intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỷ lệ hiện mắc bệnh đái tháo đường ở người 45-69 tuổi và một số yếu tố liên quan tại thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum năm 2016

Chia sẻ: Dai Ca | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

69
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm mô tả tỷ lệ hiện mắc và xác định một số yếu tố liên quan của bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) ở người 45-69 tuổi tại thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum năm 2016 một cách khoa học để làm cơ sở cho công tác phòng chống bệnh ĐTĐ trong thời gian tới. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng trên 400 người. Thời gian nghiên cứu từ tháng 5-12/2016. Chọn mẫu cụm theo 2 giai đoạn: Chọn cụm và chọn đơn vị mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên đơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỷ lệ hiện mắc bệnh đái tháo đường ở người 45-69 tuổi và một số yếu tố liên quan tại thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum năm 2016

TỶ LỆ HIỆN MẮC BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 TUỔI VÀ MỘT<br /> SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI THỊ TRẤN SA THẦY, HUYỆN SA THẦY, TỈNH<br /> KON TUM NĂM 2016<br /> <br /> Nguyễn Bá Trí1*, Lê Trí Khải2, Đào Duy Khánh2, Lê Nam Khánh2, Nguyễn Trọng Hào1<br /> 1<br /> Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Kon Tum<br /> 2<br /> Sở Y tế tỉnh Kon Tum<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu này nhằm mô tả tỷ lệ hiện mắc và xác định một số yếu tố liên quan của bệnh đái tháo đường<br /> (ĐTĐ) ở người 45-69 tuổi tại thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum năm 2016 một cách khoa<br /> học để làm cơ sở cho công tác phòng chống bệnh ĐTĐ trong thời gian tới. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt<br /> ngang có phân tích sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng trên 400 người. Thời gian nghiên cứu từ<br /> tháng 5-12/2016. Chọn mẫu cụm theo 2 giai đoạn: Chọn cụm và chọn đơn vị mẫu theo phương pháp ngẫu<br /> nhiên đơn. Thu thập thông tin bằng cách phỏng vấn, khám các chỉ số nhân trắc theo mẫu thiết kế sẵn và<br /> xét nghiệm đường máu mao mạch. Kết quả cho thấy tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ chung là 16,8%, trong đó ĐTĐ là<br /> 3,5% và tiền ĐTĐ là 13,3%. Các yếu tố dân tộc kinh, tính chất công việc nhẹ, trình độ học vấn thấp, có tiền<br /> sử gia đình, tiền sử về tim mạch và tiền sử rối loạn mỡ máu liên quan chặt chẽ với bệnh ĐTĐ.<br /> <br /> Từ khóa: Đái tháo đường, 45-69 tuổi, Sa Thầy, Kon Tum.<br /> <br /> <br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ phát hiện, quản lý và chăm sóc tốt tình trạng<br /> bệnh của mình [3-6]. Điều này phụ thuộc rất<br /> Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong nhiều vào sự quan tâm của các cấp Đảng, chính<br /> những vấn đề sức khỏe chính trong thế kỷ 21 quyền, các cơ quan chức năng đặc biệt là ngành<br /> và ước tính 80% các ca bệnh mới ở những nước y tế. Cần đánh giá đúng tình hình bệnh tại địa<br /> đang phát triển [1], trong đó có Việt Nam. Kết phương, sự hiểu biết của người dân về ĐTĐ<br /> quả điều tra STEPwise do Bộ Y tế thực hiện để có chiến lược, biện pháp phòng chống bệnh<br /> năm 2015 ở nhóm tuổi từ 18-69, cho thấy tỷ một cách có hiệu quả.