
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Helicobacter pylori (H. pylori) đã được xác nhận là nguyên nhân của bệnh
loét dạ dày tá tràng và ung thư dạ dày. Do đó việc tiệt trừ H. pylori là vô cùng
quan trọng. Trở ngại quan trọng nhất trong tiệt trừ H. pylori là đề kháng kháng
sinh của vi khuẩn
Tình hình đề kháng kháng sinh của H. pylori ngaày càng gia tăng trên toàn
thế giới, đặc biệt là clarithromycin, một kháng sinh chủ lực trong điều trị tiệt trừ
H. pylori. Chẩn đoán sớm đề kháng kháng sinh có thể giảm nguy cơ thất bại
trong điều trị. Hơn nữa tỷ lệ đề kháng clarithomycin ở một địa phương có ý
nghĩa quan trọng trong việc chọn lựa phác đồ điều trị H. pylori. Trên invitro
phát hiện đề kháng kháng sinh của H. pylori được thực hiện bằng cách xác định
đề kháng kiểu hình hay đề kháng kiểu gen của vi khuẩn. Phát hiện đề kháng
bằng kiểu hình cần phải nuôi cấy vi khuẩn. Việc nuôi cấy H. pylori khó thực
hiện thường quy trên lâm sàng vì vi khuẩn phát triển chậm và yêu cầu điều kiện
môi trường nghiêm ngặt. Hơn nữa, cơ chế đề kháng kháng sinh của vi khuẩn
chủ yếu là do các đột biến gen nên các phương pháp xác định kiểu gen là những
thay thế thích hợp. Xác định kiểu gen đề kháng kháng sinh chủ yếu bằng các
phương pháp sinh học phân tử. Có nhiều phương pháp sinh học phân tử phát
hiện đề kháng kháng sinh của H. pylori, trong đó PCR-RFLP (polymerase chain
reaction- restriction fragment length polymophism, phản ứng khuếch đại chuỗi
gen- đa hình chiều dài cắt đoạn hạn chế) là một điển hình và đã được áp dụng
trong nhiều nghiên cứu trên thế giới. Tại Việt Nam, phương pháp PCR-RFLP
mới được áp dụng tại Trường Đại học Y Dược Huế và có kết quả bước đầu khả
quan. Áp dụng một phương pháp phân tử mới như PCR-RFLP để phát hiện đề
kháng clarithromycin nhằm phục vụ cho nghiên cứu và điều trị là một nhu cầu
cần thiết và qua đó đánh giá tình hình đề kháng clarithromycin tại địa phương
góp phần cho việc chọn lựa kháng sinh lần đầu trong điều trị H. pylori.
Ngoài việc chẩn đoán sớm đề kháng kháng sinh, để khắc phục tình trạng
phác đồ 3 thuốc chuẩn ngày càng kém hiệu quả, việc áp dụng nhiều phác đồ
khác cũng đang được nghiên cứu. Trong đó phác đồ nối tiếp khi mới ra đời tỏ ra
có hiệu quả cao và được nghiên cứu nhiều. Tuy nhiên về sau nhận ra phác đồ
nối tiếp cũng có một số điểm hạn chế. Người ta đưa ra những cải tiến của phác
đồ nối tiếp. Những nghiên cứu áp dụng phác đồ nối tiếp cải tiến cho thấy kết
quả cao hơn và khắc phục một số điểm hạn chế của phác đồ nối tiếp ban đầu.
Phác đồ nối tiếp cải tiến có levofloxacin là một phác đồ mới và những nghiên
cứu đầu tiên cho thấy có kết quả cao, dung nạp tốt. Phác đồ nối tiếp RA-RLT (5
ngày đầu dùng rabeprazol và amoxicillin, 5 ngày tiếp theo dùng rabeprazol,
levofloxacin và tinidazol) là một phác đồ nối tiếp cải tiến có levofloxacin. Ở
nước ngoài đã có một số nghiên cứu áp dụng phác đồ này và cho kết quả khả
quan. Ở Việt Nam hiện chưa có nhiều nghiên cứu về phác đồ nối tiếp cải tiến.
Chúng tôi chỉ tìm thấy một nghiên cứu áp dụng phác đồ nối tiếp RA-RLT.