intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỷ lệ chọn lựa các biện pháp tránh thai hiện đại và các yếu tố liên quan ở phụ nữ đến phòng tư vấn ngừa thai Bệnh viện Hùng Vương

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

49
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xác định tỷ lệ chọn lựa các biện pháp tránh thai hiện đại ở phụ nữ đến phòng tư vấn ngừa thai – bệnh viện Hùng Vương từ tháng 11/2015 đến tháng 05/2016.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỷ lệ chọn lựa các biện pháp tránh thai hiện đại và các yếu tố liên quan ở phụ nữ đến phòng tư vấn ngừa thai Bệnh viện Hùng Vương

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br /> <br /> <br /> TỶ LỆ CHỌN LỰA CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI HIỆN ĐẠI<br /> VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ<br /> ĐẾN PHÒNG TƯ VẤN NGỪA THAI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG<br /> Huỳnh Thanh Phong*, Nguyễn Duy Tài**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định tỷ lệ chọn lựa các biện pháp tránh thai hiện đại ở phụ nữ đến phòng tư vấn ngừa thai –<br /> bệnh viện Hùng Vương từ tháng 11/2015 đến tháng 05/2016.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang.<br /> Kết quả: Trong 340 ĐTNC của chúng tôi, tất cả đều đã lập gia đình. Tỷ lệ chấp nhận biện pháp tránh thai<br /> hiện đại (BPTTHĐ) là 77,1% với KTC 95% (72,6 - 81,6); trong đó dụng cụ tử cung được chấp nhận nhiều nhất<br /> (38,5%) và thấp nhất là triệt sản (0,4%). Trong nhóm phụ nữ không lựa chọn BPTTHĐ, lý do chiếm tỷ lệ cao<br /> nhất là sợ khó có thai (53,8%). Phụ nữ đã từng sử dụng BPTTHĐ lựa chọn BPTTHĐ cao hơn 11,6 lần so với<br /> phụ nữ chỉ từng sử dụng biện pháp tránh thai truyền thống (BPTTTT). Không có sự liên quan giữa nghề nghiệp,<br /> tuổi kết hôn, số con hiện tại, nhu cầu sinh thêm con với sự chấp nhận các BPTTHĐ.<br /> Kết luận: Cần chủ động công tác hướng dẫn và tư vấn sớm về các biện pháp tránh thai có hiệu quả, cho phụ<br /> nữ trẻ tuổi và đặc biệt là phụ nữ có trình độ học vấn thấp, vì đây là nhóm đối tượng có sự lựa chọn biện pháp<br /> tránh thai chưa hợp lý.<br /> Từ khóa: biện pháp tránh thai hiện đại.<br /> ABSTRACT<br /> RATE OF THE CHOICE MODERN CONTRACEPTIVE METHODS AND FACTORS RELATED<br /> TO WOMEN IN CONTRACEPTION ADVICE CENTERS AT HUNG VUONG HOSPITAL<br /> Huynh Thanh Phong, Nguyen Duy Tai<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 16 - 20<br /> <br /> Objective: To determine the rate of the choice modern contraceptive methods among women using<br /> contraception advice centers - Hung Vuong Hospital from November 2015 to May 2016.<br /> Method: Cross-sectional study.