<br /> lệ ĐTĐ toàn quốc là 4,1%, tiền ĐTĐ là 3,6%.<br /> Trong số các bệnh nội tiết và rối loạn chuyển Kon Tum là một tỉnh vùng cao, miền núi<br /> hóa thì ĐTĐ đang trở thành căn bệnh phổ biến, thuộc khu vực Tây Nguyên, điều kiện kinh tế,<br /> đang gia tăng nhanh trên giới ở cả những nước xã hội còn thấp, việc tiếp cận các thông tin bệnh<br /> phát triển và những nước đang phát triển, bệnh tật còn hạn chế, người dân chưa có điều kiện<br /> có liên quan đến các yếu tố như: Giới, nhóm để tìm hiểu về ĐTĐ nhiều. Từ các đợt khám<br /> tuổi, dân tộc, tính chất công việc, trình độ học sàng lọc hàng năm, chúng tôi nhận thấy số<br /> vấn, tiền sử gia đình, tiền sử về tim mạch, tiền lượng bệnh nhân tại cộng đồng chưa được phát<br /> sử rối loạn mỡ máu,... [1, 2]. Bệnh có thể diễn hiện bệnh là rất lớn so với số người đã được<br /> biến thầm lặng trong vòng 5-10 năm, có tới chẩn đoán và điều trị, nhiều người được phát<br /> 65% bệnh nhân mắc bệnh nhưng không được hiện bệnh qua các đợt khám sàng lọc chưa từng<br /> phát hiện. Tuy nhiên bệnh ĐTĐ có thể được nghĩ rằng mình có thể mắc ĐTĐ. Các nghiên<br /> ngăn chặn nếu cải thiện được các yếu tố nguy cứu về ĐTĐ trên phạm vi toàn tỉnh chưa được<br /> cơ gây mắc bệnh [1]. Những người bị ĐTĐ thực hiện, nghiên cứu tại các huyện qua các đợt<br /> cũng có thể sống lâu và khỏe mạnh nếu được khám sàng lọc cũng còn rất ít.<br /> <br /> <br /> *Tác giả: Nguyễn Bá Trí Ngày nhận bài: 30/06/2017<br /> Địa chỉ: Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Kon Tum Ngày phản biện: 15/09/2017<br /> Điện thoại: 0166 738 8579 Ngày đăng bài: 10/10/2017<br /> Email: nguyenbatrikt@gmail.com<br /> <br /> 146 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 8 - 2017<br /> Sa Thầy là huyện đã được triển khai Dự 2.4 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu<br /> án Phòng chống ĐTĐ từ năm 2013, số lượng<br /> 2.4.1 Cỡ mẫu<br /> bệnh nhân mắc bệnh tương đối nhiều, tuy nhiên<br /> chưa có nghiên cứu khoa học nào để đánh giá Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho một tỷ<br /> tình hình mắc bệnh và các yếu tố nguy cơ liên lệ, ta có<br /> quan tại địa bàn. Để đánh giá tình hình ĐTĐ tại<br /> p(1-p)<br /> huyện Sa Thầy một cách khoa học, nhằm huy n = Z2(1 - /2)<br /> động sự tham gia tích cực của các ban ngành d2<br /> vào công tác phòng chống bệnh, đồng thời có Trong đó: n: Cỡ mẫu tối thiểu; Z(1-α/2): Hệ số<br /> chiến lược, biện pháp phòng chống bệnh, góp tin cậy, với mức tin cậy 95%, kiểm định 2 phía,<br /> phần giảm gánh nặng về kinh tế cho cá nhân, Z(1-α/2) = 1,96; P: Ước tính tỷ lệ mắc tại cộng<br /> gia đình người bệnh và cho toàn xã hội là vấn đồng, chọn p = 0,15 (số liệu điều tra năm 2002-<br /> đề là hết sức cần thiết. Vì vậy chúng tôi tiến 2003 toàn quốc 11,9% [1]); d: Sai số tuyệt đối<br /> hành đề tài này nhằm mô tả tỷ lệ hiện mắc bệnh giữa mẫu và quần thể, chọn d = 0,05.