intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỷ lệ, đặc điểm và nguyên nhân tai nạn thương tích trẻ em tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong những năm qua, tai nạn thương tích luôn được xem là một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều đến gia đình và xã hội, là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em dưới 16 tuổi trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu xác định tỷ lệ, đặc điểm và nguyên nhân tai nạn thương tích ở trẻ em dưới 16 tuổi tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỷ lệ, đặc điểm và nguyên nhân tai nạn thương tích trẻ em tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk

  1. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 5 - tháng 10/2016 TỶ LỆ, ĐẶC ĐIỂM VÀ NGUYÊN NHÂN TAI NẠN THƯƠNG TÍCH TRẺ EM TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐĂK LĂK Nguyễn Văn Hùng1, Võ Văn Thắng2 (1) Nghiên cứu sinh Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế (2) Khoa Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Dược Huế - Viện Nghiên cứu Sức khỏe Cộng đồng Tóm tắt Đặt vấn đề: Trong những năm qua, tai nạn thương tích luôn được xem là một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều đến gia đình và xã hội, là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em dưới 16 tuổi trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu xác định tỷ lệ, đặc điểm và nguyên nhân tai nạn thương tích ở trẻ em dưới 16 tuổi tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, khảo sát tại 2.273 hộ gia đình và 4.506 trẻ dưới 16 tuổi tại 8 xã của thành phố Buôn Ma Thuột trong năm 2014. Thông tin được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp tại hộ gia đình với bộ câu hỏi bao gồm: đặc điểm chung về hộ gia đình, nguyên nhân và đặc điểm các loại tai nạn thương tích trẻ em kết hợp quan sát các yếu tố nguy cơ trong hộ gia đình. Kết quả và bàn luận: Có 339 trẻ mắc và 353 lần mắc tai nạn thương tích, trung bình 1.04 lần/năm. Tỷ suất tai nạn thương tích chung là 75/1.000 (tỷ lệ tại các xã dao động từ 3,2% - 11,2%). Trong đó trẻ nam cao hơn nữ (62,5% - 37,5%), trẻ dân tộc Kinh thấp hơn thiểu số (6,1% - 11,2%). Năm nguyên nhân hàng đầu là: ngã 43,6%; tai nạn giao thông 23,2%; động vật/ côn trùng cắn đốt 15,9%; bỏng 6,8%, vật sắc nhọn 6,2% và các nguyên nhân còn lại chiếm 4,1%. Kết luận: Tai nạn thương tích là vấn đề sức khỏe cần được quan tâm đặc biệt tại cộng đồng. Trẻ em là đối tượng dễ bị tổn thương do thiếu hiểu biết và cuộc sống đang còn tồn tại nhiều nguy cơ tiềm ẩn gây nên tai nạn thương tích cho trẻ. Việc xây dựng ngôi nhà, trường học và cộng đồng an toàn là các giải pháp cần phải được thực hiện để giúp phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ Từ khóa: Tai nạn thương tích, trẻ em dưới 16 tuổi, Buôn Ma Thuộ Abstract PREVALENCE, CHARACTERISTICS AND CAUSES OF INJURIES AMONG CHILDRENIN BUON MA THUOT CITY, DAK LAK PROVINCE Nguyen Van Hung1, Vo Van Thang2 (1) PhD student, Hue University school of Medicine