn vị máu có BHKMM 1178. thì tỷ lệ huyết tương đục chiếm tỷ lệ cao nhất 5. Alok Kumar, Satish M Sharma, Narayan (50,74 %). Shyamrao Ingole et al (2014). Analysis of 2.Tỷ lệ đơn vị máu có BHKMM tiếp reasons for discarding blood and blood nhận buổi sáng (8,32%) thấp hơn so với buổi components in a blood bank of tentiary care chiều (11,96%), tại các điểm lưu động hospital in central India. International Journal (9,76% - 11,05%) cao hơn điểm cố định of Medicine and Public Health. Vol 4(1), p. (8,26%) và điểm tại TTMQG (6,77%). 72-74. 6. Mohammed Morish, Yasmin Ayob1, Noris VI. KIẾN NGHỊ Naim1 et al (2012). Quality indicators for - Cần phối hợp với các Khoa để thực discarding blood in the National Blood hiện công tác tuyên truyền, tư vấn, tuyển Center, Kuala Lumpur. Asian Journal of chọn, sàng lọc, lấy máu để ngăn ngừa và Transfusion Science, Vol 6 (1), p.19-23. giảm các biểu hiện không mong muốn về 7. Ashu Dogra & Devanshi Gosai (2020). An mặt chất lượng khi tiếp nhận máu toàn phần. analytical study of discarded units of whole blood and its components in a Blood Bank at TÀI LIỆU THAM KHẢO a Tertiary Care Hospital in Vadodara. Global 1. Bộ Y tế (2013), Thông tư 26/2013/TT-BYT Journals of medical research, Vol 20(2), về việc Hướng dẫn Hoạt động Truyền máu, p.11-14. tr. 17 - 27. 8. Suresh B, Sreedhar Babu KV, Arun R et 2. Đỗ Trung Phấn (2012), Truyền máu hiện al (2015). Reasons for discarding whole đại cập nhật và ứng dụng trong điều trị bệnh, blood and its components in a tertiary care NXB Giáo dục Việt Nam. teaching hospital blood bank in South India. 3. Smita Mahapatra, Binay B Sahoo, Gopal The Journal of Clinical and Scientific K Ray et al, (2017). Discard of blood and Research, Vol 4(3), p.213-219. blood components with study of causes - A 104
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2