<br /> đái tháo đường ở người 45-69 tuổi tại thị trấn Sử dụng phần mềm Sample Size 2.0 của<br /> Sa Thầy năm 2016; xác định một số yếu tố WHO (mục 1.1) tính được cỡ mẫu nghiên cứu<br /> liên quan của bệnh đái tháo đường ở đối tượng là 196. Vì đây là mẫu cụm (mỗi thôn, làng là<br /> nghiên cứu. một cụm) nên ta cần nhân với hệ số thiết kế (de:<br /> design effect) bằng 2 nên cỡ mẫu cần nghiên<br /> cứu là: 196 x 2 = 392, chúng tôi lấy tròn số 400<br /> II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU người. Mỗi thôn, làng cần điều tra 400/8 = 50<br /> người. Trên thực tế chúng tôi đã điều tra được<br /> 2.1 Đối tượng nghiên cứu 400 người, trong đó mỗi cụm là 50 người.<br /> <br /> Công dân Việt Nam trong độ tuổi từ 45-69 2.4.2 Cách chọn mẫu<br /> tuổi (sinh từ năm 1947 đến năm 1971), đang<br /> Phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu<br /> sinh sống tại thị trấn Sa Thầy. Những người này là chọn mẫu cụm theo 2 giai đoạn:<br /> từ chối tham gia, phụ nữ có thai, những người<br /> đang điều trị các thuốc có thể gây tăng đường Chọn cụm: Chọn toàn bộ 8/8 thôn, làng của<br /> máu (corticosteroid, hormon tuyến giáp, các thị trấn Sa Thầy, vì vậy mỗi thôn, làng là một<br /> cụm. Mỗi cụm có tối thiểu 50 người (= 400<br /> thuốc lợi tiểu, thuốc tránh thai chứa steroid,<br /> người /8 cụm) được nghiên cứu.<br /> diazoxid, vitamin B3,…) không được chọn vào<br /> nghiên cứu. Chọn đơn vị mẫu: Đơn vị mẫu nghiên cứu<br /> được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên đơn<br /> 2.2 Thiết kế nghiên cứu [7]. Khung mẫu là danh sách tất cả những người<br /> từ 45-69 tuổi theo từng cụm nghiên cứu được lấy<br /> Mô tả cắt ngang có phân tích sử dụng<br /> từ sổ nhân khẩu thôn, làng. Sử dụng phần mềm<br /> phương pháp nghiên cứu định lượng [7].<br /> R 3.2.2 chọn ngẫu nhiên mỗi cụm 50 người<br /> 2.3 Thời gian và địa điểm nghiên cứu để nghiên cứu và chọn thêm 10% cỡ mẫu (40<br /> người chia ra mỗi cụm 5 người) từ các khung<br /> 2.3.1 Thời gian nghiên cứu mẫu (không tính 400 mẫu đã được chọn) để dự<br /> phòng mẫu không đạt tiêu chuẩn lựa chọn hoặc<br /> Từ tháng 5-12/2016, trong đó thời gian thu không tiếp cận được đối tượng nghiên cứu.<br /> thập mẫu từ ngày 12-25/11/2016.<br /> 2.5 Vật liệu, hóa chất và thiết bị chính<br /> 2.3.2 Địa điểm nghiên cứu<br /> Đo cân nặng bằng cân sức khỏe Nhơn Hòa,<br /> Tại 8/8 thôn, làng thuộc thị trấn Sa Thầy. Việt Nam, tiêu chuẩn ISO 9001. Đo chiều cao<br /> <br /> Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 8 - 2017 147<br /> bằng thước đo chiều cao SECA 216, Đức. Đo So sánh, tìm sự khác biệt cho biến định tính:<br /> vòng eo, vòng mông bằng thước dây Cefes 15- Nếu là của 1 nhóm, áp dụng trắc nghiệm thống<br /> 150, Đức. Đo huyết áp bằng máy đo huyết áp kê ztest; nếu là của trên 1 nhóm, áp dụng test<br /> thủy ngân ALPK2, Nhật Bản. Đo đường máu khi bình phương (χ2) khi tần số mong đợi của<br /> bằng máy OneTouch Verio, hãng sản xuất các ô đều lớn hơn hoặc bằng 5 hoặc fisher’s<br /> Jonhson&Jonhson. Sử dụng bộ câu hỏi được exact test khi tần số mong đợi của một ô nào<br /> thiết kế sẵn của Dự án phòng chống ĐTĐ đó nhỏ hơn 5. Mức ý nghĩa thống kê p < 0,05<br /> - Bệnh viện Nội tiết Trung ương để thu thập được áp dụng.