and Pharmacy – Hue University (2) Faculty of Public Health - Institu e for Community Health Research Background: In recently years, Accident injuries caused has been serious heatlth problem and one of the most caused of death among children under 16 in the world and Vietnam. The aims of this study to identify the prevalence, characteristics and causes of injuries among children under 16 years in Buon Ma Thuot city, Đak lak provicine. Materials and method: We conducted a cross-sectional population-weighted survey of 2.273 randomly selected households having 4.505 children aged under 16 in 8 communes, Buon Ma Thuot city, Daklak province. Interview technique with structured questionnaire and household observation method were used for data collection. The questionnaires included variables as demography informations, injury number, causes and characteristis of injuries among children under 16 years. Results and discussion: The result showed that 339 children under 16 years aged had accident injury with 353 times (1.04 times/year). The prevalence of accident injuries was 7.5% (3.2% - 11.2%); Injury in male was higher than female (62.5%; 37.5%); accident injuries were lower in Kinh children groups than minority ethic groups. (6.1% – 11.2%). Five main causes of accident injuries were falling (43.6%); traffic accidents (23.2%); animal/insect bit (15.9%); burns (6.8%); sharps objectives (6.2%) and others caused (4.1%). Conclusion: Children are vulnerable object due to lack of knowledge and exsiting potential risks accident injuries caused to children in habitats. Need for safe housing and community were important strategy to prevent from injury among children. - Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Văn Hùng email: hung.ngvan@gmail.com DOI: 10.34071/jmp.2016.5.18 - Ngày nhận bài: 10/6/2016; Ngày đồng ý đăng: 15/10/2016; Ngày xuất bản: 25/10/2016 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 111
  2. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 5 - tháng 10/2016 Key words: accident injury, children, Buon Ma Hộ gia đình có trẻ dưới 16 tuổi, đang sống tại 8 Thuot xã của TP. Buôn Ma Thuột trong thời gian 12 tháng. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, cỡ mẫu Tai nạn thương tích (TNTT) đang là vấn đề sức được tính theo công thức ước lượng một tỷ lệ: khoẻ cộng đồng nghiêm trọng ở các nước trên thế p (1 − p ) giới với số mắc và tử vong ngày càng tăng, là một n = Zα / 2 . 2 trong những nguyên nhân hàng đầu, đặc biệt ở trẻ d2 em dưới 18 tuổi. Hàng năm có khoảng 5 triệu người Phương pháp chọn mẫu: xác suất tỷ lệ với kích tử vong do TNTT, chiếm 9% tổng số tử vong và 12% thước (PPS: Probability proportionate to size). gánh nặng bệnh tật toàn cầu. 95% tử vong xảy ra ở Công cụ khảo sát TNTT ở trẻ dựa vào mẫu khảo các nước thu nhập thấp và trung bình[9], trong đó sát Quốc gia về TNTT năm 2010 được điều chỉnh Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương là khu vực có phù hợp với địa phương và đối tượng. số