intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỷ lệ hạn chế chức năng và bệnh đi kèm trên người cao tuổi suy tim mạn tại Bệnh viện Thống Nhất

Chia sẻ: ViHephaestus2711 ViHephaestus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

17
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định tỷ lệ hạn chế chức năng (ADL, IADL) và tỷ lệ bệnh đi kèm trên bệnh nhân cao tuổi được chẩn đoán suy tim mạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỷ lệ hạn chế chức năng và bệnh đi kèm trên người cao tuổi suy tim mạn tại Bệnh viện Thống Nhất

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> TỶ LỆ HẠN CHẾ CHỨC NĂNG VÀ BỆNH ĐI KÈM<br /> TRÊNNGƯỜI CAO TUỔI SUY TIM MẠN TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT<br /> Nguyễn Văn Tân*, Nguyễn Thanh Vy*, Đặng Thanh Huyền**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Tình trạng chức năng là khả năng của một người có thể đảm nhiệm các công việc và hoàn thành<br /> các vai trò xã hội gắn liền với cuộc sống hàng ngày, qua phạm vi các hoạt động từ đơn giản đến phức tạp. Đo<br /> lường tình trạng chức năng được sử dụng với nhiều mục đích được các bác sĩ áp dụng những công cụ này để<br /> thiết lập cơ sở đánh giá, theo dõi điều trị, hay cho mục đích chẩn đoán. Cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào<br /> tìm hiểu tình trạng chức năng ở người cao tuổi suy tim mạn tại Việt Nam.<br /> Mục tiêu: Xác định tỷ lệ hạn chế chức năng (ADL, IADL) và tỷ lệ bệnh đi kèm trên bệnh nhân cao tuổi được<br /> chẩn đoán suy tim mạn.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br /> Kết quả: Qua 180 bệnh nhân trong nghiên cứu có tỷ lệ hạn chế ADL chiếm 26,7% và hạn chế IADL chiếm<br /> 85%. Trong các hoạt động ADL, hoạt động bị hạn chế nhiều nhất là tắm rửa chiếm 21,1%. Bên cạnh đó, hoạt<br /> động ít bị hạn chế nhất là tiêu tiểu tự chủ chiếm 2,8%.Tỷ lệ bệnh nhân bị hạn chế ADL ở mức trung bình cao<br /> nhất chiếm 10,0%. Đa số bệnh nhân tham gia nghiên cứu bị hạn chế khả năng thực hiện các hoạt động sinh hoạt<br /> hàng ngày chiếm tỷ lệ 73,9%, mất chức năng IADL chiếm tỷ lệ 11,1%. Tỷ lệ hạn chế IADL hay gặp là đi mua<br /> sắm chiếm 83,3% kế đến chuẩn bị bửa ăn chiếm 81,7%. Trong các bệnh đi kèm thì đáng chú ý có gần 90% bệnh<br /> nhân có tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất, kế đến là bệnh mạch vành với 78,3%, thiếu máu mạn với 67,2%. Đa<br /> số bệnh nhân có từ 3–4 bệnh kèm theo chiếm tỷ lệ cao nhất với 58,8%.<br /> Kết luận: Hạn chế chức năng và các bệnh kèm theo từ 3 bệnh trở lên chiếm tỷ lệ khá cao ở NCT suy tim<br /> mạn. Do đó, cần phải có những chương trình giáo dục sức khỏe cũng như chương trình can thiệp trong tương lai.<br /> Từ khóa: Hoạt động cơ bản hàng ngày (ADL), hoạt động sinh hoạt hàng ngày (IADL), người cao tuổi (NCT)<br /> ABSTRACT<br /> PROPORTION OF COMORBIDITIES AND FUNCTIONAL IMPAIRMENTS IN ELDERLY PEOPLE<br /> WITH CHRONIC HEART FAILURE AT THONGNHATHOSPITAL<br /> Nguyen Van Tan, Nguyen Thanh Vy, Dang Thanh Huyen<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 111 - 118<br /> <br /> Background: Functional is the ability of a person to undertake tasks and fulfill the social roles associated<br /> with everyday life, across a range of activities ranging from simple to complex. Functional status measurements<br /> were used for a variety of purposes by physicians applying these tools to establish the basis for assessment, follow-<br /> up, or for diagnostic purposes. Up to now, there have been no studies of functional status in elderly people with<br /> chronic heart failure in Vietnam.