<br /> thông tin.<br /> Xây dựng mô hình hồi quy logistic đa biến<br /> 2.6 Các biến số nghiên cứu chính để phân tích mối liên quan giữa bệnh ĐTĐ với<br /> Biến số định lượng: Năm sinh, chiều cao, một số yếu tố liên quan.<br /> cân nặng, vòng bụng, huyết áp tâm thu, huyết<br /> áp tâm trương, cân nặng của con lúc sinh, kết<br /> III. KẾT QUẢ<br /> quả xét nghiệm đường máu.<br /> <br /> Biến số định tính: Giới, nhóm tuổi, dân tộc, 3.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu<br /> tính chất công việc, trình độ học vấn, tiền sử<br /> Nghiên cứu trên 400 người trong độ tuổi 45-<br /> gia đình, tiền sử về tim mạch, tiền sử rối loạn<br /> 69 tuổi tại thị trấn Sa Thầy, mỗi cụm là 50 người.<br /> mỡ máu.<br /> Trong đó: Nam 134 (33,5%); nữ 266 (66,5%).<br /> Biến phụ thuộc: Bệnh đái tháo đường. Dân tộc kinh 251 (62,75%); dân tộc khác 149<br /> (37,25%). Nhóm 45-49 tuổi 84 (21,0%); nhóm<br /> Biến độc lập: Giới, nhóm tuổi, dân tộc, tính<br /> 50-54 tuổi 86 (21,5%); nhóm 55-59 tuổi 95<br /> chất công việc, trình độ học vấn, tiền sử gia đình,<br /> (23,7%); nhóm 60-64 tuổi 47 (11,8%); nhóm<br /> tiền sử về tim mạch, tiền sử rối loạn mỡ máu.<br /> 65-69 tuổi 88 (22,0%). Tính chất công việc<br /> 2.7 Phương pháp quản lý, xử lý và và phân hoàn toàn tĩnh tại 10 (2,50%); công việc nhẹ 90<br /> tích số liệu (22,50%); công việc trung bình 225 (56,25%);<br /> công việc nặng 75 (18,75%). Số người không<br /> Các thông tin được mã hóa, làm sạch trước biết đọc, không biết viết 18 (4,50%); biết đọc,<br /> khi nhập bằng Chương trình Epidata 3.1 và sử<br /> biết viết 64 (16,00%); tốt nghiệp tiểu học<br /> dụng phần mềm Stata 10.0 để xử lý và phân<br /> 107 (26,75%); tốt nghiệp trung học cơ sở 91<br /> tích số liệu.<br /> (22,75%); tốt nghiệp phổ thông trung học 29<br /> Áp dụng các phân tích mô tả để tính tần số (7,25%); tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp<br /> (N) và tỷ lệ phần trăm (%). (THCN) trở lên 91 (22,75%).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 148 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 8 - 2017<br /> 3.2 Tỷ lệ hiện mắc bệnh đái tháo đường<br /> <br /> <br /> Bảng 1. Tỷ lệ mắc bệnh<br /> <br /> Kết quả xét nghiệm đường máu Số lượng (N) Tỷ lệ %<br /> Bình thường 333 83,2<br /> Đái tháo đường 14 3,5<br /> Tiền đái tháo đường 53 13,3<br /> Tổng cộng 400 100<br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 1 cho thấy tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ chung là 16,8%, trong đó ĐTĐ là 3,5% và tiền ĐTĐ là<br /> 13,3%.<br /> <br /> <br /> Bảng 2. So sánh với kết quả điều tra STEPwise do Bộ Y tế thực hiện năm 2015<br /> <br /> Nội dung Tỷ lệ toàn quốc (%) Tỷ lệ trong nghiên cứu (%) Tăng (+), giảm (-) p của ztest<br /> Đái tháo đường 4,1 3,5 - 0,8 0,727<br /> Tiền đái tháo đường 3,6 13,3 + 9,7 0,001<br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 2 cho thấy tỷ lệ mắc ĐTĐ thấp hơn tỷ tiền ĐTĐ cao hơn tỷ lệ toàn quốc năm 2015 sự<br /> lệ toàn quốc năm 2015 sự khác biệt này không khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p của ztest<br /> có ý nghĩa thống kê (p của ztest > 0,05); tỷ lệ < 0,05).