tử vong do TNTT cao nhất[8],[10]. Thu thập thông tin bằng cách phỏng vấn trực Tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu năm 2001 tiếp kết hợp quan sát tại hộ gia đình. Sử dụng phần (VMIS)[3] trên toàn quốc đã cho thấy tỷ suất TNTT mềm SPSS 19.0 để xử lý số liệu với các thống kê mô không tử vong là 5.450/100.000 dân và tỷ suất TNTT tả và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. tử vong là 88,4/100.000 dân, cao gấp 3 lần so với bệnh truyền nhiễm. Tiếp đó, khảo sát tại Đà Nẵng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU vào năm 2008[3] và khảo sát Quốc gia về TNTT năm 3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu 2010 (VNIS)[2] đã cho thấy TNTT đang là một trong Nghiên cứu được tiến hành tại 99 thôn buôn của những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở Việt 8 xã, bao gồm 2.273 hộ gia đình và 11.134 người Nam, đặc biệt là trẻ em dưới 18 tuổi. tham gia, trong đó có 4.506 trẻ dưới 16 tuổi (chiếm Trẻ em dưới 18 tuổi chiếm khoảng 1/3 dân số, 40,5%). đây là lứa tuổi phát triển mạnh về tâm sinh lý và thể Tỷ lệ trẻ tham gia nghiên cứu của dân tộc Kinh so lực, đòi hỏi có các kỹ năng sống cần thiết cho cuộc với thiểu số là 63,7% - 36,3%, tỷ lệ nam so với nữ là đời. Để đảm bảo phát triển tốt thì đối tượng này cần 106/100 (51,6% - 48,4%). có môi trường sống an toàn, lành mạnh. Nghiên cứu 3.2. Tình hình tai nạn thương tích trẻ em này thực hiện với mục tiêu: mô tả tỷ lệ, đặc điểm 3.2.1. Tỷ suất tai nạn thương tích trẻ em tại và nguyên nhân tai nạn thương tích của trẻ em tại 8 xã thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk. Khảo sát có 339 trẻ mắc, 355 lần mắc và 1 trẻ tử vong do TNTT. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU Tỷ suất TNTT tử vong là 0,02% và tỷ suất TNTT không tử vong là 7,5%, dao động tùy theo xã, từ 3,2% (Hòa Phú) đến 11,2% (Hòa Xuân). 12.0 11.2% 10.0 9.4% 8.9% 8.9% 8.4% 8.0 5.8% 6.0 4.0% 4.0 3.2% 7.5% 2.0 0.0 Cư Bur Ea Kao Ea Tu Hòa Hòa Phú Hòa Hòa Hòa Xuân Tỷ suất Khánh Thắng Thuận chung 112 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
  3. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 5 - tháng 10/2016 Biểu đồ 2.1. Phân bố tỷ suất mắc tai nạn thương tích tại 8 xã 3.2.2. Phân tích tai nạn thương tích ở đối tượng nghiên cứu Bảng 2.1. Tỷ suất tai nạn thương tích theo trẻ em và hộ gia đình dân tộc Có TNTT Không TNTT Dân tộc Cộng n % n % Hộ gia đình Kinh 176 11,6 1.343 88,4 1.519 OR = 0,58 (0,46 – 0,74) Thiểu số 139 18,4 615 81,6 754 p
  4. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 5 - tháng 10/2016 Vật tù rơi 1,6 Tự tử 0,8 Năm nguyên nhân hàng đầu gây TNTTTE (95,7%) xếp từ cao đến thấp là ngã 43,6%, TNGT, 23,2%, Động vật/côn trùng cắn đốt 15,9%, bỏng 6,8% và vật sắc nhọn 6,2%. Ở nhóm từ 0-4 tuổi, bỏng là nguyên nhân xếp thứ 2 với tỷ lệ 17,7%. TNGT là nguyên nhân xếp thứ 2 ở nhóm trẻ 5-10 và 11-15 tuổi. Các nguyên nhân còn lại (ngộ độc, tự tử…) chiếm 4,3%. Bảng 2.4. Phân bố địa điểm và hoạt động của trẻ khi xảy ra tai nạn