<br /> Objectives: To determine functional restriction rate (ADL, IADL) and incidence of associated disease in<br /> elderly patients with chronic heart failure.<br /> Methods: cross-sectional descriptive study.<br /> <br /> <br /> * Bộ môn Lão khoa – Đại học Y Dược TP.HCM, ** Bệnh viện đa khoa tỉnh Bạc Liêu<br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Văn Tân ĐT: 0903739273 Email: nguyenvtan10@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 111<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> Results: Over 180 patients in the study had ADL impairment rate of 26.7% and 85% having IADLs<br /> impaired. In ADL activities, the most impaired activity was bathing, which accounted for 21.1%. In addition,<br /> the least impaired activity was continence with 2.8%. The proportion of patients with ADL impairment at the<br /> highest level was 10.0%. Most of the patients who participated in the study were impaired to their ability to<br /> perform daily activities accounting for 73.9%, losing IADL function at 11.1%. The most common type of IADL<br /> that is impaired is shopping accounting for 83.3%, followed by food preparation 81.7%. In the comorbidities, it is<br /> notable that nearly 90% of subjects with hypertension occupy the highest rate, followed by coronary artery disease<br /> with 78.3%, chronic anemia disease with 67.2%. The majority of patients included in the study included 3-4<br /> patients with the highest rate of 58.8%.<br /> Conclusion: Functional impairment and diseases associated with 3 or more diseases account for a<br /> relatively high proportion of elderly people with chronic heart failure. There is a need for health education<br /> programs as well as future intervention programs.<br /> Key words: basic Activity of daily living (ADL), instrument activity of daily living (IADL), the elderly patient<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ trạng hoạt động chức năng hàng ngày trên bệnh<br /> nhân cao tuổi suy tim mạn, từ đó hướng đến kế<br /> Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, tuổi hoạch quản lý chăm sóc sức khỏe người cao tuổi<br /> thọ của dân số tại nhiều quốc gia, trong đó có suy tim mạn một cách thiết thực hơn, và lên kế<br /> Việt Nam ngày càng tăng. Hệ quả sự già hóa dân<br /> hoạch hỗ trợ chức năng cho người cao tuổi sau<br /> số là sự gia tăng tần suất lưu hành các bệnh mạn khi xuất viện hay trong cộng đồng. Do đó,<br /> tính, bao gồm bệnh tim mạch. Các nghiên cứu nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định<br /> dịch tễ cho thấy tần suất hiện mắc và mới mắc tỷ lệ hạn chế chức năng (ADL, IADL) và tỷ lệ<br /> của suy tim tương ứng là 15,7 – 19,3 trên 1000 bệnh đi kèm trên bệnh nhân cao tuổi được chẩn<br /> người/năm(5, 19). Suy tim ảnh hưởng đến 6 triệu đoán suy tim mạn.