<br /> Results: the sample included 340 women, all of them were married. The women accepted the modern<br /> contraceptive methods with the rate was 77.1 % (CI 95% (72.6 – 81.6)), in which, intrauterine device which<br /> was accepted at most with 38.5% and sterilization was accepted at least with 0.4%. Among women didn’t<br /> choose the modern contraceptive methods, the most reason was that they were afraid of having difficulty<br /> getting pregnant with 53.8%. Women had used modern contraceptive methods selected modern<br /> contraceptive methods 11.6 times higher than women only ever used traditional contraceptive methods. No<br /> association between occupational, marital age, number of children present, demand for more children with<br /> acceptance of modern contraceptive methods.<br /> Conclusion: Need proactive about the early guidance and advice about effective contraception for young<br /> women, especially women with low education because these are groups of people with inappropriate contraception.<br /> Key work: modern contraceptive methods.<br /> <br /> * Đại học Võ Trường Toản, Tỉnh Hậu Giang ** Bộ Môn Phụ Sản ĐHYD TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: GS Nguyễn Duy Tài ĐT: 0903856439 Email: duytamv2002@yahoo.com.vn<br /> 16 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ que cấy, bao cao su, dụng cụ tử cung (DCTC),<br /> đình sản nam, đình sản nữ… trong đó một số<br /> Nghị quyết lần thứ tư của Đảng khóa VII về phương pháp được cung cấp miễn phí (DCTC,<br /> chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình (DS- thuốc tiêm tránh thai…) tạo điều kiện thuận lợi<br /> KHHGĐ) đã chỉ rõ: “Sự gia tăng dân số quá<br /> trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch<br /> nhanh là một trong những nguyên nhân sâu xa,<br /> hóa gia đình(4).<br /> kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội của đất<br /> Để có cái nhìn cụ thể về khuynh hướng chọn<br /> nước, cản trở việc cải thiện đời sống của nhân<br /> lựa các BPTTHĐ và hiểu được những yếu tố liên<br /> dân và chất lượng giống nòi”. Do đó, song song<br /> quan đến chấp nhận hay từ chối các BPTTHĐ ở<br /> với việc phát triển kinh tế đòi hỏi phải thực hiện<br /> những phụ nữ đến tư vấn ngừa thai, chúng tôi<br /> tốt các chương trình DS-KHHGĐ, đặc biệt là<br /> tiến hành nghiên cứu tại Bệnh viện Hùng<br /> phải thực hiện tốt các biện pháp tránh thai hiện<br /> Vương. Từ kết quả thu được, chúng tôi sẽ cung<br /> đại (BPTTHĐ) và nâng cao kiến thức, thái độ,<br /> cấp nhiều thông tin để nâng cao công tác<br /> thực hành về KHHGĐ ở những phụ nữ trong độ<br /> KHHGĐ và góp phần củng cố thêm các chứng<br /> tuổi sinh đẻ(1).<br /> cứ y khoa về việc chọn lựa các BPTTHĐ ở phụ<br /> Theo Tổ Chức Y Tế Thế giới kỷ niệm ngày<br /> nữ trong độ sanh đẻ.<br /> dân số thế giới, đánh giá Việt Nam là một<br /> trong năm nước có phụ nữ phá thai cao nhất Mục tiêu<br /> thế giới, đứng đầu trong khu vực Đông Nam Mục tiêu chính<br /> Á(9). Đồng thời, tỷ lệ biến chứng sau nạo phá Xác định tỷ lệ chọn lựa các biện pháp tránh<br /> thai là 8,4%(11) và những hệ lụy của nạo phá thai hiện đại ở phụ nữ đến phòng tư vấn ngừa<br /> thai để lại rất lớn đối với người phụ nữ về thai – bệnh viện Hùng Vương từ tháng 11/2015<br /> phương diện sức khỏe sinh sản, tinh thần đến tháng 05/2016.