thương tích Địa điểm và hoạt động n % Địa điểm xảy ra tai nạn thương tích - Ở nhà 153 43,3 - Nơi công cộng, đường đi lại 137 38,6 - Trường học 32 9,1 - Khác, không nhớ 32 9,1 Hoạt động của trẻ khi xảy ra tai nạn thương tích - Đang hoạt động thể thao, giải trí 148 41,9 - Đang sinh hoạt thường ngày 116 32,9 - Đang làm việc, học tập 36 10,2 - Khác 53 15,0 Khác truyền thông giáo dục sức khỏe, nâng cao hiểu biết - Có sử dụng rượu bia khi xảy ra TNTT cho người dân. 1 0,3 - Không chủ ý 4.2. Tai nạn thương tích theo dân tộc 342 96,3 - Có chủ ý Ở bảng 2.2: Tỷ suất TNTTTE ở các hộ gia đình dân 10 2,9 - Không rõ tộc thiểu số cao hơn dân tộc Kinh (18,4% - 11,6%) 3 0,8 TNTT xảy ra chủ yếu tại nhà 43,3%, tại cộng đồng và trẻ dân tộc thiểu số cũng cao gần gấp đôi dân tộc 38,6% và trường học 9.1%. Khi xảy ra TNTT, đa số trẻ Kinh (10,1% - 6,1%). Do sống ở khu vực miền núi, đang hoạt động thể thao, giải trí chiếm 41,9%; sinh vùng sâu, vùng xa nên dân tộc thiểu số thường có hoạt thường ngày 32,9%, làm việc/học tập 10,2%. nhiều khó khăn hơn dân tộc Kinh về điều kiện kinh Có 0,3% có sử dụng bia, rượu trước khi TNTT xảy ra, tế, văn hóa xã hội, trình độ học vấn,..., Trong cuộc nguyên nhân từ không chủ ý chiếm 96,3%. sống hàng ngày, trẻ luôn tiếp xúc với nhiều yếu tố nguy cơ: môi trường chung quanh không an toàn, 4. BÀN LUẬN nhà ở không an toàn, thiếu các thiết bị an toàn, trẻ ở 4.1. Tỷ suất tai nạn thương tích không tử vong nhà một mình, thiếu sự giám sát của cha mẹ vì phải và tử vong đi làm nương rẫy, mưu sinh kiếm sống... Tỷ suất TNTTTE không tử vong cao hơn so với Đến nay, trong nước chưa có nghiên cứu nào về nghiên cứu khác: tại 6 tỉnh (2008)[6] (Cần Thơ 6,32%, TNTT ở TE dân tộc thiểu số, với tỷ lệ mắc cao như Hải Phòng 6,04%), điều tra liên trường về chấn trên thì đây là căn cứ quan trọng để có thể tiếp tục thương Việt Nam (VMIS - 2001)[5] là 1,96% và Khảo thực hiện những nghiên cứu khác về thực trạng, các sát về TNTT tại Việt Nam (VNIS – 2010)[2] là 1,44%. yếu tố nguy cơ và can thiệp sau này. Tỷ suất TNTTTE tử vong: tương đương với tỷ suất 4.3. Tai nạn thương tích theo giới tính trong nghiên cứu VNIS – 2010[5] là 0,023%, nghiên Bảng 2.3 và biểu đồ 2.3 cho thấy tỷ suất mắc cứu tại Đà Nẵng (2009)[3] là 0,019%. Thấp hơn so TNTT ở trẻ nam cao hơn nữ gấp 1,6 lần (9,1% và với VMIS - 2001[5] là 0,045% và tại 6 tỉnh (2008)[6] 5,8%). Các nghiên cứu khác cũng có tỷ lệ tương là 0,031%. tự: nghiên cứu tại 6 tỉnh (2008)[6], (5,4% và 3,2%), Tỷ suất TNTTTE tử vong và không tử vong có nghiên cứu VNIS – 2010[4] (2,7% và 1,4%), nghiên khác nhau ở các nghiên cứu, có thể là do sự khác cứu Nguyễn Thúy Quỳnh (2004)[4] (5,1% và 2,5%). biệt ở mỗi vùng miền về các yếu tố liên quan về địa Trẻ nam thường hiếu động, thích tham gia các hoạt lý, kinh tế, xã hội, dân tộc. Tuy nhiên, trong những động vui chơi nhiều hơn nữ, bố mẹ thường ít hạn năm qua tỷ suất TNTTTE có xu hướng giảm dần, chế các hoạt động ở trong nhà cũng như ngoài cộng có thể do hiệu quả của các chương trình can thiệp đồng đối với trẻ nam nên đây có thể là những yếu 114 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