<br /> người ở Hoa Kỳ và có liên quan tới tăng nguy cơ<br /> tử vong, tái nhập viện và làm giảm chất lượng ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> cuộc sống. Khoảng 80% bệnh nhân suy tim cần Đối tượng nghiên cứu<br /> được hỗ trợ về các hoạt động sinh hoạt hằng Bệnh nhân cao tuổi (≥65 tuổi) được chẩn<br /> ngày (IADL), bao gồm giúp đỡ các việc nhà (ví đoán suy tim mạn điều trị tại khoa Tim Mạch<br /> dụ như nấu ăn, làm vệ sinh), mua sắm, lái xe và Cấp Cứu và Can Thiệp, khoa Nội Tim Mạch<br /> quản lý thuốc, quản lí tiền. Điều này gây khó bệnh viện Thống Nhất từ tháng 8/2016 đến<br /> khăn cho người bệnh, như suy giảm khả năng để tháng 6/2017.<br /> thực hiện IADL, đặc biệt là hạn chế quản lý<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> thuốc sẽ ảnh hưởng đáng kể đến nguy cơ tử<br /> vong, tàn tật và tái nhập viện(12). Mô tả và cắt ngang.<br /> <br /> Kết quả khảo sát dinh dưỡng và sức khỏe Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> Quốc gia tại Hoa Kỳ cho thấy có sự gia tăng tỷ lệ Bệnh nhân cao tuổi (≥65 tuổi) được chẩn<br /> bệnh nhân suy tim khi trên 80 tuổi(20). Hơn nữa, đoán suy tim mạn theo tiêu chuẩn chẩn đoán<br /> cùng tồn tại đa bệnh và hạn chế chức năng làm suy tim của Hội Tim Châu Âu năm 2016(15).<br /> tăng tỷ lệ tử vong ở những bệnh nhân cao tuổi Đồng ý tham gia nghiên cứu<br /> suy tim mạn(9, 13, 17). Vấn đề tình trạng hạn chế<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> chức năng trên bệnh nhân cao tuổi suy tim đã và<br /> Suy tim cấp.<br /> đang được nghiên cứu nhiều ở các quốc gia trên<br /> thế giới, việc nghiên cứu này có ý nghĩa quan Phương pháp thống kê<br /> trọng nhằm hiểu được mối liên quan của tình Nhập số liệu bằng phần mềm Epidata 3.1<br /> <br /> <br /> 112 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 13.0 Tình trạng chức năng: là biến định tính, được<br /> Các dữ liệu trong nghiên cứu được trình bày phân làm 3 nhóm: độc lập (không hạn chế), hạn<br /> dưới dạng giá trị trung bình (X), độ lệch chuẩn chế chức IADL, hạn chế ADL. Định nghĩa hạn<br /> (SD), giá trị trung vị (Median). So sánh 2 tỷ lệ chế chức năng: là không thể tự làm ít nhất một<br /> (biến số định tính) bằng chi bình phương (x2), hoạt động chức năng trong thang điểm.<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05 với độ<br /> tin cậy 95%.<br /> Bảng 1. Chỉ số Katz cho hoạt động cơ bản hàng ngày<br /> Các hoạt động Độc lập (1 điểm) Phụ thuộc (0 điểm)<br /> KHÔNG giám sát, hướng dẫn hoặc hỗ trợ CÓ sự giám sát, hướng dẫn hoặc hỗ trợ<br /> Tắm Hoàn toàn tự tắm hoặc chỉ cần giúp một phần nhỏ Cần giúp tắm nhiều hơn một phần cơ thể, giúp vào<br /> Điểm: trên cơ thể: đầu, vùng sinh dục hoặc chi yếu hoặc ra bồn tắm hoặc tắt mở vòi sen. Cần giúp tắm<br /> hoàn toàn<br /> Mặc quần áo Lấy quần áo từ tủ hoặc ngăn kéo, mặc quần áo và áo Cần giúp mặc quần áo hoặc giúp hoàn toàn.<br /> Điểm: khoác, tự cài nút. Có thể giúp xỏ dây giày<br /> Đi vệ sinh Tự đi đến toilet, đi vào và ra, mặc lại quần áo, tự vệ Cần giúp di chuyển đến toilet, rửa sạch hoặc dùng bô<br /> Điểm: sinh vùng sinh dục hoặc ghế lổ<br /> Di chuyển Tự di chuyển vào và ra khỏi giường hoặc ghế. Có thể Cần giúp di chuyển từ giường ra ghế hoặc cần giúp<br /> Điểm: chấp nhận dụng cụ hỗ trợ cơ học. di chuyển hoàn toàn<br /> Tiêu tiểu tự chủ Hoàn toàn kiểm soát việc đi tiểu hoặc tiêu Tiêu tiểu không tự chủ một phần hoặc hoàn toàn<br /> Điểm:<br /> Ăn uống Tự lấy múc thức ăn. Có thể người khác chuẩn bị bữa Cần giúp một phần hoặc hoàn toàn trong việc ăn<br /> Điểm: ăn uống hoặc cần nuôi ăn tĩnh mạch.