<br /> <br /> <br /> Bảng 3. So sánh với tỷ lệ mắc ở vùng núi cao năm 2002-2003 [1]<br /> <br /> Nội dung Tỷ lệ toàn quốc (%) Tỷ lệ trong nghiên cứu (%) Tăng (+), giảm (-) p của ztest<br /> Đái tháo đường 2,1 3,5 + 1,4 0,001<br /> Tiền đái tháo đường 9,3 13,3 + 4,0 0,003<br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 3 cho thấy tỷ lệ mắc ĐTĐ và tiền ĐTĐ quốc năm 2002-2003 và các sự khác biệt này<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi đều cao hơn so đều có ý nghĩa thống kê (p của ztest < 0,05).<br /> với các tỷ lệ tương ứng ở vùng núi cao của toàn<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 8 - 2017 149<br /> 3.3 Một số yếu tố liên quan đến bệnh đái tháo đường<br /> <br /> <br /> Bảng 4. Mô hình hồi quy logistic đa biến phân tích mối liên quan giữa bệnh đái tháo đường<br /> với một số yếu tố liên quan<br /> <br /> Biến phụ thuộc<br /> Bệnh đái tháo đường OR 95%CI<br /> Đặc điểm<br /> Giới<br /> Nữ (nhóm só sánh) 1 -<br /> Nam 2,85 0,7 - 10,9<br /> Nhóm tuổi<br /> 50-54 tuổi (nhóm só sánh) 1 -<br /> 45-49 tuổi 0,7 0,1 - 5,3<br /> 55-59 tuổi 0,8 0,1 - 5,2<br /> 60-64 tuổi KXĐ KXĐ<br /> 65-69 tuổi 1,6 0,3 - 9,7<br /> Dân tộc<br /> Khác (nhóm só sánh) 1 -<br /> Kinh 19,7 * 1,4 - 283,9<br /> Tính chất công việc<br /> Nặng (nhóm so sánh) 1 -<br /> Hoàn toàn tĩnh tại KXĐ KXĐ<br /> Nhẹ 13,1 * 1,1 - 154,1<br /> Trung bình 3,6 0,3 - 40,7<br /> Trình độ học vấn<br /> Tốt nghiệp THCN trở lên (nhóm so sánh) 1 -<br /> Không biết đọc, biết viết 32,5 * 1,3 - 804,5<br /> Biết đọc, biết viết 10,2 * >1,0 - 98,6<br /> Tốt nghiệp tiểu học 3,2 0,4 - 26,8<br /> Tốt nghiệp trung học cơ sở 5,2 0,8 - 32,8<br /> Tốt nghiệp phổ thông trung học 0,9 0,1 - 13,3<br /> Tiền sử gia đình<br /> Không (nhóm so sánh) 1 -<br /> Có 12,5 * 2.5 - 61,8<br /> Tiền sử về tim mạch<br /> Không (nhóm so sánh) 1 -<br /> Có 5,27 * 1,14 - 24,4<br /> Tiền sử rối loạn mỡ máu<br /> Không (nhóm so sánh) 1 -<br /> Có 7,4 * 1,4 - 39,3<br /> <br /> Ghi chú: *: Có ý nghĩa thống kê; KXĐ: Không xác định; THCN: Trung học chuyên nghiệp<br /> <br /> <br /> <br /> 150 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 8 - 2017<br /> Kết quả tại bảng 4 cho thấy các biến giới, thời điểm năm 2016, không phải của cả năm;<br /> nhóm tuổi không thấy có ảnh hưởng đáng kể không phân tích gộp cả ĐTĐ và tiền ĐTĐ.<br /> đối với bệnh ĐTĐ và sự khác biệt đều không<br /> có ý nghĩa thống kê (do 95%CI đều chứa 1). 4.1 Tỷ lệ mắc bệnh<br /> So với người dân tộc khác thì người kinh có Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ trong nghiên cứu của<br /> xác suất mắc bệnh ĐTĐ cao gấp 19,7 lần và chúng tôi là 3,5%, thấp hơn tỷ lệ mắc ĐTĐ toàn<br /> sự khác biệt này là có nghĩa thống kê (OR = quốc năm 2015 (4,1%) sự khác biệt này không<br /> 19,7; 95%CI: 1,4 - 283,9). So với nhóm người có ý nghĩa thống kê (p của ztest > 0,05); cao<br /> có tính chất công việc nặng thì người có tính hơn tỷ lệ mắc ĐTĐ vùng núi cao (2,1%) qua<br /> chất công việc nhẹ có xác xuất mắc bệnh ĐTĐ cuộc điều tra toàn quốc năm 2002-2003 [1] sự<br /> cao gấp 13,1 lần và sự khác biệt này là có nghĩa khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p của ztest<br /> thống kê (OR = 13,1; 95%CI: 1,1 - 154,1). < 0,05). Tỷ lệ tiền ĐTĐ trong nghiên cứu của<br /> Trình độ học vấn càng thấp thì xác xuất mắc chúng tôi là 13,3%, cao hơn tỷ lệ tiền ĐTĐ toàn<br /> bệnh ĐTĐ càng cao, so với người tốt nghiệp quốc năm 2015 (3,6%) và tỷ lệ tiền ĐTĐ vùng<br /> THCN trở lên thì người chỉ biết đọc, biết viết núi cao (9,3%) qua cuộc điều tra toàn quốc năm<br /> có xác suất mắc bệnh ĐTĐ cao gấp 10,2 lần 2002-2003 [1] và các sự khác biệt này đều có<br /> và sự khác biệt này là có nghĩa thống kê (OR ý nghĩa thống kê (p của ztest < 0,05). Điều này<br /> = 10,2; 95%CI: >1,0 - 98,6); người không biết cho thấy sự khác biệt tỷ lệ bệnh ĐTĐ tại thị<br /> đọc, biết viết cao gấp 32,5 lần và sự khác biệt trấn Sa Thầy tỉnh Kon Tum so với toàn quốc<br /> này là có nghĩa thống kê (OR = 32,5; 95%CI: không nhiều và sau hơn 10 năm tỷ lệ mắc bệnh<br /> 1,3 - 804,5). So với người không có tiền sử gia đái tháo đường đã tăng lên đáng kể.<br /> đình thì người có tiền sử gia đình có xác suất<br /> mắc bệnh ĐTĐ cao gấp 12,5 lần và sự khác biệt 4.2 Một số yếu tố liên quan đến bệnh đái<br /> này là có nghĩa thống kê (OR = 12,5; 95%CI: tháo đường<br /> 2.5 - 61,8). Người có tiền sử về tim mạch có 4.2.1 Giới và tuổi<br /> xác suất mắc bệnh ĐTĐ cao hơn 5,27 lần so<br /> với người không có tiền sử về tim mạch và sự Theo nghiên cứu tại Cao Bằng của Tạ Văn<br /> khác biệt này là có nghĩa thống kê (OR = 5,27; Bình và Hoàng kim Ước, tỷ lệ mắc ĐTĐ giữa<br /> 95%CI: 1,14 - 24,4). Người có tiền sử rối loạn nam và nữ chênh lệch không nhiều, tỷ lệ mắc<br /> mỡ máu có xác suất mắc bệnh ĐTĐ cao hơn ĐTĐ ở nhóm tuổi trên 45 cao hơn so với dưới<br /> 7,4 lần so với người không có tiền sử rối loạn 45 tuổi [8]. Trong nghiên cứu chúng tôi các yếu<br /> mỡ máu và sự khác biệt này là có nghĩa thống tố giới và nhóm tuổi không thấy có ảnh hưởng<br /> kê (OR = 7,4; 95%CI: 1,4 - 39,3). đáng kể đối với bệnh ĐTĐ.<br /> <br /> 4.2.2 Dân tộc<br /> IV. BÀN LUẬN<br /> Nghiên cứu cho thấy người kinh có xác suất<br /> mắc bệnh ĐTĐ cao gấp 19,7 lần so với người<br /> Sa Thầy là một huyện có điều kiện kinh tế<br /> dân tộc khác và sự khác biệt này là có nghĩa<br /> xã hội ở mức trung bình của tỉnh Kon Tum, qua<br /> thống kê (OR = 19,7; 95%CI: 1,4 - 283,9).<br /> khám sàng lọc hàng năm nhận thấy số lượng<br /> Bệnh ĐTĐ có liên quan đến dân tộc [1], nghiên<br /> bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ tương đối nhiều, tuy cứu của Nguyễn Văn Lành thì tỷ lệ mắc ĐTĐ<br /> nhiên chưa có nghiên cứu khoa học nào đánh ở người Khmer là 11,91% [9] . Để hiểu rõ sự<br /> giá tình hình mắc, chúng tôi thực hiện đề tài khác nhau về yếu tố dân tộc tại địa bàn nghiên<br /> này với mục tiêu mô tả tỷ lệ hiện mắc và xác cứu, cần có những nghiên cứu sâu hơn .