  5. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 5 - tháng 10/2016 tố liên quan làm cho tỷ lệ trẻ nam luôn cao hơn sống trong những ngôi nhà được làm trên sườn nữ ở các nghiên cứu. Do vậy, các hoạt động có liên dốc, có kết cấu vật liệu tạm bợ, đường đi lại gồ quan đến trẻ nam thì tỷ lệ thường mắc cao hơn nữ ghề/trơn trượt, chất lượng cầu thang kém, nơi sinh như: ngã (72,1%), vật sắc nhọn (63,6%), Động vật hoạt và bếp cùng chung một chổ (theo phong tục côn trùng cắn đốt (62,5%), vật tù rơi (60%), TNGT tập quán)… nên nguy cơ TNTTTE thường tăng lên ở (53,7%) và ngược lại trẻ nữ mắc nhiều hơn nam là những khu vực này, đặc biệt là ngã và bỏng. Nghiên ngộ độc (75%), tự tử (66,7%), bỏng (58,3%). cứu này có 41,9% trường hợp xảy ra khi trẻ đang 4.4. Tai nạn thương tích theo nhóm tuổi vui chơi (thể thao, giải trí), 32,9% xảy ra khi đang Bảng 2.4 và 2,5 cho thấy tỷ lệ mắc TNTT ở các sinh hoạt thường ngày và 10,2% khi đang học tập. nhóm tuổi từ 0-4, 5-10 và 11-15 lần lượt là 32,8%, Điều này cho thấy trẻ hoạt động càng nhiều thì tỷ 39,2% và 28,0%. Năm nguyên nhân hàng đầu, chiếm suất mắc TNTT càng cao. Đa số các trường hợp xảy đến 95,7% trường hợp gây TNTTTE, xếp theo thứ tự ra TNTT là do không chủ ý 96,3%, tương tự với kết từ cao đến thấp là ngã 43,6%, TNGT 23,2%, ĐVCT quả của nghiên cứu VNIS – 2010[2] là 97,2%. cắn đốt 15,9%, bỏng 6,8% và vật sắc nhọn 6,2%. Ở nhà, ở trường, đường đi lại từ nhà đến trường Phân tích nguyên nhân theo nhóm tuổi cho và ngược lại là 3 địa điểm mà TE dành nhiều thời gian thấy: Ngã là nguyên nhân hàng đầu gây TNTTTE nhất để sống, học tập, vui chơi và TNTT cũng xảy ra ở các nhóm tuổi, ngã chiếm gần một nữa ở nhóm nhiều nhất ở 3 địa điểm này. Việc cung cấp cho TE kiến tuổi từ 0 – 10 và trẻ lớn hơn thì giảm dần. Đối với thức để nhận biết các nguy cơ gây TNTT cũng như kỹ TNGT, động vật/côn trùng cắn đốt, vật sắc nhọn thì năng ứng phó nguy cơ TNTT là rất quan trọng. tăng dần theo nhóm tuổi. Bỏng có tỷ suất cao nhất ở nhóm trẻ từ 0 – 4 tuổi sau đó giảm dần ở nhóm 5. KẾT QUẢ tuổi lớn hơn. Năm nguyên nhân có kết quả phù hợp Tỷ suất TNTTTE chung của tử vong là 0,02% và với các nghiên cứu khác như Tình hình TNTT và các không tử vong là 7,5% (trẻ dân tộc Kinh 6,1%, thiểu yếu tố ảnh hưởng ở TE dưới 18 tuổi tại 6 tỉnh (2008) số 10,1%). Tỷ suất TNTTTE ở hộ gia đình là 13,9% [6] nghiên cứu của Phạm Việt Cường[3] và Tình hình (dân tộc Kinh 11,6%, thiểu số 18,4%). TNTT trẻ em Việt Nam (VINIS - 2010)[2] Năm nguyên nhân hàng đầu gây TNTTTE: ngã 4.5. Tai nạn thương tích theo địa điểm và hoàn 43,6%, TNGT 23,2%, động vật/côn trùng cắn đốt cảnh xảy ra 15,9%, bỏng 6,8% và vật sắc nhọn 6,2%. Địa điểm và hoàn cảnh xảy ra TNTT có vai trò Tỷ suất TNTT ở trẻ nam cao hơn nữ 1,6 lần (9,1% quan trọng trong việc thiết lập những chiến lược can và 5,8%). Tỷ lệ mắc TNTT theo nhóm tuổi từ 0-4, thiệp phòng chống và kiểm soát TNTT hiệu quả. Bảng 5-10 