<br /> <br /> Bảng 2. Thang điểm hoạt động sinh hoạt hàng ngày Lawton<br /> Khả năng sử dụng điện thoại Điểm<br /> Mở điện thoại, tìm và bấm số 1<br /> Bấm một vài số quen thuộc 1<br /> Nghe điện thoại được nhưng không gọi được 1<br /> Không sử dụng điện thoại được 0<br /> Đi mua sắm Điểm<br /> Tự mua sắm một cách độc lập 1<br /> Tự mua những món đồ nhỏ 0<br /> Cần người đi theo khi mua sắm 0<br /> Hoàn toàn không thể đi mua sắm 0<br /> Chuẩn bị bữa ăn Điểm<br /> Tự lên kế hoạch, chuẩn bị và nấu ăn đầy đủ 1<br /> Nấu đầy đủ các bữa ăn nếu có sẵn nguyên liệu 0<br /> Hâm nóng thức ăn được làm sẵn hoặc chuẩn bị bữa ăn nhưng không đủ 0<br /> Cần phải chuẩn bị sẵn và phục vụ các bữa ăn 0<br /> Giữ nhà Điểm<br /> Ở nhà một mình, thỉnh thoảng cần trợ giúp (công việc nặng) 1<br /> Làm các công việc nhẹ hàng ngày như rửa chén, dọn giường ngủ 1<br /> Làm các công việc nhẹ hàng ngày nhưng không gọn gàng 1<br /> Cần giúp đỡ trong tất cả các việc nhà 1<br /> Không làm bất cứ công việc nhà nào 0<br /> Giặt đồ Điểm<br /> Hoàn toàn tự giặt đồ 1<br /> Giặt các món đồ nhỏ, quần ngắn, vớ. 1<br /> Người khác thực hiện tất cả việc giặt 0<br /> Hình thức di chuyển Điểm<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 113<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> Khả năng sử dụng điện thoại Điểm<br /> Tự di chuyển trên các phương tiện công cộng hoặc tự lái xe 1<br /> Tự đi lại bằng taxi 1<br /> Đi lại bằng phương tiện cộng cộng khi được hỗ trợ hoặc có người đi kèm 1<br /> Đi lại giới hạn bằng taxi hay xe riêng với sự hỗ trợ của người khác 1<br /> Không ra khỏi nhà 0<br /> Quản lý thuốc men Điểm<br /> Tự uống thuốc đúng liều và đúng giờ 1<br /> Tự uống thuốc đã được phân sẵn 0<br /> Không thể tự uống thuốc 0<br /> Khả năng quản lý tài chính Điểm<br /> Tự quản lý các vấn đề tài chính (quỹ, viết séc, trả hóa đơn, đến ngân hàng), nhận và giữ các nguồn thu 1<br /> Quản lý mua sắm hàng ngày nhưng cần giúp khi đến ngân hàng, mua các món đồ lớn,.. 1<br /> Không có khả năng quản lý tiền 0<br /> Nguồn: Lawton MP, 1969, Gerontologist, 9(3): 179–186(10).<br /> Hạn chế ADL chia làm 3 nhóm: nặng 1–2 39,4. Hầu hết đối tượng tham gia nghiên cứu<br /> điểm, trung bình 3–4 điểm, nhẹ 5 điểm. đang sống với người thân chiếm 96,7%.<br /> Hạn chế IADL chia làm 2 nhóm: Hạn chế Tình trạng hạn chế ADL<br /> IADL ≤7 điểm, mất chức năng IADL 0 điểm. Bảng 3. Phân loại các hoạt động ADL bị hạn chế theo<br /> Số bệnh kèm theo: là biến định lượng được mã giới tính<br /> hóa thành biến định tính, đượcphân thành 3 Loại hoạt động hạn chế Giới nam Giới nữ Tổng số P<br /> n =90 n =90 n =180<br /> nhóm:1–2 bệnh, 3–4 bệnh, ≥5 bệnh.<br /> Tắm rửa 17 (18,9) 21 (23,3) 38 (21,1) 0,465<br /> Các bệnh đi kèm Ăn uống 1 (1,1) 5 (5,6) 6 (3,3) 0,097<br /> Bệnh đi kèm là bệnh mạn tính cùng tồn tại Mặc quần áo 7 (7,8) 9 (10) 16 (8,9) 0,6<br /> Đi vệ sinh 8 (8,9) 14 (15,6) 22 (12,2) 0,172<br /> trong một cá nhân, ghi nhận cụ thể tại thời điểm<br /> Tiêu tiểu tự chủ 2 (2,2) 3 (3,3) 5 (2,8) 0,5<br /> nhận vào nghiên cứu. Bệnh đi kèm trên bệnh Di chuyển 8 (8,9) 14 (15,6) 36 (20) 0,062<br /> nhân cao tuổi suy tim mạn là biến định tính bao<br /> Bảng 