<br /> định một số yếu tố liên quan với bệnh ĐTĐ ở<br /> người 45-69 tuổi tại thị trấn Sa Thầy. 4.2.3 Hoạt động thể lực<br /> <br /> Đề tài này còn có một số hạn chế đó là: Tỷ Nghiên cứu của Trần Ngọc Dung và Nguyễn<br /> lệ hiện mắc trong nghiên cứu này chỉ là một Văn Lành, người ít hoạt động thể lực mắc bệnh<br /> <br /> Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 8 - 2017 151<br /> ĐTĐ cao hơn người hoạt động thể lực [10]. vấn thấp, có tiền sử gia đình, tiền sử về tim<br /> Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho kết quả mạch và tiền sử rối loạn mỡ máu.<br /> tương tự và phù hợp với y văn bệnh ĐTĐ [1].<br /> Lời cảm ơn: Nhóm nghiên cứu trân trọng<br /> 4.2.4 Trình độ học vấn cảm ơn Sở Y tế, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh,<br /> Trung tâm Y tế huyện Sa Thầy, UBND, Trạm<br /> Nghiên cứu của Trần Văn Hải và Đàm Văn Y tế và nhân viên y tế thôn làng thị trấn Sa<br /> Cương người có học vấn thấp dưới trung học Thầy đã tạo điều kiện thuận lợi để chúng tôi<br /> cơ sở có tỉ lệ mắc ĐTĐ cao gấp 1,7 lần so với triển khai nghiên cứu; trân trọng cảm ơn các<br /> người có trình độ học vấn từ trung học cơ sở trở đối tượng nghiên cứu đã hợp tác tham gia vào<br /> lên [11]. Điều này cũng tương tự như nghiên nghiên cứu rất nhiệt tình và có trách nhiệm.<br /> cứu của chúng tôi, trình độ học vấn càng thấp Nhóm nghiên cứu cam kết không xung đột lợi<br /> thì xác xuất mắc bệnh ĐTĐ càng cao. Nhìn ích từ kết quả nghiên cứu.<br /> chung, trình độ học vấn càng cao kiến thức<br /> càng rộng, vì vậy việc thiếu thông tin và hiểu<br /> biết về bệnh có thể là yếu tố làm gia tăng tỷ lệ TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> mắc bệnh.<br /> 1. Tạ Văn Bình. Bệnh Đái tháo đường - Tăng glucose<br /> 4.2.5 Tiền sử gia đình máu. Hà Nội: Nhà xuất bản Y học; 2006.<br /> 2. WHO. Definition, diagnosis and classification of<br /> Nghiên cứu của Tạ Văn Bình [8] và nghiên diabetes mellitus and its complications. Diagnosis<br /> cứu của Trần Hữu Dàng [12] đều cho thấy tỷ lệ and classification of diabetes mellitus. 1999;Part<br /> mắc bệnh ĐTĐ ở người có tiền sử gia đình cao 1:2-16.<br /> hơn ở người không có tiền sử gia đình. Trong 3. Franz MJ, Warshaw H, Daly AE, Green-Pastors<br /> J. Evolution of diabetes medical nutrition therapy.<br /> nghiên cứu của chúng tôi cũng cho kết quả<br /> British Med J 2003;79(927): 30-35<br /> tương tự và điều này cũng phù hợp với y văn 4. WHO. Global report on diabetes. 20 Avenue<br /> bệnh ĐTĐ [1]. Appia, 1211 Geneva 27, Switzerland: Printed in<br /> France; 2016.<br /> 4.2.6 Tiền sử về tim mạch 5. Tạ Văn Bình. Những nguyên lý nền tảng đái tháo<br /> đường - Tăng glucose máu. Hà Nội: Nhà xuất bản<br /> Tại bảng 4 cho thấy người có tiền sử về tim<br /> Y học; 2007.<br /> mạch có xác suất mắc bệnh ĐTĐ cao hơn 5,27 6. Tạ Văn Bình. Người bệnh đái tháo đường cần<br /> lần so với người không có tiền sử về bệnh này và biết. Hà Nội: Nhà xuất bản Y học; 2007.<br /> điều này cũng phù hợp với y văn bệnh ĐTĐ [1]. 7. Hoàng Văn Minh, Lưu Ngọc Hoạt. Tài liệu hướng<br /> dẫn xây dựng đề cương nghiên cứu khoa học y<br /> 4.2.7 Tiền sử rối loạn mỡ máu học. Đại học Y Hà Nội: Nhà xuất bản Y học; 2011.<br /> 8. Tạ Văn Bình, Hoàng Kim Ước. Kết quả điều tra<br /> Nghiên cứu của Tạ Văn Bình thì tỷ lệ mắc đái tháo đường và rối loạn đường huyết ở đối<br /> bệnh ĐTĐ ở người có tiền sử rối loạn mỡ máu tượng có nguy cơ cao tại Cao Bằng năm 2004.