và 11-15 là 32,8%, 39,2% và 28,0% 3.11 cho thấy tỷ lệ TNTTTE xảy ra chủ yếu tại nhà TNTT xảy ra tại nhà 43,3%, cộng đồng 38,6%, 43,3%, nơi công cộng, đường đi lại 38,6% và trường trường học 9.1%, khi đang thể thao/giải trí 41,9%, sinh học 9,1%. Điều tra tình hình chấn thương và các yếu hoạt thường ngày 32,9%, làm việc/học tập 10,2%. Có tố ảnh hưởng ở trẻ dưới 18 tuổi tại 6 tỉnh Hải Phòng, 0,3% có sử dụng bia/rượu và không chủ ý 96,3% Hải Dương, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Cần Thơ, Đồng Tháp 2003[6] cũng cho thấy tỷ lệ TNTTTE xảy ra 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ tại nhà là 52%; đường đi lại 20% và trường học 10%. Tai nạn thương tích là vấn đề sức khỏe cần được Báo cáo tổng quan về TNTTTE tại Việt Nam[7] đã chỉ quan tâm đặc biệt tại cộng đồng. Trẻ em là đối ra rằng: nhà ở là địa điểm xảy ra TNTT phổ biến và tượng dễ bị tổn thương do thiếu hiểu biết và đang khu vực nông thôn nhiều hơn thành thị. tiếp xúc với các nguy cơ tiềm ẩn đang tồn tại trong TE ở vùng nông thôn, miền núi hiện nay đang nhà và cộng đồng. Cần can thiệp xây dựng ngôi nhà an toàn nói riêng và cộng đồng an toàn nói chung giúp ngăn ngừa, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ, đặc biệt tập trung 2. Bộ Lao động - Thương binh - Xã hội, UNICEF (2012), vào đối tượng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa. Tổ chúc Y tế thế giới, Trường Đại học Y tế Công cộng (2012) TÀI LIỆU THAM KHẢO - Khảo sát về Tai nạn thương tích tại Việt Nam năm 2010 1. Bộ Lao động - Thương binh - Xã hội và UNICEF (VNIS 2010) - Báo cáo kết quả 2012. (2010), Báo cáo tổng hợp về phòng chống tai nạn thương 3. Phạm Việt Cường, Lê Vũ Anh, Nguyễn Thúy Quỳnh tích trẻ em Vi t Nam, nhà xuất bản Hà Nội. (2009), Mô hình TNTT trẻ em tại thành phố Đà Nẵng, Tạp chí Y học dự phòng,XXIII (6), tr. 43 - 49. JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 115
  6. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 5 - tháng 10/2016 4. Nguyễn Thúy Quỳnh (2004). Mô hình chấn thương thương và các yếu tố ảnh hưởng ở trẻ dưới 18 tuổi tại 6 dựa vào số liệu bệnh viện tại 6 tỉnh Hải Phòng, Ninh Bình, tỉnh Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Thanh Hóa, Quảng Nam, Đồng Nai, Tiền Giang. Tạp chí Y Cần Thơ, Đồng Tháp 2003, Trường Đại học Y tế công tế công cộng. 11.2004 Số 2(2). cộng. 5. Trung tâm Nghiên cứu Chính sách và Phòng chống 7. WHO và UNICEF (2008), Báo cáo thế giới về phòng chấn thương - Trường Đại học Y Tế Công cộng (2003) chống thương tích ở trẻ em Điều tra Liên trường Chấn thương ở Việt Nam (VMIS – 8. Dean T., Jamison, Henry M. et al (2006), Disease 2001). Control Priorities in Developing Countries, Published for 6. Trung tâm Nghiên cứu Chính sách và Phòng chống the World Bank - Oxford University Press. 56 chấn thương (2005), Điều tra cơ bản tình hình chấn 9. Krug E.G., Sharma G.K., Lozano R (2000), “The Global Burden of Disease”, Am J Public Health, 90, pp. 523-529. 73 116 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2