4. Phân loại mức độ hạn chế ADL theo giới tính<br /> gồm các giá trị là tăng huyết áp, bệnh mạch vành<br /> Mức độ hạn chế Giới nam Giới nữ Tổng số P<br /> mạn, bệnh tai biến mạch máu não, bệnh mạch n =90 n =90 n =180<br /> máu ngoại biên, đái tháo đường, bệnh thận mạn, Độc lập 68 (75,6) 64 (71,1) 132 (73,3)<br /> bệnh rối loạn lipid máu, bệnh phổi tắc nghẽn mạn Nhẹ 9 (10,0) 7 (7,8) 16 (8,9)<br /> tính (COPD), thiếu máu mạn, bệnh rung nhĩ. Trung bình 9 (10,0) 9 (10,0) 18 (10,0) 0,401<br /> Nặng 4 (4,44) 10 (11,1) (7,8)<br /> KẾT QUẢ<br /> Trong các hoạt động ADL, hoạt động bị hạn<br /> Trong thời gian từ tháng 8 năm 2016 đến chế nhiều nhất là tắm rửa chiếm 21,1% trong đó<br /> tháng 3 năm 2017, nghiên cứu này đã thu nhận<br /> nam giới bị hạn chế chiếm 18,9% thấp hơn so với<br /> được 180 bệnh nhân suy tim mạn điều trị nội trú<br /> nữ giới chiếm 23,3%. Bên cạnh đó hoạt động ít bị<br /> tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí<br /> Minh thỏa các tiêu chuẩn chọn mẫu để tham gia hạn chế nhất là tiêu tiểu tự chủ chiếm 2,8%.<br /> nghiên cứu. Trong mẫu nghiên cứu, hơn ¼ đối tượng bị<br /> Nghiên cứu này có sự phân bố giới tính giữa hạn chế khả năng thực hiện các hoạt động cơ bản<br /> nam và nữ bằng nhau với tỷ lệ là 1:1. hàng ngày.Tỷ lệ đối tượng bị hạn chế ở mức<br /> Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là trung bình cao nhất chiếm 10,0%, trong đó nam<br /> 81,6 ± 8,2. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu thuộc và nữ bị hạn chế ngang nhau chiếm tỷ lệ 10,0%.<br /> nhóm tuổi từ 75–84 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với<br /> <br /> <br /> 114 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tình trạng hạn chế IADL thống kê với p =0,035) (Bảng 5).<br /> Bảng 5. Phân loại các hoạt động IADL bị hạn chế theo<br /> giới tính<br /> Loại hoạt động Giới nam Giới nữ Tổng số P<br /> hạn chế n =90 n =90 n =180<br /> Sử dụng điện thoại 14 (15,6) 23 (25,6) 37 (20,6) 0,097<br /> Đi mua sắm 72 (80) 78 (86,7) 150 (83,3) 0,230<br /> Chuẩn bị bửa ăn 71 (78,9) 76 (84,4) 147 (81,7) 0,335<br /> Giữ nhà 37 (41,1) 47 (52,2) 84 (46,7) 0,135<br /> Giặt quần áo 31 (34,4) 45 (50,0) 76 (42,2) 0,035<br /> Hình thức di chyển 22 (24,4) 19 (21,1) 41 (22,8) 0,594<br /> Quản lý thuốc 36 (40,0) 48 (53,3) 84 (46,7) 0,073<br /> Đa số đối tượng tham gia nghiên cứu bị hạn Quản lý tài chính 52 (57,8) 54 (60,0) 106 (58,9) 0,762<br /> chế khả năng thực hiện các hoạt động sinh hoạt<br /> Đặc điểm bệnh đi kèm của đối tượng nghiên cứu<br /> hàng ngày chiếm tỷ lệ 73,9%, mất chức năng<br /> IADL chiếm tỷ lệ 11,1%. Trong các bệnh đi kèm của đối tượng nghiên<br /> cứu, đáng chú ý có gần 90% đối tượng có tăng<br /> Trong mẫu nghiên cứu, tỷ lệ loại bị hạn chế<br /> IADL hay gặp là đi mua sắm chiếm 83,3% kế đến huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất, kế đến là bệnh<br /> chuẩn bị bửa ăn chiếm 81,7%. Trong khi đó, hoạt mạch vành với 78,3%, thiếu máu mạn với 67,2%.<br /> động giặt quần áo bị hạn chế chiếm tỷ lệ 42,2% Trong đó tỷ lệ nam giới bị thiếu máu mạn là<br /> với nam giới hạn chế chiếm 34,4% và nữ giới bị 44,4% và nữ giới chiếm 90%, sự khác biệt này có<br /> hạn chế chiếm 50% (sự khác biệt có ý nghĩa ý nghĩa thống kê với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2