<br /> cao hơn ở người không có tiền sử bệnh này [8]. Báo cáo toàn văn các đề tài khoa học-Hội nghị<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng cho kết khoa học toàn quốc chuyên ngành Nội tiết và<br /> quả tương tự và cũng phù hợp với y văn bệnh Chuyển hóa. 2007:825-38.<br /> ĐTĐ [1]. 9. Nguyễn Văn Lành. Thực trạng bệnh Đái tháo<br /> đường, tiền Đái tháo đường ở người Khmer tỉnh<br /> Hậu Giang và đành giá hiệu quả một số biện pháp<br /> V. KẾT LUẬN can thiệp. Hà Nội: Viện Vệ sinh dịch tễ Trung<br /> ương; 2014.<br /> 10. Trần Ngọc Dung, Nguyễn Văn Lành. Yếu tố liên<br /> Tỷ lệ ĐTĐ tại thị trấn Sa Thầy năm 2016 là quan bệnh đái tháo đường ở người dân độ tuổi 40-<br /> 16,8% (trong đó ĐTĐ 3,5%, tiền ĐTĐ 13,3%). 69 tại thị xã Ngã Bảy tỉnh Hậu Giang năm 2009.<br /> Một số yếu tố liên quan đến bệnh ĐTĐ: Dân Y học thực hành 2011; 788:81-4.<br /> tộc kinh, tính chất công việc nhẹ, trình độ học 11. Trần Văn Hải, Đàm Văn Cương. Nghiên cứu tình<br /> <br /> 152 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 8 - 2017<br /> hình đái tháo đường và kiến thức, thực hành dự hình đái tháo đường ở người 30 tuổi trở lên tại thành<br /> phong biến chứng ở người dân 30-64 tuổi tại tỉnh phố Quy Nhơn năm 2005. Báo cáo toàn văn các đề<br /> Hậu Giang năm 2011. Y học thực hành 2013; 865:. tài khoa học - Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên<br /> 12. Trần Hữu Dàng, Huỳnh Văn Đôm. Nghiên cứu tình ngành Nội tiết và Chuyển hóa. 2007:648-60.<br /> <br /> <br /> DIABETES MELLITUS PREVALENCE OF PEOPLE AGED FROM 45 TO 69<br /> AND SOME RELATED FACTORS IN SA THAY TOWN, SA THAY DISTRICT,<br /> KON TUM PROVINCE, 2016<br /> <br /> Nguyen Ba Tri1, Le Tri Khai2, Dao Duy Khanh2, Le Nam Khanh2, Nguyen Trong Hao1<br /> 1<br /> Preventive Medicine Center of Kon Tum Province<br /> 2<br /> Health Department of Kon Tum Province<br /> <br /> Diabetes is one of the major health problems of questionnaire, measuring anthropometric<br /> the 21st century and accounts for 80% new cases indicators and capillary blood glucose testing.<br /> in developing countries including Vietnam. This The results show that the prevalence of diabetes<br /> study was to describe the prevalence of diabetes mellitus was 16.8%, in which diabetes mellitus<br /> mellitus in people aged 45-69 and its related was 3.5% and pre-diabetes mellitus was 13.3%.<br /> factors in Sa Thay Town, Sa Thay District, Ethnic factors, job, low educational level,<br /> Kon Tum Province in 2016 then use it as. The family history, cardiovascular disease history<br /> study was a quantitative cross-sectional survey and Dyslipidemia history are closely related to<br /> of 400 people from May 2016 to December diabetes mellitus.<br /> 2016, using a multi-stage sampling techique:<br /> cluster sampling and single random sampling. Keywords: Diabetes mellitus, aged 45-69,<br /> Data were collected by a pre-tested structured Sa Thay, Kon Tum.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 8 - 2017 153<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2