<br /> trong hiện tại và tương lai. Chính vì thế, điều<br /> Mục tiêu phụ<br /> quan trọng là phải áp dụng ngay một biện<br /> Xác định các yếu tố liên quan đến việc chấp<br /> pháp tránh thai (BPTT) phù hợp để tránh<br /> nhận biện pháp tránh thai hiện đại ở phụ nữ đến<br /> mang thai ngoài ý muốn dẫn đến phá thai. Các<br /> phòng tư vấn ngừa thai – Bệnh viện Hùng Vương<br /> BPTTHĐ đã cho thấy nhiều ưu điểm vượt trội<br /> từ tháng 11/2015 đến tháng 05/2016.<br /> hơn các BPTT truyền thống, tuy nhiên việc lựa<br /> chọn BPTT phù hợp cho mỗi cá nhân khách ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> hàng cần được sự cân nhắc và tư vấn kỹ lưỡng Thiết kế nghiên cứu<br /> của nhân viên y tế để đảm bảo hiệu quả tối ưu<br /> Nghiên cứu cắt ngang.<br /> khi áp dụng từng BPTT.<br /> Bệnh viện Hùng Vương là một trung tâm lớn Dân số chọn mẫu<br /> về chăm sóc sức khỏe sinh sản tại Tp Hồ Chí Tất cả phụ nữ trong lứa tuổi sinh sản và<br /> Minh, nằm trên mặt tiền đường Hồng Bàng, mong muốn ngừa thai đến tư vấn ngừa thai tại<br /> Phường 12, Quận 5, Tp Hồ Chí Minh. Nằm ở vị Phòng tư vấn – khoa kế hoạch hóa gia đình<br /> trí trung tâm, giao thông đi lại dễ dàng. Bệnh bệnh viện Hùng Vương trong thời gian nghiên<br /> viện có cơ sở vật chất khang trang rộng rãi thuận cứu đủ tiêu chuẩn.<br /> tiện cho việc khám và chăm sóc sức khỏe. Tại Cỡ mẫu<br /> Khoa KHHGĐ của bệnh viện, hàng năm có Tính theo công thức<br /> khoảng 60.000 phụ nữ đến khám và chăm sóc<br /> sức khỏe, trong đó có khoảng 800 phụ nữ đến tư<br /> vấn về các BPTT. Bệnh viện cung cấp nhiều<br /> BPTTHĐ như thuốc viên tránh thai, thuốc tiêm,<br /> <br /> Sản Phụ Khoa 17<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br /> <br /> Trong đó: n: cỡ mẫu cần thiết phải nghiên cứu. d: sai số cho Nhận xét<br /> phép, chúng tôi chọn d = 0,05. Với α = 0,05 (độ tin cậy<br /> Tuổi trung bình của các đối tượng nghiên cứu<br /> 95%), do đó = 1,96; p = 0,67.<br /> 30,4 ± 6,9 tuổi. Nhóm tuổi 25-34 tuổi chiếm 49,7%,<br /> Tính được cỡ mẫu tối thiểu n = 340. thấp nhất là nhóm tuổi 45-49 chỉ có 2,6%.<br /> <br /> Phương pháp thu thập số liệu Tình trạng hôn nhân: hầu hết đang sống<br /> chung với chồng (99,1%).<br /> Công cụ thu thập số liệu<br /> Số con hiện tại: đa số có 2 con chiếm 34,7%,<br /> Phỏng vấn trực tiếp theo bộ câu hỏi.<br /> nhóm chưa có con chiếm tỷ lệ khá cao chiếm<br /> Kiểm soát sai lệch thông tin 26,5%. Ngoài ra, có 3 con trở lên chiếm 8,5%.<br /> Bộ câu hỏi phỏng vấn được phỏng vấn thử Bảng 2. Tỷ lệ lựa chọn BPTTHĐ<br /> trước với 30 đối tượng. Sau đó, bộ câu hỏi được BPTT Hiện Đại N = 340 (%)<br /> hiệu chỉnh và bổ sung cho phù hợp trước khi Lựa chọn BPTTHĐ 262 (77,1)<br /> áp dụng. Không lựa chọn BPTTHĐ 78 (22,9)<br /> <br /> Người làm nghiên cứu và 3 cộng tác viên sẽ Nhận xét: Lựa chọn BPTT hiện đại là 77,1%<br /> trực tiếp phỏng vấn riêng từng đối tượng tại và cao gấp 3 lần nhóm không lựa chọn BPTT<br /> Phòng tư vấn – khoa kế hoạch hóa gia đình bệnh hiện đại.<br /> viện Hùng Vương. Bảng 3. Tỷ lệ lựa chọn Từng BPTTHĐ<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU BPTTHĐ N = 340 (%)<br /> Dụng cụ tử cung 101 (38,5)<br /> Bảng 1. Đặc điểm cơ bản của đối tượng nghiên cứu Thuốc viên tránh thai 86 (32,8)<br /> Đặc điểm Tần số (N=340) Tỷ lệ (%) Bao cao su 46 (17,6)<br /> 15-24 73 21,5 Que cấy tránh thai 16 (6,1)<br /> 25-29 101 29,7<br /> Nhóm tuổi Thuốc tiêm tránh thai 12 (4,6)<br /> 30-34 68 20,0<br /> (Tuổi: 30,4 ± Triệt sản 1 (0,4)<br /> 35-39 55 16,2<br /> 6,9)<br /> 40-44 34 10,0 Nhận xét: BPTT hiện đại được lựa chọn nhiều<br /> ≥ 45 9 2,6<br /> Thành phố 321 94,4 nhất là Dụng cụ tử cung, kế đến là Thuốc viên<br /> Nơi cư ngụ<br /> Nơi khác 19 5,6 tránh thai và bao cao su. Triệt sản được lựa chọn<br /> Thiên chúa giáo 34 10,0 ít nhất.<br /> Tôn giáo Phật giáo 151 44,4<br /> Không tôn giáo 155 45,6 Nhận xét (bảng 4): Phụ nữ ở nhóm 35-39 tuổi<br /> Cấp I 30 8,8 có xu hướng lựa chọn BPTTHĐ cao hơn so với<br /> Trình độ Cấp II 94 27,7<br /> học vấn Cấp III 90 26,5 nhóm phụ nữ trẻ.<br /> Trên Cấp III 126 37,0 Phụ nữ có học vấn cao có xu hướng lựa chọn<br /> Nội trợ 93 27,4<br /> Công nhân viên 89 26,2 BPTTHĐ cao hơn nhóm phụ nữ học vấn thấp.<br /> Nghề nghiệp<br /> Buôn bán 66 19,4 Phụ nữ đã từng sử dụng BPTTHĐ lựa chọn<br /> Khác 92 27,0<br /> Khó khăn 17 5,0 BPTTHĐ cao hơn phụ nữ chỉ từng sử dụng<br /> Tình trạng<br /> kinh tế<br /> Đủ sống 304 89,4 BPTTTT.<br /> Khá giả 19 5,6<br /> 15-17 22 6,5 Phụ nữ tự tìm hiểu về các BPTTHĐ sẽ làm<br /> Tuổi kết hôn 18-30 305 89,7 giảm lựa chọn BPTTHĐ so với phụ nữ được nhân<br /> > 30 13 3,8<br /> Chưa có con 90 26,5<br /> viên y tế tham vấn về các BPTT.<br /> Số con hiện Có 1 con 103 30,3 Không có sự liên quan giữa nghề nghiệp, tuổi<br /> tại Có 2 con 118 34,7<br /> Có ≥ 3 con 29 8,5<br /> kết hôn, số con hiện tại, nhu cầu sinh thêm con<br /> Tình trạng Ly thân/ly dị 3 0,9 với sự chấp nhận các BPTTHĐ.<br /> hôn nhân Sống chung chồng 337 99,1<br /> <br /> <br /> <br /> 18 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 4. Liên quan giữa các yếu tố với sự lựa chọn BPTT hiện đại<br /> Lựa chọn BPTTHĐ<br /> Đặc Điểm PR KTC 95% p*<br /> Chấp nhận n= 262 (%) Không CN n = 78 (%)<br /> 15-24 46(63,0) 27(37,0) Ref<br /> Nhóm tuổi<br /> 35-39 50(90,9) 5(9,1) 12,88 1,52 – 108,8 0,019<br /> Cấp I 26(86,7) 4(13,3) Ref<br /> Trình độ học vấn<br /> Cấp III 77(85,6) 13(14,4) 6,39 1,16 – 35,23 0,033<br /> Tiền căn sử BPTTTT 21(47,7) 23(52,3) Ref<br /> dụng BPTT BPTTHĐ 193(88,1) 26(11,9) 11,63 4,09 – 33,00
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2